UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2160/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
17 tháng 9 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH
QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05
tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông
tin ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ ứng dụng Công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet và thông tin trên mạng; Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01
tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về đảm bảo an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quản lý, kết nối và
chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Nghị định số
49/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ Quy định về hoạt động
thông tin cơ sở;
Căn cứ Thông tư số
25/2010/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định việc thu thập, sử dụng, chia sẻ, đảm bảo an toàn và bảo vệ thông
tin cá nhân trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
09/2014/TT-BTTTT ngày 19 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chi tiết về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên
mạng thông tin điện tử và mạng xã hội;
Căn cứ Thông tư số
32/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng
truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử
của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
12/2022/TT-BTTTT ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông Quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
theo cấp độ;
Căn cứ Thông tư số
22/2023/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định cấu trúc, bố cục, yêu cầu kỹ thuật cho cổng thông tin điện tử và
trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 257/TTr- STTTT ngày 27 tháng 8 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành Cổng thông tin điện tử tỉnh
Quảng Nam.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
3069/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế
hoạt động Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính, Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ TT&TT;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Hội, đoàn thể tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, KTTH, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2160/QĐ-UBND ngày 17/09/2024 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về cách thức
quản lý, vận hành của Cổng Thông tin điện tử tỉnh Quảng Nam (TTĐT tỉnh) bao gồm:
tổ chức thu thập, tiếp nhận, biên tập thông tin, dữ liệu; cập nhật, cung cấp,
trao đổi thông tin, dữ liệu và dịch vụ hành chính công trên Cổng TTĐT tỉnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
Sở, Ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Hội, đoàn thể, cơ
quan báo chí, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân tự nguyện tham gia khai
thác và sử dụng dịch vụ của Cổng TTĐT tỉnh.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Môi trường mạng là môi trường
trong đó thông tin được cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao
đổi thông qua cơ sở hạ tầng thông tin.
2. Cổng TTĐT là điểm truy cập
duy nhất của cơ quan trên môi trường mạng, liên kết, tích hợp các kênh thông
tin, các dịch vụ và các ứng dụng mà qua đó người dùng có thể khai thác, sử dụng
và cá nhân hóa việc hiển thị thông tin.
3. Cổng TTĐT thành phẩn là Cổng
thông tin của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Cổng TTĐT thành phần trực thuộc
Cổng TTĐT tỉnh.
4. Dịch vụ công trực tuyến là dịch
vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho
các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.
5. Kênh cung cấp thông tin là
kênh giao tiếp trên môi trường mạng được cơ quan nhà nước xác định và quản lý để
kiểm soát việc cung cấp thông tin cho tổ chức, cá nhân.
6. Các trang trên mạng xã hội của
Cổng TTĐT tỉnh là các trang được tạo lập trên nền tảng mạng xã hội: Facebook,
Zalo, Youtube, Tiktok, hay các mạng xã hội khác nhằm cung cấp thông tin, dịch vụ
được cho phép cho các tổ chức, cá nhân một cách nhanh chóng, tiện lợi, phù hợp
với thời đại chuyển đổi số và báo chí truyền thông đa phương tiện.
7. Nhuận bút là khoản tiền do
bên sử dụng tác phẩm trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác
phẩm đăng trên Cổng TTĐT tỉnh.
8. Thù lao là khoản tiền do bên
sử dụng tác phẩm trả cho thành viên Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh; các tổ chức,
cá nhân tham gia vào công tác biên tập tác phẩm, cung cấp tài liệu để đăng trên
Cổng TTĐT tỉnh.
Điều 4. Vai
trò, chức năng Cổng TTĐT tỉnh
1. Cung cấp thông tin chính thống
của UBND tỉnh trên môi trường mạng; là nơi tập trung thông tin làm đầu mối giao
tiếp giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài.
