HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2022/NQ-HĐND
|
Sơn
La, ngày 31 tháng 8 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
SƠN LA GIAI ĐOẠN 2022-2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XV, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng
6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật; Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều Luật Ngân sách nhà nước; Nghị định số
168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Du lịch;
Xét Tờ trình số 150/TTr-UBND ngày
24 tháng 08 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 315/BC-VHXH
ngày 29 tháng 8 năm 2022 của Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh và thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du
lịch trên địa bàn tỉnh Sơn La, giai đoạn 2022-2026, như sau:
1. Phạm vi
điều chỉnh: Nghị quyết này quy định một số chính sách hỗ trợ đối với hoạt động
đầu tư khai thác, kinh doanh trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Sơn La
giai đoạn 2022-2026.
2. Đối tượng
áp dụng
a) Tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã,
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tham gia các hoạt động phát triển du lịch
trên địa bàn tỉnh Sơn La
b) Các cơ quan, đơn vị có liên quan
trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển du lịch tỉnh Sơn La theo quy
định tại Nghị quyết này.
c) Chính sách này không áp dụng đối với
các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân hoạt động kinh doanh du lịch
đang trong tình trạng: phá sản, tạm ngừng hoạt động, mất khả năng chi trả, có
đơn thư khiếu nại, tố cáo; đang trong quá trình giải thể, vi phạm pháp luật, bị
cơ quan chức năng điều tra, truy tố.
3. Nguyên
tắc áp dụng
a) Bảo đảm công khai, minh bạch về nội
dung chính sách, đối tượng hỗ trợ, trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ và kết quả thực
hiện;
b) Trong cùng một thời điểm nếu có
nhiều chính sách ưu đãi và hỗ trợ từ nhà nước với cùng nội dung và đối tượng hỗ
trợ, thì được hưởng mức hỗ trợ cao nhất từ kinh phí ngân sách nhà nước;
c) Trường hợp một Doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ gia đình, cá nhân thực hiện đầu tư nhiều nội dung khác nhau của
chính sách khuyến khích phát triển du lịch thì sẽ được hưởng các chính sách hỗ
trợ theo từng nội dung (nếu đủ điều kiện).
d) Trường hợp có nhiều doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân cùng đề nghị hỗ trợ trong cùng thời điểm, cùng
năm nhưng ngân sách nhà nước không thể đảm bảo thì ưu tiên lựa chọn theo thứ tự:
khu du lịch, điểm du lịch, cộng đồng dân cư có tiềm năng, lợi thế phát triển du
lịch thuộc diện cần ưu tiên đầu tư liên quan đến việc hoàn thiện tiêu chí khu
du lịch quốc gia và khu du lịch cấp tỉnh; thuộc đối tượng nằm trong danh mục dự
án ưu tiên thu hút đầu tư; tính khả thi và hiệu quả, khả năng kết nối để phát
triển du lịch tốt hơn sẽ được ưu tiên hỗ trợ trước.
4. Nội
dung chính sách, điều kiện, mức hỗ trợ (có 01 phụ lục kèm theo).
5. Nguồn
kinh phí: Ngân sách địa phương đảm bảo.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. UBND tỉnh
tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
2. Thường
trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh giám
sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Sơn La
khóa XV, kỳ họp Chuyên đề lần thứ tám thông qua ngày 31 tháng 8 năm 2022 và có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2022./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội, Chính
phủ;
- Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch nước;
- Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội;
- Bộ VHTTDL, Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tư pháp;
- Ban Công tác đại biểu của UBTVQH;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ tỉnh ủy;
- Thường trực: HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh; đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT Huyện ủy, Thành ủy; HĐND; UBND; UBMTTQVN các huyện, thành phố;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND tỉnh;
- Trung tâm: Thông tin tỉnh, Lưu trữ lịch sử tỉnh;
- Lưu: VT, Linh.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Thái Hưng
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2022-2026
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 41/2022/NQ-HĐND ngày 31/8/2022 của HĐND tỉnh
Sơn La)
I. Chính sách hỗ
trợ phát triển sản phẩm du lịch
1. Điều kiện hỗ trợ
1.1. Khu du lịch, điểm du lịch theo
quy định của Luật Du lịch, được cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận.
