ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2022/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 21
tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT VÀ HỆ THỐNG
HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 153/TTr-STP ngày 06 tháng 12 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện
công tác kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 03 tháng 01 năm
2023 và thay thế Quyết định số 07/2017/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy định về đầu mối chủ trì, cơ chế phân công
phối hợp, điều kiện bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật và cập nhật Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà
Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố Cà Mau, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, BTP;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- LĐVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng NC (Đời01);
- Lưu: VT, Ktr935/12.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Quốc Việt
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT VÀ HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Kèm theo Quyết định số 37/2022/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, trách
nhiệm phối hợp thực hiện công tác kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật (trừ các văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước) trên
địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Các nội dung khác liên quan đến công tác kiểm
tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn bản không quy định trong Quy chế này được
thực hiện theo các quy định hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân
dân cấp huyện) và các cơ quan khác đã chủ trì soạn thảo văn bản của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết
tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã).
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
công tác kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo tính kịp thời, đúng trình tự, thủ tục
theo quy định của pháp luật.
2. Việc phối hợp phải được thực hiện thường xuyên,
kịp thời và đảm bảo tính khách quan.
3. Đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ
quan, đơn vị. Phân định rõ trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, bảo
đảm chất lượng và hiệu quả trong việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý, rà
soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
4. Nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị và nhiệm vụ của người thực hiện công tác kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Kiểm tra và xử lý văn bản
a) Văn bản được kiểm tra, xử lý;
B) Thời gian gửi văn bản đến cơ quan kiểm tra;
c) Tự kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật;
d) Kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền.
2. Thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật
a) Thực hiện rà soát văn bản thường xuyên, rà soát
văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực và rà soát khi có yêu cầu, kiến nghị;
b) Xử lý văn bản sau rà soát;
c) Thực hiện tham mưu công bố Danh mục văn bản của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần theo định
kỳ hằng năm;
d) Thực hiện tham mưu công bố Danh mục văn bản quy
định chi tiết hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần theo khoản 5 Điều 38 Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Thực hiện định kỳ hệ thống hóa văn bản.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP THỰC
HIỆN
Mục 1. CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ
LÝ VĂN BẢN
Điều 5. Văn bản được kiểm tra,
xử lý
1. Văn bản được kiểm tra
a) Văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh
và Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã ban hành;
b) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã ban hành nhưng không được ban hành
bằng hình thức Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân
dân; văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức như văn bản
quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành.
2. Văn bản được xử lý
a) Văn bản trái pháp luật do ban hành không đúng thẩm
quyền; có nội dung trái với Hiến pháp, trái với văn bản quy phạm pháp luật có
hiệu lực pháp lý cao hơn; quy định thời điểm có hiệu lực trái với quy định tại
khoản 1 Điều 151 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm
2015 (sau đây viết tắt là Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015),
được sửa, đổi bổ sung tại khoản 48 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020 (sau đây viết
tắt là Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2020); văn bản vi phạm quy định của pháp luật về đánh giá tác động
của chính sách, lấy ý kiến, thẩm định, thẩm tra dự thảo;
b) Văn bản quy phạm pháp luật có sai sót về căn cứ
ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày;
c) Văn bản quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 6. Thời gian gửi văn bản đến
Cơ quan kiểm tra
1. Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành gửi
đến Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp và tổ chức pháp chế
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo ngành, lĩnh vực.
2. Văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
huyện gửi đến Sở Tư pháp.
3. Văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
xã gửi đến Phòng Tư pháp.
4. Trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể
từ ngày ký chứng thực hoặc ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, đơn vị phát hành phải gửi văn bản quy phạm pháp luật
đến cơ quan có trách nhiệm tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền.