2. Cổng TTĐT tỉnh kết nối, tích
hợp với Cổng TTĐT Chính phủ, Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử
dụng dịch vụ Chính phủ số (Hệ thống EMC), Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính tỉnh. Kết nối, tích hợp với các kênh cung cấp thông tin khác của tỉnh
để bảo đảm việc cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu đồng bộ, thống nhất và
đúng theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ
về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
3. Tên miền truy cập Cổng TTĐT
tỉnh sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và sử dụng công nghệ địa chỉ
Internet IPv6, với 2 phiên bản:
Phiên bản tiếng Việt: https://quangnam.gov.vn
Phiên bản tiếng Anh: https://quangnam.gov.vn/en
4. Quy định kỹ thuật đối với Cổng
TTĐT tỉnh và Cổng TTĐT thành phần thực hiện theo quy định tại Chương II, Thông
tư số 22/2023/TT-BTTTT ngày 31/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông Quy định cấu trúc, bố cục, yêu cầu kỹ thuật cho cổng thông tin điện tử và
trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Điều 5. Nội
dung cung cấp thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh
1. Cung cấp thông tin chỉ đạo,
điều hành của tỉnh trên môi trường mạng; các thông tin liên quan đến cơ chế,
chính sách của Trung ương, tỉnh Quảng Nam.
2. Hoạt động chỉ đạo, điều hành
của Tỉnh ủy - HĐND - UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh về các lĩnh vực kinh tế,
xã hội, quốc phòng, an ninh, chính trị, văn hóa, khoa học và công nghệ; các
thông tin về cải cách hành chính, dịch vụ công trực tuyến; chuyển đổi số, xúc
tiến thu hút đầu tư…
3. Tin tức hoạt động của Tỉnh ủy
- HĐND - UBND - UBMTTQVN tỉnh, lãnh đạo tỉnh, hoạt động các Sở, Ban, ngành, hội,
đoàn thể, địa phương và tin tức, sự kiện diễn ra hằng ngày trên địa bàn tỉnh.
4. Cập nhật thông tin chỉ đạo của
trung ương, của tỉnh; thông tin trả lời tổ chức, cá nhân liên quan đến chính
sách pháp luật.
5. Thông tin nội dung khác mà
UBND tỉnh cho phép cung cấp thông tin trên môi trường mạng theo quy định của
pháp luật.
Điều 6.
Hình thức thể hiện thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh
1. Nội dung thông tin trên Cổng
TTĐT tỉnh được trình bày dưới dạng văn bản, âm thanh, tin, bài, ảnh, video
clip, đồ họa thông tin và các hình thức phù hợp khác. Nội dung đăng tải phải đảm
bảo đúng quy định của pháp luật.
2. Cổng TTĐT tỉnh phải có những
thông tin chủ yếu theo quy định tại Chương II, Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày
24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng (gọi tắt là Nghị định số
42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ), Điều 28, Luật Công nghệ thông tin
và Điều 20 Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
3. Ngôn ngữ chính thức dùng để
trao đổi thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh là tiếng Việt và tiếng Anh. Tùy điều kiện
cụ thể, nhiệm vụ, quan hệ công việc có thể dùng các ngôn ngữ nước ngoài khi được
sự cho phép của UBND tỉnh.
Điều 7.
Nguyên tắc hoạt động của Cổng TTĐT tỉnh
1. Cổng TTĐT tỉnh được bảo đảm
hoạt động 24/24 giờ tất cả các ngày để kết nối thông tin giữa cơ quan nhà nước
với các tổ chức, công dân trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật.
2. Việc cung cấp thông tin và dịch
vụ công trực tuyến trên Cổng TTĐT tỉnh thực hiện theo Nghị định số
42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật.
3. Việc thu thập, xử lý và sử dụng
thông tin cá nhân trên Cổng TTĐT tỉnh tuân thủ theo quy định tại Điều 21, 22 của
Luật Công nghệ thông tin và các quy định pháp luật hiện hành.
4. Các tổ chức, cá nhân khi
cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến trên Cổng TTĐT tỉnh phải chịu trách
nhiệm về tính xác thực và các quy định của pháp luật về thông tin, dịch vụ công
trực tuyến đã cung cấp đồng thời chịu sự kiểm duyệt của Ban Biên tập Cổng TTĐT
tỉnh.
5. Việc khai thác, sử dụng Cổng
TTĐT tỉnh phải tuân thủ các quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng thông
tin điện tử trên môi trường mạng; được thực hiện các dịch vụ quảng cáo theo quy
định của pháp luật và phù hợp với vị trí, chức năng của Cổng TTĐT tỉnh.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 8.