1.2. Cộng đồng dân cư tại các thôn,
xóm, bản, tiểu khu, tổ dân phố (sau đây gọi chung là bản) có tài nguyên, tiềm
năng, lợi thế phát triển du lịch cộng đồng đã được xác định trong quy hoạch, kế
hoạch, dự án, đề án phát triển du lịch của tỉnh (chỉ áp dụng đối với phát triển
sản phẩm du lịch gắn với bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa dân tộc).
1.3. Tổ chức, cá nhân có sáng kiến,
sáng tạo phát triển loại hình, sản phẩm du lịch được áp dụng hiệu quả trong thực
tế, được cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận sáng kiến cấp tỉnh.
2. Hình thức hỗ trợ: hỗ trợ trực tiếp.
3. Nội dung, mức hỗ trợ
3.1. Hỗ trợ khu, điểm du lịch đầu tư
nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, tôn tạo cảnh quan, đảm bảo môi trường,
phát triển sản phẩm du lịch, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số...nhằm
nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch. Mức hỗ trợ: 300.000.000 đồng/khu du lịch;
200.000.000 đồng/điểm du lịch.
3.2. Hỗ trợ phát triển sản phẩm du lịch
gắn với bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa dân tộc:
- Hỗ trợ khu du lịch, điểm du lịch, cộng
đồng dân cư tại các bản có tiềm năng phát triển du lịch xây dựng chương trình
biểu diễn nghệ thuật dân gian (dân ca, dân vũ, dân nhạc) phục vụ khách du lịch
thường xuyên tại điểm. Mức hỗ trợ: 70.000.000 đồng/khu, điểm, bản;
- Hỗ trợ khu du lịch, điểm du lịch, cộng
đồng dân cư tại các bản có tiềm năng phát triển du lịch xây dựng trích đoạn lễ
hội truyền thống dân tộc phục vụ khách du lịch thường xuyên tại điểm. Mức hỗ trợ:
90.000.000 đồng/khu, điểm, bản;
- Hỗ trợ khu du lịch, điểm du lịch, cộng
đồng dân cư tại các bản có tiềm năng phát triển du lịch khôi phục, phát triển
nghề truyền thống phục vụ phát triển du lịch. Mức hỗ trợ: 90.000.000 đồng/khu,
điểm, bản;
3.3. Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân có
sáng kiến, sáng tạo phát triển loại hình, sản phẩm du lịch mới, khác biệt, độc
đáo, hấp dẫn. Mức hỗ trợ: 90.000.000 đồng/sáng kiến.
II. Chính sách xúc
tiến quảng bá du lịch
1. Điều kiện
1.1. Đối với các cuộc thi: Tổ chức,
cá nhân tham gia các cuộc thi do cơ quan nhà nước tổ chức, có quyết định, hoặc
chứng nhận trao giải cuộc thi.
1.2. Đối với giải thưởng bình chọn
công nhận thương hiệu du lịch: Khu du lịch, điểm du lịch đã được cấp có thẩm
quyền ban hành quyết định công nhận; cộng đồng dân cư tại các bản có tiềm năng
phát triển du lịch; cơ sở lưu trú đã được xếp hạng theo quy định; cơ sở kinh
doanh dịch vụ du lịch đã được công nhận đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch;
doanh nghiệp lữ hành đã được cấp phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
1.3. Đối với hỗ trợ tham gia các
chương trình quảng bá, xúc tiến du lịch: Tổ chức, cá nhân, đơn vị, doanh nghiệp,
khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch được mời tham gia
quảng bá, xúc tiến, giới thiệu sản phẩm du lịch theo kế hoạch của UBND tỉnh,
các sở, ngành, đơn vị của tỉnh, UBND huyện, thành phố trong tỉnh.
