THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2018/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TỔNG CỤC QUẢN LÝ ĐẤT
ĐAI TRỰC THUỘC BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản
lý đất đai trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Tổng cục Quản lý đất đai là tổ chức
trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật
về đất đai trong phạm vi cả nước; quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động dịch
vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Tổng cục theo quy định của pháp luật.
2. Tổng cục Quản lý đất đai có tư
cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy, có tài khoản riêng; trụ sở tại thành
phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
a) Dự án luật, dự thảo nghị quyết của
Quốc hội; dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự
thảo nghị định, nghị quyết của Chính phủ; dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ; cơ chế, chính sách và các văn bản khác
thuộc lĩnh vực đất đai;
b) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm và các chương trình, dự án, đề án, nhiệm
vụ về đất đai;
c) Tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục.
2. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục.
3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục.
4. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, chương trình quốc
gia, quy hoạch, kế hoạch, dự án, đề án, nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của Tổng
cục.
5. Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
a) Tổ chức việc lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, các vùng theo quy định;
b) Hướng dẫn việc lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh;
c) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, các vùng, cấp tỉnh; việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh; việc sử dụng
đất theo quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực sau khi được phê duyệt.
6. Về thu hồi đất, giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
a) Hướng dẫn việc thực hiện thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thẩm định để trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ vào mục đích khác;
c) Thẩm định hồ sơ của Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề nghị điều chỉnh các quyết định của
Thủ tướng Chính phủ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 về thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
d) Trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường có ý kiến bằng văn bản đối với hồ sơ của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương về các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết
định đầu tư mà phải thu hồi đất; về trường hợp giao đất,
cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật.
7. Về đo đạc bản đồ, đăng ký đất đai
và lập hồ sơ địa chính:
a) Hướng dẫn, kiểm tra công tác đo đạc,
chỉnh lý bản đồ địa chính; việc lập và chỉnh lý hồ sơ địa chính; việc lập, chỉnh
lý, cập nhật các bản đồ chuyển ngành trong lĩnh vực đất đai;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc đăng ký,
đăng ký biến động đất đai và tài sản khác gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất; các hoạt
động chuyên môn, nghiệp vụ về đăng ký đất đai;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng,
hoạt động hệ thống đăng ký đất đai trên phạm vi cả nước;
d) Tổ chức phát hành và kiểm tra việc
quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất;
đ) Tổng hợp số liệu về đăng ký đất
đai, đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính của các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
8. Về giá đất:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng để trình Chính phủ ban hành hoặc điều chỉnh khung giá đất;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng,
điều chỉnh, thực hiện bảng giá đất tại địa phương;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc áp dụng
khung giá các loại đất, điều chỉnh khung giá các loại đất; nguyên tắc, phương
pháp xác định giá đất; thực hiện trình tự, thủ tục xây dựng bảng giá đất và giá
đất cụ thể; lập bản đồ giá đất;
d) Hướng dẫn, kiểm tra và thẩm định
giá đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc thẩm quyền
quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
tổ chức có liên quan xây dựng, sửa đổi trình cơ quan có thẩm quyền để ban hành
nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất; hướng dẫn việc
xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất và định giá đất cụ thể theo quy định của pháp
luật về đất đai; lập bản đồ giá đất;
e) Kiểm tra việc định giá đất của các
tổ chức định giá đất độc lập;
g) Tổ chức điều tra, thu thập và quản
lý dữ liệu giá đất thị trường theo quy định của pháp luật;
h) Cấp chứng chỉ hành nghề về định
giá đất theo quy định của pháp luật.
9. Về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất; hướng dẫn, kiểm tra việc xác định người sử dụng
đất thuộc đối tượng được bồi thường, được hỗ trợ hoặc không được bồi thường,
không được hỗ trợ;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
tổ chức có liên quan tổ chức thẩm tra khung chính sách về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với dự án đầu tư do Quốc hội quyết định
chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư mà phải di
chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng, các dự án thu
hồi đất liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; giải quyết
những khó khăn, vướng mắc về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý,
sử dụng đất sau khi đã giải phóng mặt bằng; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong khu tái định cư.
10. Về phát triển quỹ đất và đấu giá
quyền sử dụng đất:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về thu hồi đất, tạo lập phát triển quỹ đất, quản lý và khai thác quỹ đất đã thu hồi;
trong đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu dự án có sử dụng đất;
b) Hướng dẫn việc bố trí quỹ đất cho
phát triển thị trường bất động sản trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
11. Về điều tra, đánh giá tài nguyên
đất:
a) Tổ chức điều tra, đánh giá chất lượng,
tiềm năng đất đai; thoái hóa đất, ô nhiễm đất; phân hạng đất nông nghiệp của cả
nước, các vùng theo định kỳ;
b) Tổ chức điều tra, đánh giá chuyên
đề về quản lý, sử dụng đất theo yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai;
c) Hướng dẫn việc thực hiện điều tra,
đánh giá đất của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
d) Tổng hợp, công bố kết quả điều
tra, đánh giá tài nguyên đất của cả nước và các vùng.