Nguyên tắc cung cấp, tiếp nhận thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh
1. Thông tin cung cấp trên Cổng
TTĐT tỉnh và các Cổng TTĐT thành phần phải đúng với quan điểm, chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; phục vụ kịp thời công tác quản
lý của cơ quan và nhu cầu khai thác thông tin của các tổ chức, cá nhân.
2. Thông tin cung cấp trên Cổng
TTĐT tỉnh và các Cổng TTĐT thành phần phải tuân thủ các quy định của pháp luật
về bảo vệ bí mật Nhà nước, báo chí, sở hữu trí tuệ và quản lý thông tin trên
internet và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Việc kết nối, tích hợp, chia
sẻ thông tin, dữ liệu trên Cổng TTĐT tỉnh và Cổng TTĐT thành phần thực hiện
theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ.
4. Việc đăng tải, trích dẫn, sử
dụng thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phải
ghi rõ thông tin về tác giả, nguồn của thông tin.
5. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân khi cung cấp thông tin giao tiếp trên Cổng TTĐT tỉnh phải qua kiểm duyệt
của Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh.
6. Cung cấp thông tin và tiếp
nhận giải đáp ý kiến, phản ánh của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân theo
quy định hiện hành.
7. Thông tin của các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân đưa lên Cổng TTĐT tỉnh phải thống nhất sử dụng bộ mã
tiếng Việt kiểu phông chữ Unicode theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909: 2001 .
Điều 9.
Trách nhiệm cung cấp thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh
1. Cung cấp thông tin trên Cổng
thông tin điện tử tỉnh phải đảm bảo theo quy định tại Nghị định số
42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ.
2. Theo chức năng, nhiệm vụ các
cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh được cung cấp tài khoản quản trị từng chuyên
mục tương ứng có trách nhiệm quản lý, cập nhật, cung cấp thông tin lên Cổng
thông tin điện tử tỉnh, cụ thể:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý, cung cấp và cập nhật thông tin:
- Danh sách lãnh đạo UBND tỉnh,
thông tin cá nhân, tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ của lãnh đạo UBND tỉnh.
- Cập nhật thường xuyên, kịp thời
các thông tin chỉ đạo, điều hành bao gồm: ý kiến chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo
UBND tỉnh đã được chính thức ban hành bằng văn bản (không thuộc phạm vi bí mật
Nhà nước); ý kiến xử lý, phản hồi đối với các kiến nghị, yêu cầu của tổ chức,
cá nhân; thông tin khen thưởng, xử phạt đối với tổ chức, doanh nghiệp; lịch làm
việc và lịch tiếp công dân. Các thông tin khác được Chủ tịch UBND tỉnh chấp thuận
theo đề nghị của Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
quản lý, cung cấp và cập nhật thông tin:
- Tập tin ảnh bản đồ địa giới
hành chính từ cấp tỉnh đến cấp xã trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Các quy hoạch, kế hoạch về
tài nguyên và môi trường; danh sách, thông tin về các nguồn thải, các loại chất
thải có nguy cơ gây hại tới sức khỏe con người và môi trường; khu vực môi trường
bị ô nhiễm, suy thoái ở mức nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, khu vực có
nguy cơ xảy ra sự cố môi trường.
c) Sở Tư pháp phối hợp với các
cơ quan có liên quan quản lý, cung cấp và cập nhật lên cơ sở dữ liệu quốc gia về
văn bản quy phạm pháp luật do địa phương ban hành và các thông tin về tuyên
truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương ban hành; những
quy định mới về chế độ chính sách của Trung ương, địa phương ban hành.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư quản
lý, cung cấp và cập nhật thông tin:
- Điều kiện tự nhiên, tiềm
năng, thế mạnh và nhu cầu thu hút đầu tư của tỉnh; các cơ chế, chính sách khuyến
khích đầu tư; các dự án ưu tiên thu hút đầu tư; chiến lược, quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Dự án đầu tư công gồm: danh
sách các dự án chuẩn bị đầu tư, các dự án đang triển khai; mỗi dự án cần có
thông tin gồm: tên dự án, mục tiêu đầu tư, lĩnh vực đầu tư, nhóm dự án, thời gian
thực hiện, nguồn vốn đầu tư.
- Danh sách các doanh nghiệp
bao gồm: doanh nghiệp mới đăng ký, doanh nghiệp đang hoạt động, doanh nghiệp đã
giải thể.