1.4. Đối với hỗ trợ tổ chức/tham gia
đoàn FAM Trip: Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tổ chức/tham gia đoàn FAM Trip đảm
bảo điều kiện theo quy định của Luật Du lịch và được UBND tỉnh nhất trí chủ
trương cho tổ chức/tham gia.
2. Hình thức hỗ trợ: hỗ trợ trực tiếp.
3. Nội dung, mức chi, hỗ trợ (không
áp dụng mức chi, hỗ trợ này đối với nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước):
3.1. Đối với các hoạt động xây dựng,
phát triển, truyền thông thương hiệu du lịch Sơn La thông qua các cuộc thi về
du lịch:
- Các cuộc thi có tính chất nghiệp vụ,
được tổ chức thường xuyên:
+ Các cuộc thi cấp tỉnh: Giải Nhất/
giải A: 7.000.000 đồng/giải; Giải Nhì/giải B: 5.000.000 đồng/giải; Giải Ba/ giải
C: 3.000.000 đồng/giải, giải khuyến khích 2.000.000 đồng/giải.
+ Các cuộc thi cấp huyện: Giải Nhất/giải
A: 5.000.000 đồng/giải; Giải Nhì/giải B: 3.000.000 đồng/giải; Giải Ba/giải C:
2.000.000 đồng/giải; Giải Khuyến khích: 1.000.000 đồng/giải.
+ Các cuộc thi sáng tạo không thường
xuyên (cuộc thi sáng tác bộ nhận diện thương hiệu du lịch; cuộc thi logo,
slogan, video clip, quảng bá du lịch và các cuộc thi ý tưởng sáng tạo lĩnh vực
du lịch...): Giải Nhất: 20.000.000 đồng/giải; Giải Nhì: 15.000.000 đồng/giải;
Giải Ba: 10.000.000 đồng/giải; Giải Khuyến khích: 5.000.000 đồng/giải.
3.2. Giải thưởng bình chọn công nhận
thương hiệu, chất lượng trong tỉnh, định kỳ 01 lần/năm đối với khu du lịch, điểm
du lịch, cộng đồng dân cư tại các bản có tiềm năng phát triển du lịch tiêu biểu
của năm; sản phẩm du lịch tiêu biểu năm; cơ sở lưu trú du lịch; cơ sở kinh
doanh dịch vụ du lịch khác; doanh nghiệp lữ hành có chất lượng dịch vụ phục vụ
khách du lịch tốt nhất năm. Giải tập thể 20.000.000 đồng/giải; giải cá nhân
10.000.000 đồng/giải.
3.3. Hỗ trợ tổ chức, cá nhân chuẩn bị
gian hàng, sản phẩm du lịch, ấn phẩm, phương tiện, thiết bị, phần mềm truyền thông
quảng bá du lịch... được tỉnh/huyện mời làm đại diện tham gia chương trình quảng
bá, xúc tiến, giới thiệu sản phẩm du lịch trong và ngoài tỉnh. Mức hỗ trợ
15.000.000 đồng/đơn vị/lần tham gia.
3.4. Hỗ trợ kinh phí lưu trú, phương
tiện đi lại cho tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp lữ hành tổ chức đoàn FAM Trip khảo
sát, đánh giá sản phẩm điểm đến, hình thành tour du lịch mới trên địa bàn tỉnh
Sơn La. Mức hỗ trợ: Áp dụng theo chế độ công tác phí hiện hành.
III. Chính sách hỗ
trợ phát triển nguồn nhân lực
1. Điều kiện hỗ trợ:
1.1. Hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức về
du lịch tổ chức lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch được cơ quan quản lý
nhà nước về du lịch cấp tỉnh phê duyệt.
1.2. Hỗ trợ học viên (là người lao động
trực tiếp hoặc gián tiếp trong lĩnh vực du lịch) có hộ khẩu thường trú, hoặc tạm
trú trên địa bàn tỉnh Sơn La tham gia khóa đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ về du
lịch được cấp có thẩm quyền cấp chứng nhận/chứng chỉ.