Điều 7. Phối hợp tự kiểm tra, xử
lý văn bản trái pháp luật
1. Tự kiểm tra văn bản
a) Đối với Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thực hiện
theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 111 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ;
b) Đối với Quyết định của Ủy ban nhân dân
Giám đốc Sở Tư pháp làm đầu mối thực hiện tự kiểm
tra Quyết định quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp tự kiểm tra các Quyết
định quy phạm pháp luật do cơ quan chủ trì soạn thảo hoặc có nội dung liên quan
lĩnh vực quản lý nhà nước của đơn vị.
Trưởng Phòng Tư pháp làm đầu mối tự kiểm tra Quyết
định quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành. Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Trưởng Phòng Tư
pháp tự kiểm tra Quyết định quy phạm pháp luật do cơ quan chủ trì soạn thảo hoặc
có nội dung liên quan lĩnh vực quản lý nhà nước của đơn vị.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch giúp Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện tự kiểm tra Quyết định quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp
xã ban hành.
2. Khi kiểm tra văn bản, người được phân công kiểm
tra văn bản phát hiện văn bản cần xử lý theo quy định tại điểm a và điểm b khoản
2 Điều 5 Quy chế này phải lập Phiếu kiểm tra theo Mẫu số 01 Phụ lục III ban hành kèm theo
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP , đã được bổ sung tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ
quan xem xét kết quả kiểm tra.
Trường hợp cần thiết phải phối hợp với cơ quan chủ
trì soạn thảo văn bản để làm rõ các vấn đề có liên quan đến việc xử lý văn bản.
Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, nêu rõ ý
kiến về những nội dung trái pháp luật và hình thức xử lý văn bản theo đề nghị của
người có trách nhiệm tự kiểm tra.
3. Người có trách nhiệm tự kiểm tra, lập hồ sơ kiểm
tra văn bản theo quy định tại Điều 110 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP , được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP , kết hợp với ý kiến cơ
quan chủ trì soạn thảo văn bản (nếu có), báo cáo kết quả kiểm tra văn bản đến
cơ quan đã ban hành văn bản đó.
Trường hợp người có trách nhiệm tự kiểm tra và cơ
quan chủ trì soạn thảo văn bản chưa có sự thống nhất ý kiến về nội dung trái
pháp luật, hướng xử lý văn bản thì người có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản phải
nêu rõ ý kiến của các bên trong báo cáo kết quả kiểm tra để trình cơ quan ban hành
văn bản quyết định hình thức xử lý văn bản.
4. Cơ quan ban hành văn bản kịp thời xử lý văn bản
trái pháp luật; công bố kết quả xử lý thông qua việc đăng Công báo, đăng tải
trên Trang thông tin điện tử của đơn vị hoặc niêm yết theo quy định tại Điều 98
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
Điều 8. Phối hợp kiểm tra, xử
lý văn bản theo thẩm quyền
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành. Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành.
a) Người được phân công kiểm tra văn bản theo thẩm
quyền phát hiện văn bản cần xử lý theo điểm a và b khoản 2 Điều 5 Quy chế này
phải lập Phiếu kiểm tra theo Mẫu số 01
Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP , đã được bổ sung tại
điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP. Báo cáo kết quả kiểm tra cho
người có thẩm quyền kiểm tra xem xét, gửi kết luận kiểm tra đến cơ quan đã ban
hành, nơi có văn bản được kiểm tra để xem xét, tổ chức việc xử lý văn bản theo
quy định;
b) Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra mở “Sổ theo dõi xử
lý văn bản trái pháp luật” theo Mẫu số
02 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP để theo dõi,
đôn đốc việc xử lý văn bản;
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kết
luận kiểm tra về văn bản trái pháp luật, cơ quan ban hành văn bản phải tổ chức
xem xét, xử lý văn bản và gửi thông báo kết quả xử lý cho người đã kiểm tra
theo thẩm quyền. Đối với việc xử lý các Nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng
nhân dân phải được thực hiện tại Kỳ họp gần nhất;
d) Trường hợp cơ quan ban hành văn bản không xử lý
văn bản trái pháp luật theo thời hạn quy định hoặc Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp
không nhất trí với kết quả xử lý thị trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời
hạn xử lý, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp
xem xét, xử lý theo quy định tại Điều 120 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ;
đ) Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xử lý văn bản
trái pháp luật gồm: Báo cáo của cơ quan kiểm tra; văn bản được kiểm tra, cơ sở
pháp lý để kiểm tra, phiếu kiểm tra văn bản, kết luận kiểm tra văn bản; kết quả
xử lý văn bản của cơ quan ban hành văn bản và các tài liệu khác (nếu có).