đ) Sở Tài chính quản lý, cung cấp
và cập nhật các thông tin, văn bản về thực hiện công khai ngân sách của tỉnh.
e) Sở Xây dựng quản lý, cung cấp
và cập nhật thông tin về quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, chương trình
phát triển đô thị thuộc thẩm quyền tham mưu của Sở Xây dựng; chương trình, kế
hoạch phát triển nhà ở; và các nội dung liên quan khác theo quy định pháp luật
nhà ở, pháp luật kinh doanh bất động sản, pháp luật về quy hoạch xây dựng và
pháp luật về quy hoạch đô thị.
g) Sở Khoa học và Công nghệ quản
lý, cung cấp và cập nhật các thông tin về các hoạt động khoa học và công nghệ,
thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước như:
thông báo đề xuất, tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ; công bố thông tin
về nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định…
h) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quản lý, cung cấp và cập nhật thông tin về lịch sử, truyền thống văn hóa, di
tích, danh thắng; các tuyến, điểm du lịch; lễ hội, làng nghề, ẩm thực, các đoàn
nghệ thuật, các hoạt động về thể dục, thể thao...
i) Ban Quản lý các Khu kinh tế
và Khu công nghiệp tỉnh quản lý, cung cấp và cập nhật thông tin quy hoạch về
các khu kinh tế, khu công nghiệp.
k) Cục Thuế tỉnh quản lý, cung
cấp và cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, hướng dẫn các chính
sách thuế.
l) Cục Thống kê tỉnh quản lý,
cung cấp và cập nhật thông tin thống kê từ kết quả các cuộc điều tra theo quy định
của Luật Thống kê; thông tin thống kê phải bao gồm đầy đủ số liệu, báo cáo thống
kê, phương pháp thống kê và bản phân tích số liệu thống kê, thời gian thực hiện
thống kê.
m) Kho Bạc nhà nước tỉnh quản lý,
cung cấp và cập nhật thông tin về tiến độ giải ngân vốn đầu tư công của tỉnh.
n) Các Sở, Ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện cung cấp
thông tin cần tuyên truyền đến mọi tầng lớp nhân dân thuộc phạm vị quản lý nhà
nước của ngành, địa phương mình, cung cấp chủ trương chính sách cần lấy ý kiến
Nhân dân trên Cổng TTĐT tỉnh; đồng thời, chủ động cập nhật thông tin trên Cổng
TTĐT mình quản lý và chịu trách nhiệm về thông tin đã đăng tải.
Điều 10.
Hình thức cung cấp và đăng tải thông tin
1. Hình thức đăng tải thông
tin: theo nội dung từng chuyên mục được giao quản lý, cung cấp thông tin, người
được giao nhiệm vụ ở các Sở, Ban, ngành thực hiện đăng nhập và đăng tải trực tiếp
trên hệ thống cơ sở dữ liệu Cổng TTĐT tỉnh hoặc đăng tải gián tiếp thông qua việc
liên kết đến nội dung các Cổng TTĐT thành phần (Sở Thông tin và Truyền thông
chịu trách nhiệm đăng tải chính xác đường dẫn liên kết đến nội dung của trang
thông tin điện tử thành phần, các trang thông tin điện tử thành phần chịu trách
nhiệm đăng tải nội dung).
2. Hình thức cung cấp thông
tin: trường hợp các cơ quan, đơn vị cần đăng tải những thông tin không thường
xuyên thì cung cấp thông tin cho Ban Biên tập Cổng TTĐT dưới dạng tệp thông tin
dữ liệu điện tử qua Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành Qoffice hoặc qua hộp
thư điện tử của Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh theo địa chỉ: banbientap@quangnam.gov.vn
(địa chỉ cung cấp thông tin các Cổng TTĐT thành phần do cơ quan quản lý quy định).
Điều 11.
Trách nhiệm tiếp nhận, cập nhật thông tin
1. Đối với Cổng TTĐT tỉnh Ban
Biên tập Cổng TTĐT tỉnh tiếp nhận theo quy định tại Khoản 2, Điều 22 Quy chế
này để cập nhật trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và chịu trách nhiệm về nội
dung thông tin đã đăng tải.
2. Đối với các Cổng TTĐT thành
phần Cơ quan chủ quản và Ban Biên tập Cổng TTĐT thành phần tiếp nhận theo quy định
tại Khoản 2, Điều 25 Quy chế này để cập nhật trên Cổng TTĐT thành phần và chịu
trách nhiệm về nội dung thông tin đã đăng tải.