2. Hình thức hỗ trợ: hỗ trợ trực tiếp.
3. Nội dung, mức hỗ trợ:
3.1. Hỗ trợ người tham gia khóa đào tạo
nghề đến 03 tháng: 4.500.000 đồng/người/khóa đào tạo.
3.2. Hỗ trợ người tham gia khóa đào tạo
nghề trên 03 tháng: 1.500.000 đồng/người/tháng, thời gian hỗ trợ không quá 06
tháng.
3.3. Hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức về
du lịch một phần kinh phí tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về du lịch:
50.000.000 đồng/lớp khi đảm bảo số lượng từ 30 đến 50 học viên/lớp.
IV. Chính sách hỗ
trợ phát triển du lịch cộng đồng
1. Điều kiện hỗ trợ
1.1. Cộng đồng dân cư tại bản có
trong quy hoạch, kế hoạch, hoặc đề án phát triển du lịch của tỉnh, huyện.
1.2. Hộ gia đình tại các bản có trong
quy hoạch, kế hoạch, hoặc đề án phát triển du lịch, có đăng ký và cam kết cung
cấp dịch vụ du lịch, du lịch cộng đồng, được Ban quản lý bản đề nghị, được UBND
cấp xã xác nhận hoặc công nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch cộng đồng
và UBND cấp huyện phê duyệt danh sách.
2. Hình thức hỗ trợ: hỗ trợ trực tiếp.
3. Nội dung và mức hỗ trợ:
3.1. Hỗ trợ cộng đồng dân cư tại bản
có tiềm năng, lợi thế phát triển du lịch cộng đồng, đã được xác định trong quy
hoạch, kế hoạch, dự án, đề án phát triển du lịch để đầu tư hạ tầng, tôn tạo cảnh
quan không gian, đảm bảo vệ sinh môi trường, bảo tồn và phát huy các giá trị
văn hóa truyền thống (không bao gồm các nội dung về phát triển sản phẩm du lịch
gắn với bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa dân tộc đã được quy định trong Nghị
quyết này), bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phục vụ khách du lịch, xúc tiến sản phẩm
du lịch cộng đồng và thực hiện các nhiệm vụ theo quy hoạch, kế hoạch, đề án đã
được phê duyệt. Mức hỗ trợ: 01 tỷ/năm; hỗ trợ trong thời gian 36 tháng.
3.2. Hỗ trợ 01 lần đối với các hộ gia
đình đầu tư, nâng cấp, cải tạo nhà ở truyền thống, đầu tư trang thiết bị cần
thiết ban đầu phục vụ khách du lịch. Mức hỗ trợ 50.000.000 đồng/hộ.
3.3. Hỗ trợ lãi suất tiền vay để các
hộ gia đình vay vốn đầu tư phát triển du lịch cộng đồng: Mức hỗ trợ bằng mức
chênh lệch lãi suất giữa lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng với lãi suất
cho vay đối với chương trình cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội.
Tối đa 30.000.000 đồng/hộ trong thời gian không quá 36 tháng.
3.4. Hỗ trợ đầu tư lắp đặt và kinh
phí sử dụng wifi tại bản có cộng đồng dân cư hoạt động du lịch cộng đồng: Mức hỗ
trợ 15.000.000 đồng/bản/năm; thời gian hỗ trợ 36 tháng.
3.5. Hỗ trợ cộng đồng dân cư tại bản
có tiềm năng, lợi thế phát triển du lịch cộng đồng tổ chức đoàn đi học tập kinh
nghiệm phát triển du lịch cộng đồng tại các mô hình du lịch cộng đồng trong và
ngoài tỉnh, số lượng đoàn 15 người, thời gian học tập kinh nghiệm không quá 07
ngày. Mức hỗ trợ: Áp dụng theo chế độ công tác phí hiện hành./.