12. Về xây dựng hệ thống thông tin đất
đai, cơ sở dữ liệu đất đai và giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai:
a) Tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập
dữ liệu về đất đai; xây dựng, quản lý, khai thác, vận hành, bảo trì, phát triển
hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu và
hệ thống thông tin đất đai thống nhất trên phạm vi cả nước; triển khai, vận
hành và duy trì hệ thống thông tin đất đai quốc gia; cung cấp thông tin, dữ liệu
về đất đai cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng
hệ thống thông tin đất đai và giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai; việc
lưu trữ dữ liệu đất đai và việc cung cấp thông tin về đất đai của các địa
phương.
13. Về kiểm soát việc quản lý, sử dụng
đất đai:
a) Theo dõi, kiểm tra trên thực địa
việc quản lý, sử dụng đất của các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ
cao, các cụm công nghiệp, các sân golf, các nông, lâm trường và các dự án, công
trình khác có sử dụng đất thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội, Chính phủ;
b) Tổ chức xây dựng, quản lý và khai
thác hệ thống theo dõi, giám sát tài nguyên đất theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức thống kê, kiểm kê đất đai
theo định kỳ hoặc chuyên đề trên phạm vi cả nước; kiểm tra, thẩm định kết quả
thống kê, kiểm kê đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
d) Tổ chức đánh giá việc thi hành
pháp luật về đất đai; hiệu quả quản lý sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước;
đ) Xây dựng hệ thống theo dõi và đánh
giá quản lý và sử dụng đất đai; quản lý, tổ chức vận hành hệ thống theo dõi và
đánh giá sử dụng đất đai tại trung ương; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý và vận
hành hệ thống theo dõi và đánh giá quản lý và sử dụng đất tại địa phương;
e) Tổ chức đánh giá sự tác động của
chính sách pháp luật đất đai đến kinh tế - xã hội, môi trường trên phạm vi cả
nước và các địa phương.
14. Thanh tra chuyên ngành về đất đai
trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật; xử lý vi phạm pháp luật, giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai
theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
15. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao, phổ biến các tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực đất đai.
16. Về hợp tác quốc tế:
a) Đề xuất tham gia đàm phán, ký kết
các điều ước quốc tế; tham gia các tổ chức quốc tế, diễn đàn quốc tế về lĩnh vực
đất đai theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Làm đầu mối thực hiện các điều ước
quốc tế về lĩnh vực đất đai theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
c) Tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án hợp tác quốc tế về lĩnh vực đất đai theo phân công của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
17. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các dịch vụ công về đất đai; tổ chức kiểm định các sản phẩm, đề án, dự án
về quản lý và sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật.
18. Thực hiện cải cách hành chính
theo chương trình cải cách hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thực
hành tiết kiệm; phòng, chống tham nhũng, lãng phí thuộc phạm vi quản lý của Tổng
cục.
19. Quản lý tổ chức bộ máy, công chức,
viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thực hiện chế độ, chính sách, thi đua, khen thưởng,
kỷ luật và tham gia đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức,
viên chức, người lao động thuộc quyền quản lý của Tổng cục theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
20. Quản lý tài chính, tài sản và các
nguồn lực khác được giao theo phân cấp của Bộ Tài nguyên
và Môi trường và theo quy định của pháp luật.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
1. Vụ Chính sách và Pháp chế.
2. Vụ Khoa học, Công nghệ và Hợp tác
quốc tế.
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính.
4. Vụ Tổ chức cán bộ.
5. Văn phòng Tổng cục.
6. Cục Đăng ký đất đai.
7. Cục Quy hoạch đất đai.
8. Cục Kinh tế và Phát triển quỹ đất.
9. Cục Kiểm soát quản lý và sử dụng đất
đai.
10. Viện Nghiên cứu quản lý đất đai.
11. Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất
đai.
12. Trung tâm Điều tra và Quy hoạch đất
đai.
13. Trung tâm Định giá đất và Kiểm định
địa chính.
Tại Điều này, các tổ chức quy định từ
khoản 1 đến khoản 9 là các tổ chức hành chính giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức
năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ khoản 10 đến
khoản 13 là các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục.
Văn phòng Tổng cục có 04 phòng; Cục
Đăng ký đất đai có văn phòng và 03 phòng; Cục Quy hoạch đất đai có văn phòng và
03 phòng; Cục Kinh tế và Phát triển quỹ đất có văn phòng và 03 phòng; Cục Kiểm
soát quản lý và sử dụng đất đai có văn phòng và 03 phòng.
Điều 4. Lãnh đạo
Tổng cục
1. Tổng cục Quản lý đất đai có Tổng cục
trưởng và không quá 04 Phó Tổng cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất
đai chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Tổng cục Quản lý đất đai. Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và
trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất
đai trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các tổ chức trực thuộc Tổng cục; bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc Tổng cục theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 18 tháng 3 năm 2018.
2. Quyết định này thay thế Quyết định
số 21/2014/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý đất đai trực
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 6. Trách nhiệm
thi hành
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
và Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Tổng cục Quản lý đất đai;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị
trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (2b). PC
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|