Điều 12.
Quy trình kiểm duyệt thông tin
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân khi đăng tải, cung cấp thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh phải chịu sự kiểm
duyệt của Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh.
2. Quy trình kiểm duyệt thông
tin
a) Từ các nguồn thông tin thu
thập được, các thành viên Ban Biên tập và Biên tập viên của Cổng TTĐT tỉnh có
nhiệm vụ nghiên cứu, biên tập lại các thông tin trên, đảm bảo chất lượng và
tính chính xác của thông tin.
b) Các thông tin sau khi biên tập
sẽ được chuyển cho Trưởng Ban Biên tập kiểm duyệt để xuất bản trên Cổng TTĐT tỉnh.
Điều 13. Xử
lý thông tin phản hồi
1. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương ngoài việc cung cấp thông tin lên Cổng TTĐT tỉnh còn có trách nhiệm tiếp
nhận thông tin hỏi, hoặc phản ánh của các tổ chức, cá nhân trên Cổng TTĐT.
2 Đơn vị được giao quản lý, vận
hành Cổng TTĐT tỉnh có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các ý kiến đóng góp, các
phản ánh, yêu cầu của tổ chức, cá nhân và có văn bản gửi các cơ quan, đơn vị
liên quan đề nghị trả lời, giải quyết theo thẩm quyền.
3. Giám đốc các Sở, Ban, ngành,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
các câu hỏi liên quan thuộc thẩm quyền giải quyết khi có yêu cầu trong thời
gian sớm nhất.
4. Đơn vị được giao quản lý, vận
hành Cổng TTĐT có trách nhiệm báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông để Sở Thông
tin và Truyền thông trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết đối với những vấn đề vượt
quá thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị nêu tại khoản 3, Điều này.
Điều 14.
Sao lưu, bảo quản, bảo mật và an toàn thông tin
1. Các thông tin, dữ liệu của Cổng
TTĐT tỉnh phải được lưu trữ, bảo quản theo quy định của Nhà nước.
2. Trưởng Ban Biên tập là người
quản lý mật khẩu truy cập phần "Quản trị hệ thống". Trong trường hợp
cần thiết có thể ủy quyền cho người khác quản lý.
3. Không được đưa vào hệ thống
mạng các chương trình có tính chất phá hoại như các chương trình lấy cắp dữ liệu,
mật khẩu, virus.
Điều 15.
Cung cấp dịch vụ công trực tuyến
Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp các cơ quan có liên quan trong việc liên kết, tích hợp dịch vụ
công trực tuyến lên Cổng TTĐT tỉnh và các Cổng TTĐT thành phần theo quy định.
Điều 16. Dịch
vụ truyền thông
1. Việc thực hiện các hoạt động
dịch vụ truyền thông trên Cổng TTĐT tỉnh theo quy định của pháp luật, đảm bảo
không ảnh hưởng đến nhiệm vụ chính trị được giao do Trung tâm Công nghệ thông
tin và Truyền thông Quảng Nam thực hiện.
2. Hoạt động dịch vụ truyền
thông trên Cổng TTĐT tỉnh bao gồm: hỗ trợ quảng bá, truyền thông cho doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân có nhu cầu; quảng bá hình ảnh, sản phẩm, quy trình sản xuất nhằm
phát triển, xây dựng thương hiệu; hỗ trợ kết nối thương mại điện tử, logictics,
chuyển đổi số, giới thiệu cung ứng hàng hoá và dịch vụ… trên Cổng TTĐT tỉnh.
3. Nội dung, hình thức dịch vụ
truyền thông
a) Thực hiện theo quy định Luật
Quảng cáo và các quy định, văn bản hướng dẫn khác của pháp luật có liên quan.
b) Hình thức dịch vụ truyền
thông phải tuân theo các quy định sau:
- Thiết kế và sản xuất baner,
voice, video clip quảng bá, trailer, intro, live stream sự kiện, phóng sự quảng
bá…
- Không được thiết kế, bố trí
phần truyền thông, quảng cáo lẫn vào phần nội dung tin tức.
