ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 435/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 11 tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
“TUYÊN BỐ ASEAN VỀ VAI TRÒ CỦA NỀN CÔNG VỤ LÀM CHẤT XÚC TÁC TRONG VIỆC ĐẠT ĐƯỢC
TẦM NHÌN CỘNG ĐỒNG ASEAN 2025” CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
1439/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án triển khai
“Tuyên bố ASEAN về vai trò của nền công vụ làm chất xúc tác trong việc đạt được
tầm nhìn cộng đồng ASEAN 2025”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Công văn số 1008/SNV ngày 31/5/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch
hành động thực hiện Đề án “Tuyên bố ASEAN về vai trò của nền công vụ làm chất
xúc tác trong việc đạt được tầm nhìn cộng đồng ASEAN 2025” của tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VPUB: PCVP (NC),
các Phòng n/cứu, CBTH;
- Lưu: VT., NC, Vi320.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TUYÊN BỐ
ASEAN VỀ VAI TRÒ CỦA NỀN CÔNG VỤ LÀM CHẤT XÚC TÁC TRONG VIỆC ĐẠT ĐƯỢC TẦM NHÌN
CỘNG ĐỒNG ASEAN 2025” CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 435/QĐ-UBND ngày 11/6/2019 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục
tiêu
Phấn đấu đến
năm 2025 đạt được các mục tiêu sau:
- 100% cán
bộ, công chức được tập huấn, trang bị kiến thức đầy đủ về Cộng đồng ASEAN; 80%
cán bộ, công chức được tập huấn về kỹ năng hành chính, quản lý nhà nước đáp ứng
các tiêu chuẩn và giá trị chung của nền công vụ của các nước ASEAN.
- Nâng cao
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực và đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu hội nhập ASEAN.
2. Yêu cầu
- Tổ chức
triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1439/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án triển khai “Tuyên bố ASEAN về vai trò của nền
công vụ làm chất xúc tác trong việc đạt được tầm nhìn cộng đồng ASEAN 2025”.
- Nâng cao
nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về cộng đồng ASEAN; tập trung vào chất
lượng và kỹ năng của cán bộ, công chức, viên chức, bảo đảm yêu cầu hội nhập
ASEAN.
- Lựa chọn,
xác định những nội dung và nhiệm vụ thuộc thẩm quyền để tập trung chỉ đạo, tổ
chức thực hiện, phấn đấu đạt được mục tiêu đã đề ra.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐỊA
PHƯƠNG
1. Nhiệm
vụ và trách nhiệm của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ
sau:
a) Tổ chức
tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức về các giá trị chung của Cộng đồng ASEAN nói chung và nền công vụ các
nước ASEAN nói riêng.
b) Rà soát,
lồng ghép và triển khai các mục tiêu của Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN 2025 vào chương
trình, kế hoạch công tác của sở, ngành, địa phương.
c) Bảo đảm
tính minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức hành chính, đặc biệt là
trong quá trình ra quyết định những vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền lợi của
tổ chức và người dân. Minh bạch hóa quá trình soạn thảo, trình, ban hành cơ chế
chính sách của tỉnh; quá trình chuẩn bị, trình, ban hành quyết định, văn bản
hành chính gắn liền với việc cải cách thủ tục hành chính.
d) Bảo đảm
quyền tiếp cận thông tin, giám sát của người dân về hoạt động của cơ quan, địa
phương, đặc biệt là chính quyền cơ sở.
đ) Ban hành
và triển khai thực hiện nghiêm túc Quy tắc ứng xử, đạo đức công vụ gắn với
trách nhiệm giải trình của cán bộ, công chức, viên chức. Đồng thời quy định rõ
các hình thức xử lý trách nhiệm tương xứng nhằm đảm bảo việc thực hiện các quy
tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp.
e) Phối hợp
chặt chẽ, thực hiện tốt cơ chế thông tin với các Bộ, ngành Trung ương trong quá
trình thực hiện Đề án thuộc thẩm quyền; tích cực tham gia ý kiến trong quá
trình xây dựng các chính sách, chương trình hợp tác ASEAN khi có yêu cầu của
các cơ quan Trung ương.
g) Tạo điều
kiện, khuyến khích các cơ quan, tổ chức và người dân tham gia vào quá trình triển
khai, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này.
h) Tăng cường
trách nhiệm giải trình trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức,
viên chức, nhất là cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý.
i) Định kỳ
hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nội vụ để tổng hợp trình UBND tỉnh (mở
mục riêng và lồng ghép trong báo cáo cải cách hành chính hàng năm của cơ quan,
đơn vị, địa phương).
2. Nhiệm
vụ và trách nhiệm của Sở Nội vụ
a) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng tiêu chuẩn chung của nền công vụ các
nước ASEAN; nghiên cứu, lồng ghép việc nâng cao nhận thức về ASEAN vào các
chương trình tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
b) Sau khi
Chính phủ ban hành chiến lược Quốc gia thu hút, trọng dụng nhân tài, tham mưu
UBND tỉnh xây dựng Đề án triển khai thực hiện theo Kế hoạch số 53/KH-UBND ngày
29/3/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
19/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tập
trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất,
năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
3. Nhiệm
vụ và trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý hành chính và cung cấp dịch vụ công; nâng cao chất
lượng chỉ đạo, điều hành hoạt động của cơ quan hành chính thông qua việc sử dụng
hiệu quả mạng thông tin điện tử hành chính; đẩy mạnh thực hiện cung cấp dịch vụ
hành chính công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 tại địa phương.
b) Thông
tin, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung Quyết định số 1439/QĐ-TTg ngày
29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này.
4. Sở
Ngoại vụ
Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện các hoạt động thúc đẩy
hợp tác, thu hút các nguồn lực từ các đối tác nước ngoài để thực hiện các nhiệm
vụ theo Kế hoạch này.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn
kinh phí thực hiện:
a) Nguồn
ngân sách nhà nước thực hiện theo phân cấp.
b) Các nguồn
kinh phí hợp pháp khác.
2. Căn cứ kế
hoạch được duyệt, nhiệm vụ được giao, cùng với thời điểm xây dựng dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố lập dự
toán kinh phí thực hiện và tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách nhà nước của
đơn vị, gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp, báo cáo UBND trình HĐND cùng cấp
xem xét quyết định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng
kế hoạch của ngành, địa phương để triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ
hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) đảm bảo
chất lượng, đúng thời gian quy định.
2. Các cơ
quan được giao chủ trì thực hiện những nội dung trong Kế hoạch này có trách nhiệm
chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan
triển khai thực hiện, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
3. Hàng
năm, cùng với thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, trên cơ sở dự toán
do các sở, ban, ngành lập, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp tham mưu UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh xem xét quyết định bố trí kinh phí thực hiện.
UBND các
huyện, thành phố có trách nhiệm cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch
theo quy định.
4. Sở Nội vụ
có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình triển
khai thực hiện của các sở, ban, ngành, địa phương báo cáo UBND tỉnh và tổng hợp
tham mưu báo cáo Bộ Nội vụ.
Trong quá
trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp
thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.