2. Đối với văn bản ban hành không đúng hình thức,
thẩm quyền
a) Văn bản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Quy
chế này được kiểm tra khi cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi phản ánh, kiến nghị
Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh kiểm tra văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân. Các văn bản
có chứa quy phạm pháp luật, có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện ban hành; văn bản có chứa quy phạm pháp luật, văn bản có thể thức
như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân cấp huyện ban hành.
Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện kiểm tra văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành nhưng không được ban hành bằng hình
thức Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân. Các văn
bản có chứa quy phạm pháp luật, có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã hoặc các chức danh khác công tác tại cấp xã ban hành.
b) Khi nhận được phản ánh, kiến nghị của tổ chức,
cá nhân thì người có thẩm quyền kiểm tra phân công người kiểm tra văn bản;
c) Người có thẩm quyền kiểm tra gửi kết luận kiểm
tra cho cơ quan, người ban hành văn bản xem xét, xử lý;
d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kết
luận kiểm tra, cơ quan, người ban hành văn bản phải bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ
văn bản trái pháp luật và thông báo kết quả xử lý cho người có thẩm quyền kiểm
tra;
đ) Trường hợp cơ quan, người ban hành văn bản trái
pháp luật không xử lý theo thời hạn quy định hoặc người có thẩm quyền kiểm tra
không nhất trí với kết quả xử lý của cơ quan, người ban hành văn bản thì trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn xử lý, người có thẩm quyền kiểm tra,
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xử lý theo thẩm quyền.
3. Kiểm tra văn bản theo địa bàn, chuyên đề, ngành,
lĩnh vực
a) Kiểm tra văn bản theo địa bàn
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp tham mưu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thành lập Đoàn kiểm tra theo địa
bàn tại cơ quan ban hành văn bản khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật,
ảnh hưởng lớn đến kinh tế - xã hội. Có trách nhiệm thông báo cho cơ quan có văn
bản được kiểm tra về thành phần, thời gian, địa điểm, nội dung làm việc.
Cơ quan có văn bản được kiểm tra có trách nhiệm chuẩn
bị các nội dung, hồ sơ liên quan theo yêu cầu và phối hợp với cơ quan chủ trì
kiểm tra chuẩn bị điều kiện cần thiết phục vụ Đoàn kiểm tra thực hiện kế hoạch
kiểm tra.
Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra, kết luận, kiến
nghị hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, kiến nghị việc xử lý
văn bản trái pháp luật; kiến nghị, xem xét trách nhiệm của cơ quan, người xây dựng,
ban hành văn bản trái pháp luật;
b) Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, ngành, lĩnh vực
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp tham mưu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt kế hoạch kiểm tra theo chuyên đề hoặc
theo ngành, lĩnh vực; đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và quyết
định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để thực hiện kiểm tra văn bản theo
chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền kiểm tra.
Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phải thông báo cho
cơ quan có văn bản được kiểm tra biết trước khi tiến hành kiểm tra chuyên đề hoặc
theo ngành, lĩnh vực.
Cơ quan có văn bản được kiểm tra có trách nhiệm phối
hợp với Đoàn kiểm tra chuẩn bị các nội dung, hồ sơ liên quan đến văn bản được
kiểm tra theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra và nội dung kế hoạch kiểm tra.
c) Trường hợp thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để
kiểm tra văn bản theo địa bàn hoặc kiểm tra theo chuyên đề, ngành, lĩnh vực thì
cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản đề xuất thành phần Đoàn kiểm tra, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
Các sở, ban, ngành tỉnh và cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cử người tham gia Đoàn kiểm tra liên
ngành, tạo điều kiện thuận lợi giúp Đoàn kiểm tra liên ngành hoàn thành trách
nhiệm.