- Đối với những sản phẩm truyền
thông, quảng cáo không ở vùng cố định, phải thiết kế để độc giả có thể chủ động
tắt hoặc mở quảng cáo, thời gian chờ tắt hoặc mở quảng cáo tối đa là 1,5 giây.
- Cho phép đăng tải tin bài, nội
dung thông tin tự giới thiệu, nhưng phải được Ban Biên tập kiểm chứng, kiểm duyệt
theo đúng quy định.
4. Trách nhiệm của Trung tâm
Công nghệ thông tin và Truyền thông
a) Chịu trách nhiệm chính trong
việc phối hợp với các đối tác có nhu cầu thực hiện dịch vụ truyền thông và thực
hiện các thủ tục về tài chính, hợp đồng kinh tế.
b) Thực hiện thiết kế, sản xuất,
biên tập, kiểm duyệt nội dung, hình thức trình bày các nội dung dịch vụ truyền thông,
tuyên truyền đăng tải trên Cổng TTĐT tỉnh.
Chương
III
CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO
CHO HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH
Điều 17.
Quản lý nhà nước Cổng TTĐT tỉnh
1. UBND tỉnh thống nhất quản lý,
chỉ đạo, định hướng hoạt động Cổng TTĐT tỉnh; Quyết định thành lập Ban Biên tập
và Quy chế hoạt động Cổng TTĐT tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về quản lý, hoạt động của Cổng TTĐT tỉnh theo
quy định của pháp luật. Tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh.
3. Trung tâm Công nghệ thông
tin và Truyền thông (CNTT & TT) Quảng Nam là đơn vị được giao quản lý, vận
hành Cổng TTĐT tỉnh có nhiệm vụ sau:
a) Trực tiếp tổ chức sản xuất,
quản trị, vận hành, thu thập, tiếp nhận, xử lý, biên tập, cập nhật, tích hợp nội
dung thông tin; dịch vụ công trực tuyến; cơ sở dữ liệu; phần mềm ứng dụng trên
Cổng TTĐT tỉnh.
b) Thực hiện nhiệm vụ kỹ thuật
để Cổng TTĐT tỉnh hoạt động thông suốt, đảm bảo an ninh, an toàn; sao lưu các
thông tin, dữ liệu điện tử của Cổng TTĐT tỉnh; đề xuất phương án bảo đảm mỹ thuật,
hạ tầng kỹ thuật Cổng TTĐT tỉnh.
c) Các trang trên mạng xã hội của
Cổng TTĐT tỉnh gồm: “Smart Quảng Nam”, Zalo OA “1022 Quảng Nam”, Youtube “Cổng
Thông tin Quảng Nam”, Fanpage “Cổng Thông tin điện tử tỉnh Quảng Nam”, Fanpage
“1022 Quảng Nam”, Fanpage “Thông tin Quảng Nam”, Tiktok “Cổng Thông tin Quảng
Nam”.
Các thông tin tuyên truyền (tin
tức, văn bản, thông báo, hình ảnh, video, clip, bản tin đồ hoạ…) đã xuất bản
trên Cổng TTĐT tỉnh được phép thực hiện chia sẻ đồng thời lên các trang trên mạng
xã hội của Cổng TTĐT tỉnh. Các trang trên mạng xã hội của Cổng TTĐT tỉnh do
Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Quảng Nam quyết định thành lập,
quản lý, quản trị, vận hành theo đúng quy định.
d) Biên tập viên của Cổng TTĐT
được phép tham dự các cuộc họp của tỉnh để đưa tin về các sự kiện của tỉnh, các
hoạt động của lãnh đạo tỉnh, hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
Điều 18.
Kinh phí duy trì hoạt động thường xuyên
1. Nguồn kinh phí duy trì hoạt
động và phát triển Cổng TTĐT tỉnh:
a) Ngân sách nhà nước.
b) Nguồn thu hợp pháp của các
cơ quan, đơn vị được phép để lại sử dụng theo quy định của pháp luật.
c) Nguồn viện trợ, nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức của các nhà tài trợ.
d) Các nguồn kinh phí hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí được sử dụng cho
các nhiệm vụ sau:
a) Chi đầu tư và nâng cấp cơ sở
hạ tầng, trang thiết bị máy móc.
b) Nâng cấp, thuê đường truyền
kết nối internet để đảm bảo hoạt động thường xuyên của Cổng TTĐT tỉnh.
c) Mua, nâng cấp bản quyền phần
mềm, mở rộng, phát triển Cổng TTĐT tỉnh.
d) Quản lý, điều hành, trực vận
hành Cổng TTĐT tỉnh.
đ) Chi trả thù lao, nhuận bút
cho Ban Biên tập, Tổ giúp việc, đội ngũ quản lý, phóng viên, biên tập viên, kỹ
thuật vận hành Cổng TTĐT theo quy định.
e) Các khoản chi khác phục vụ
hoạt động Cổng TTĐT tỉnh.
3. Hằng năm, Trung tâm Công nghệ
thông tin và Truyền thông Quảng Nam xây dựng dự toán kinh phí cho hoạt động của
Cổng TTĐT tỉnh, báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp chung trong dự
toán chi thường xuyên, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 19.
Kinh phí tạo lập thông tin và chi trả nhuận bút, cung cấp thông tin
1. Chế độ thù lao, nhuận bút
cho việc cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước trên Cổng TTĐT tỉnh và các
kênh cung cấp khác do Cổng TTĐT tỉnh quản lý, vận hành thực hiện theo quy định
về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản.
2. Mức chi cho việc tạo lập,
chuyển đổi và số hóa thông tin trên cổng thông tin điện tử và các kênh cung cấp
khác do Cổng TTĐT tỉnh quản lý, vận hành thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính về mức chi tạo lập thông tin điện tử.
3. Căn cứ khả năng kinh phí của
cơ quan, Thủ trưởng cơ quan chủ quản quyết định mức chi cụ thể cho việc tạo lập
thông tin và chi trả thù lao, nhuận bút phù hợp với các quy định của pháp luật.
Điều 20.
Chế độ đảm bảo an toàn an ninh thông tin, bảo dưỡng, nâng cấp Cổng TTĐT tỉnh
1. Cổng TTĐT tỉnh được bảo đảm
an toàn an ninh thông tin theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và
các quy định khác của pháp luật.
2. Cổng TTĐT tỉnh được thường
xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, giám sát để bảo đảm hoạt động liên tục 24/24 giờ tất
cả các ngày.
3. Hằng năm, Cổng TTĐT tỉnh được
rà soát, đề xuất phương án nâng cấp, chỉnh sửa cho phù hợp với nhu cầu thực tế.
4. Mọi thành viên tham gia vận
hành Cổng TTĐT tỉnh phải có trách nhiệm bảo quản thông tin truy cập quản trị hệ
thống (gồm tên đăng nhập và mật khẩu) chịu trách nhiệm về sự cố xảy ra nếu
liên quan đến thông tin truy cập quản trị hệ thống đó.
Điều 21.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh
Thành viên Ban Biên tập và Tổ
giúp việc Cổng TTĐT tỉnh, tham gia quản lý, vận hành Cổng TTĐT tỉnh hằng năm được
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực đảm nhiệm
để bảo đảm phục vụ cho hoạt động của Cổng TTĐT tỉnh.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH
Điều 22.
Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh
1. Ban Biên tập Cổng TTĐT do
UBND tỉnh thành lập, Trưởng ban là Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, các
thành viên là lãnh đạo các Sở, Ban, ngành; UBND huyện, thị xã, thành phố và
Lãnh đạo Trung tâm CNTT & TT Quảng Nam.
2. Chịu trách nhiệm trước UBND
tỉnh về toàn bộ các thông tin đăng tải trên Cổng TTĐT tỉnh; tiếp nhận, biên tập,
xử lý, cập nhật, cung cấp thông tin và phối hợp xử lý các vấn đề có liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ của Cổng TTĐT tỉnh.
3. Phối hợp với các cơ quan có
liên quan tham mưu UBND tỉnh các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của hệ
thống Cổng TTĐT tỉnh.
4. Các thành viên trong Ban
Biên tập chịu trách nhiệm trước trưởng ban về nội dung được phân công.
5. Ban Biên tập quyết định
thành lập và chỉ đạo hoạt động của Tổ giúp việc.
Điều 23. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Chịu trách nhiệm trước UBND
tỉnh với hoạt động của Cổng TTĐT tỉnh.
2. Tham mưu UBND tỉnh các giải
pháp kỹ thuật, mỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống Cổng
TTĐT tỉnh.