Mục 2. CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG
HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 9. Rà soát văn bản thường
xuyên, chuyên đề, lĩnh vực; rà soát khi có yêu cầu, kiến nghị đối với văn bản của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Rà soát văn bản thường xuyên
a) Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh phân công người
rà soát văn bản khi có căn cứ rà soát theo quy định tại Điều 142 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP. Người được phân công rà soát văn bản thực hiện rà soát văn bản
và lập hồ sơ rà soát theo quy định tại Điều 152 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ;
b) Lấy ý kiến về kết quả rà soát văn bản
Lấy ý kiến của Sở Tư pháp về kết quả rà soát văn bản.
Đối với trường hợp văn bản có nội dung phức tạp, cơ quan chủ trì rà soát tổ chức
trao đổi, thảo luận hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan về kết quả
rà soát văn bản.
Cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản, nêu rõ nội dung thống nhất, nội dung không thống nhất và lý
do hoặc ý kiến khác;
c) Sau khi nhận được ý kiến, cơ quan rà soát hoàn
thiện hồ sơ trên cơ sở ý kiến góp ý. Trường hợp còn ý kiến khác nhau thì phải
giải trình rõ trong báo cáo kết quả rà soát văn bản, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định việc xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân
tỉnh xử lý kết quả rà soát;
d) Báo cáo rà soát văn bản, đồng thời gửi đến Sở Tư
pháp để theo dõi.
2. Rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực
a) Các sở, ban, ngành tỉnh chịu trách nhiệm tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lập kế hoạch rà soát văn bản có nội dung thuộc
chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình
Thủ trưởng cơ quan chủ trì, phối hợp với các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức, thực hiện rà
soát và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả rà soát văn bản;
Quy trình rà soát văn bản được thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp rà soát văn bản có từ hai lĩnh vực trở
lên
Sở, ban, ngành tỉnh có trách nhiệm tổ chức, thực hiện
rà soát đối với ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước và gửi báo cáo kết
quả rà soát đến Sở Tư pháp.
Sở Tư pháp làm đầu mối tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh kết quả rà soát văn bản.
3. Rà soát văn bản khi có yêu cầu, kiến nghị
a) Khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, kiến
nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân, Thủ trưởng cơ quan có liên quan đến nội
dung yêu cầu, kiến nghị có trách nhiệm xem xét để thực hiện rà soát văn bản hoặc
chuyển kiến nghị đến cơ quan có trách nhiệm rà soát văn bản;
b) Việc rà soát văn bản được thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều này. Kết quả rà soát gửi đến cơ quan, đơn vị yêu cầu; cơ quan,
tổ chức, cá nhân đã kiến nghị rà soát văn bản; Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tư
pháp.
Điều 10. Rà soát văn bản thường
xuyên, chuyên đề, lĩnh vực; rà soát khi có yêu cầu, kiến nghị đối với văn bản của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện phân công người rà soát văn bản khi có căn cứ rà soát theo quy định
tại Điều 142 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP. Người được phân công rà soát văn bản
thực hiện rà soát văn bản và lập hồ sơ rà soát theo quy định tại Điều 152 Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP .
Phòng Tư pháp phối hợp cho ý kiến và theo dõi kết
quả rà soát văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức rà soát
văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban
hành. Công chức Tư pháp - Hộ tịch là người có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ này.
3. Quy trình rà soát được thực hiện theo quy định tại
Điều 9 Quy chế này.
Điều 11. Xử lý văn bản được rà
soát
1. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được rà
soát cần phải xử lý theo các hình thức quy định tại Điều 143 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP và khoản 3 Điều 2 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP , cơ quan rà soát
văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp; gửi báo cáo kết quả rà soát đến Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp để theo dõi.
Trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân, các
cơ quan có trách nhiệm rà soát, phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp xây dựng
dự thảo văn bản trình cơ quan có thẩm quyền xử lý kết quả rà soát.
Xây dựng văn bản bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung
văn bản được rà soát hoặc ban hành văn bản mới thực hiện theo quy định của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 và các văn bản khác có
liên quan.
2. Đối với việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, cơ quan rà soát văn bản, phối hợp với các Ban của Hội đồng
nhân dân cùng cấp trước khi tham mưu Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân
xem xét, xử lý kết quả rà soát.
3. Kết quả rà soát, nếu văn bản quy phạm pháp luật
được rà soát hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần, cơ quan rà soát văn bản phải tổng
hợp vào Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần theo Mẫu số 03, Mẫu số 04 của Phụ lục IV ban hành kèm
theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP , đã được bổ sung tại điểm c khoản 2 Điều 2 Nghị
định số 154/2020/NĐ-CP , gửi cơ quan Tư pháp cùng cấp để tổng hợp, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cùng cấp công bố định kỳ hằng năm theo quy định tại Điều 12 Quy
chế này.
Trường hợp văn bản quy định chi tiết hết hiệu lực
toàn bộ hoặc một phần theo quy định tại khoản 4 Điều 154 Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015 thì lập Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc
một phần theo Mẫu số 03, Mẫu số 04 của Phụ lục IV ban hành kèm
theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP , đã được bổ sung tại điểm c khoản 2 Điều 2 Nghị
định số 154/2020/NĐ-CP và đề nghị cơ quan có thẩm quyền công bố theo quy định tại
Điều 13 Quy chế này.
Điều 12. Công bố Danh mục văn
bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần theo định kỳ hằng năm
1. Chậm nhất ngày 05 tháng 01 của năm liền sau, Thủ
trưởng cơ quan đã chủ trì soạn thảo văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân có trách nhiệm gửi Danh mục văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp mình ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong
năm và Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
trong kỳ công bố trước nhưng chưa được công bố thuộc trách nhiệm rà soát của cơ
quan mình gửi về Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để tổng hợp.
2. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành văn bản hành chính công bố
Danh mục văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần, chậm nhất là ngày 31 tháng 01 hằng năm.
3. Công chức Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành văn bản hành chính công bố Danh mục
văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần, chậm nhất là ngày 31 tháng 01 hằng năm.
4. Quyết định công bố Danh mục văn bản của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần được đăng
Công báo và đăng trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh hoặc Trang thông tin điện tử
của cơ quan rà soát.
5. Quyết định công bố Danh mục văn bản của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
phải được niêm yết theo quy định tại Điều 98 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và đăng
trên Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị rà soát.
Điều 13. Công bố Danh mục văn
bản quy định chi tiết hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần theo khoản 5 Điều 38
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đã chủ trì soạn thảo
có trách nhiệm lập Danh mục văn bản quy định chi tiết do Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp mình ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc phạm
vi, quản lý của mình.
2. Tổ chức lấy ý kiến Danh mục Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân và Danh mục Quyết định của Ủy ban nhân dân; tổng hợp và hoàn chỉnh
Danh mục văn bản, trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp công bố Danh mục Quyết định quy định chi tiết hết hiệu lực toàn bộ hoặc
một phần; tham mưu Ủy ban nhân dân trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp
công bố Danh mục Nghị quyết quy định chi tiết hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần,
trước ngày văn bản được quy định chi tiết hết hiệu lực.
4. Hình thức công bố Danh mục văn bản quy định chi
tiết hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thực hiện theo quy định tại khoản 4 và
khoản 5 Điều 12 Quy chế này.