3. Tổng hợp dự toán kinh phí
cho hoạt động của Cổng TTĐT tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Phối hợp với các Sở, Ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố quản lý, xây dựng, duy trì và phát triển
các hệ thống Cổng TTĐT thành phần.
5. Phối hợp với các cơ quan có
liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức phục vụ công tác quản
lý Cổng TTĐT tỉnh và các Cổng TTĐT thành phần của các đơn vị, địa phương.
Điều 24.
Trung tâm CNTT và Truyền thông Quảng Nam
1. Quản lý tên miền https://quangnam.gov.vn;
đảm bảo hoạt động phân giải tên miền cho Cổng TTĐT tỉnh.
2. Quản lý, vận hành đảm bảo hệ
thống Cổng TTĐT tỉnh hoạt động thông suốt 24/24; chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng
các trang thiết bị hạ tầng kỹ thuật được giao và kịp thời kiến nghị, đề xuất
nâng cấp, bổ sung, thay thế các trang thiết bị không còn phù hợp, nhằm đáp ứng
cho hoạt động hệ thống Cổng TTĐT tỉnh thông suốt; thực hiện các biện pháp kỹ
thuật để bảo đảm an toàn thông tin và dữ liệu Cổng TTĐT tỉnh.
3. Xây dựng dự toán kinh phí
cho hoạt động của Cổng TTĐT tỉnh, báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông để tổng
hợp; đề xuất chế độ bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp và các biện pháp đảm bảo hạ tầng
kỹ thuật, an toàn thông tin và dữ liệu của hệ thống Cổng TTĐT tỉnh.
4. Là đầu mối quản lý, kiểm
tra, giám sát tất cả các tài khoản quản trị, biên tập, cập nhật hệ thống Cổng
TTĐT tỉnh; đầu mối tiếp nhận, kiểm tra, khắc phục các sự cố xảy ra đối với hoạt
động hệ thống Cổng TTĐT tỉnh.
5. Chi trả nhuận bút, thù lao
các tin, bài, phóng sự, media… được đăng tải trên Cổng TTĐT tỉnh.
6. Định kỳ 6 tháng, năm đánh
giá hoạt động của Cổng TTĐT tỉnh báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 25.
Các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị có Cổng
TTĐT thành phần
1. Cử cán bộ, công chức, viên
chức tham gia Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh và quản lý, đăng tải, cập nhật thông tin
kịp thời theo từng chuyên mục được phân công trên Cổng TTĐT tỉnh.
2. Thành lập Ban Biên tập Cổng
TTĐT thành phần của cơ quan, đơn vị, địa phương; xây dựng quy chế và dự trù
kinh phí hoạt động theo quy định; kiểm tra, giám sát công tác quản trị, biên tập,
cập nhật thông tin và hoạt động Cổng TTĐT thành phần của đơn vị mình quản lý.
3. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông xử lý các vấn đề kỹ thuật trong hoạt động Cổng TTĐT thành phần của
các đơn vị.
4. Cập nhật đầy đủ các thông
tin trên Cổng TTĐT thành phần của đơn vị theo quy định tại Nghị định số
42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh
về những thông tin, dữ liệu đã đăng tải.
Điều 26. Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu cấp thẩm
quyền bố trí kinh phí vào dự toán hàng năm và bổ sung kinh phí khi phát sinh
nhiệm vụ truyền thông đột xuất do cấp thẩm quyền giao nhiệm vụ để bảo đảm kinh
phí hoạt động, duy trì và phát triển Cổng TTĐT tỉnh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Giao cho cơ quan, đơn vị, địa
phương, đơn vị khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích xuất
sắc trong thực hiện Quy chế và sự phát triển của Cổng TTĐT tỉnh theo đúng quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm
các quy định trong Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Tổ
chức thực hiện
1. Trưởng Ban Biên tập Cổng
TTĐT tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố, Hội, đoàn thể, cơ quan báo chí, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân
tham gia cung cấp, trao đổi thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh có trách nhiệm thực
hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung chưa phù hợp sẽ được
điều chỉnh, bổ sung.
2. Giao Sở Thông tin và Truyền
thông chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, triển khai thực hiện Quy chế này; thống
kê, đánh giá kết quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên Cổng
TTĐT tỉnh, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc, phát sinh, báo cáo UBND tỉnh xem
xét, quyết định./.