Điều 14. Định kỳ hệ thống hóa
văn bản
1. Xây dựng kế hoạch hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật theo định kỳ
a) Định kỳ 05 năm theo quy định tại Điều 164 Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP , được sửa đổi, bổ sung tại khoản 38 Điều 1 Nghị định số
154/2020/NĐ-CP , Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành để tổ chức triển khai thực hiện;
b) Kế hoạch hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phải đảm bảo theo quy định tại khoản 2
Điều 166 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
2. Các sở, ban, ngành tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp;
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Phòng Tư pháp
triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công, tiến hành hệ thống hóa các
văn bản thuộc trách nhiệm của cơ quan mình theo trình tự hệ thống hóa quy định
tại Điều 167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP , được sửa đổi, bổ sung tại khoản 39 Điều
1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP .
3. Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
a) Phòng Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 20 tháng 02 của năm liền sau năm cuối
cùng của kỳ hệ thống hóa;
b) Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố kết quả hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
trước ngày 01 tháng 3 của năm liền sau năm cuối cùng của kỳ hệ thống hóa.
4. Kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phải được đăng tải trên Cổng Thông tin
điện tử tỉnh và đăng Công báo hoặc niêm yết theo quy định pháp luật.
Trường hợp sau khi công bố, phát hiện các Danh mục
văn bản và tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực có sai sót thì các sở, ban,
ngành tỉnh hoặc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp
với Sở Tư pháp hoặc Phòng Tư pháp tiến hành rà soát để đính chính.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Chế độ thông tin, báo
cáo
1. Đối với công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật
a) Sở Tư pháp xây dựng dự thảo báo cáo kết quả kiểm
tra, xử lý văn bản trên địa bàn tỉnh Cà Mau, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Bộ Tư pháp;
b) Phòng Tư pháp xây dựng dự thảo báo cáo công tác
kiểm tra, xử lý văn bản trên địa bàn cấp huyện, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện ký, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp);
c) Công chức Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm xây dựng
dự thảo báo cáo công tác kiểm tra, xử lý văn bản trên địa bàn cấp xã, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký, gửi Phòng Tư pháp.
2. Đối với công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật
a) Sở Tư pháp xây dựng dự thảo báo cáo kết quả rà
soát, hệ thống hóa trên địa bàn tỉnh Cà Mau, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ký, gửi Bộ Tư pháp.
Các sở, ban, ngành tỉnh có trách nhiệm báo cáo,
thông tin kết quả thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật thuộc trách nhiệm của cơ quan, gửi Sở Tư pháp tổng hợp;
b) Phòng Tư pháp xây dựng dự thảo báo cáo rà soát,
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện ký, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp).
Các cơ chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo, thông tin cho Phòng Tư pháp về
kết quả thực hiện rà soát, hệ thống hóa thuộc trách nhiệm của đơn vị.
3. Nội dung báo cáo
a) Công tác kiểm tra, xử lý văn bản được thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 135 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ;
b) Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 170 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP .
4. Thời điểm lấy số liệu và thời gian gửi báo cáo hằng
năm
a) Số liệu báo cáo công tác kiểm tra, xử lý, rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật được tính từ ngày 01 tháng 01 đến
ngày 31 tháng 12 hằng năm;
b) Thời gian gửi báo cáo công tác kiểm tra, xử lý,
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật chậm nhất ngày 31 tháng 12 hằng
năm đối với Ủy ban nhân dân cấp xã; chậm nhất ngày 05 tháng 01 của năm liền sau
đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện và chậm nhất ngày 05 tháng 01 của năm liền
sau đối với báo cáo rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của các sở,
ban, ngành tỉnh.
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi, chức
năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phân công người phụ trách công tác rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tại cơ quan, đơn vị và phối hợp
thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí thực hiện công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa
văn bản theo quy định của pháp luật.
2. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp có
trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc rà soát và kết quả xử lý văn bản.
3. Sở Tài chính và cơ quan tài chính cấp huyện, phối
hợp với các đơn vị liên quan bố trí kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử
lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng
hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.