BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/2022/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 11 năm 2022
|
THÔNG
BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại
Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao
trân trọng thông báo:
Hiệp định hợp tác
trong lĩnh vực giáo dục giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, ký tại Bắc Kinh ngày
01 tháng 11 năm 2022, có hiệu lực ngày 01 tháng 11 năm 2022.
Bộ Ngoại giao trân trọng
gửi bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu
trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn
Lương Ngọc
|
HIỆP ĐỊNH HỢP
TÁC
TRONG
LĨNH VỰC GIÁO DỤC GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM và CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA (sau đây được gọi là “hai
Bên”);
XÉT RẰNG hai Bên đã thực hiện thành công Thỏa
thuận về hợp tác giáo dục giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Bộ Giáo dục nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa giai đoạn 2016 -
2020 ký tại Bắc Kinh ngày 12 tháng 9 năm 2016 (“Thỏa thuận năm 2016”), và nay
hai Bên có ý định tiếp tục hợp tác về giáo dục;
DỰA TRÊN mối quan hệ đối tác hợp tác chiến lược
toàn diện hiện có giữa hai nước;
MONG MUỐN tăng cường và phát triển hơn nữa quan
hệ hợp tác giữa hai nước trong lĩnh vực giáo dục;
NHẬN THỨC được sự cần thiết của quan hệ hợp tác
lâu dài và hiệu quả vì lợi ích của hai nước;
TIN TƯỞNG rằng quan hệ hợp tác này sẽ phục vụ
cho lợi ích chung và góp phần thúc đẩy phát triển giáo dục và xã hội của hai nước,
ĐÃ THỎA THUẬN như sau:
ĐIỀU
1
MỤC
ĐÍCH
Hai Bên, căn cứ vào các điều khoản của Hiệp định
này, thống nhất tăng cường, thúc đẩy và phát triển hợp tác trong lĩnh vực giáo
dục giữa hai Bên trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc
gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
ĐIỀU
2
NGUYÊN
TẮC HỢP TÁC
Các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ Hiệp định
này phải phù hợp với các luật, quy định hiện hành có hiệu lực tại từng nước và
khả năng ngân sách của mỗi Bên và các điều ước quốc tế mà hai nước là thành
viên.
ĐIỀU
3
LĨNH
VỰC HỢP TÁC
1. Hai Bên khuyến khích và ủng hộ các cơ sở
giáo dục đại học và cơ sở nghiên cứu khoa học của hai Bên giao lưu và hợp tác
trong các lĩnh vực sau: trao đổi thông tin, trao đổi giảng viên, nghiên cứu
viên, sinh viên, hợp tác nghiên cứu khoa học và các hoạt động học thuật khác
trên cơ sở tuân thủ các quy định hiện hành có hiệu lực của pháp luật Việt Nam
và pháp luật Trung Quốc.
2. Cơ chế hợp tác cụ thể trong khuôn khổ của
Hiệp định này do các cơ sở giáo dục đại học và cơ sở nghiên cứu khoa học của hai
Bên tự thỏa thuận phù hợp với mục đích và nguyên tắc hợp tác quy định tại Điều
1 và Điều 2 của Hiệp định này.
3. Hằng năm, Bên Trung Quốc duy trì tổng số
150 suất học bổng toàn phần dành cho Bên Việt Nam, trong đó có 10 suất học bổng
dành cho chuyên ngành Hán ngữ, để đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ
tại các cơ sở giáo dục đại học của Trung Quốc. Việc tiếp nhận lưu học sinh Việt
Nam được thực hiện theo các quy định về tiếp nhận lưu học sinh nước ngoài của
Trung Quốc. Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam đảm nhận việc tuyển sinh cho các suất
học bổng trên, Đại sứ quán Trung Quốc tại Việt Nam phối hợp thực hiện.
4. Hằng năm, Bên Trung Quốc duy trì tổng số
100 suất học bổng bán phần (miễn học phí) dành cho Bên Việt Nam để đào tạo
trình độ thạc sĩ và tiến sĩ tại các cơ sở giáo dục đại học của Trung Quốc. Việc
tiếp nhận lưu học sinh Việt Nam được thực hiện theo các quy định về tiếp nhận
lưu học sinh nước ngoài của Trung Quốc. Đại sứ quán Trung Quốc tại Việt Nam đảm
nhận việc tuyển sinh cho các suất học bổng trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt
Nam phối hợp thực hiện.
5. Bên Việt Nam duy trì tổng số 15 suất học bổng
toàn phần dành cho Bên Trung Quốc để đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ và tiến
sĩ tại các cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam. Việc tiếp nhận lưu học sinh
Trung Quốc được thực hiện theo các quy định về tiếp nhận lưu học sinh nước
ngoài của Việt Nam.
6. Hai Bên tạo điều kiện cho lưu học sinh tự
túc kinh phí đến học tập tại các cơ sở giáo dục đại học của mỗi Bên. Việc cử và
tiếp nhận lưu học sinh thực hiện theo quy định hiện hành có hiệu lực của cơ sở
giáo dục đại học của mỗi Bên.
7. Căn cứ vào yêu cầu của mỗi Bên, trong điều
kiện có thể, hai Bên hỗ trợ nhau trong công tác giảng dạy về ngôn ngữ
a) Nhằm bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy tiếng
Trung của Việt Nam, hằng năm, Bên Trung Quốc cấp cho Bên Việt Nam, thông qua Trung
tâm hợp tác giao lưu ngôn ngữ Trung Quốc với nước ngoài, 30 suất học bổng ngắn
hạn về giảng dạy tiếng Trung.
b) Bên Việt Nam giới thiệu các giáo viên dạy
tiếng Trung cho Đại sứ quán Trung Quốc tại Việt Nam trong tháng 11 và tháng 12
hằng năm. Thời gian nhập học do Bên Trung Quốc thu xếp. Chi tiết về thông tin
trúng tuyển được Trung tâm hợp tác giao lưu ngôn ngữ Trung Quốc với nước ngoài
công bố trên hệ thống: “Học bổng Giáo viên tiếng Trung Quốc tế”.
c) Bên Việt Nam dành cho Bên Trung Quốc 15 suất
học bổng ngắn hạn về ngôn ngữ tiếng Việt và trao đổi học giả (kể cả học giả thỉnh
giảng cao cấp). Vào tháng 3 hằng năm, Bên Việt Nam gửi văn bản cho Bên Trung Quốc
thông báo việc thực hiện chương trình. Bên Trung Quốc giới thiệu các ứng viên học
bổng ngắn hạn cho Đại sứ quán Việt Nam tại Trung Quốc trong tháng 5. Thời gian
nhập học do Bên Việt Nam thu xếp. Đại sứ quán Việt Nam tại Trung Quốc thông báo
cho Bên Trung Quốc ngay khi nhận được kết quả nhập học.
8. Thúc đẩy triển khai các chương trình giao
lưu trao đổi giữa các nhà lãnh đạo giáo dục, quan chức cấp cao, chuyên gia,
giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý, học sinh và sinh viên.
9. Mọi lĩnh vực hợp tác giáo dục khác phù hợp
với mục đích nêu tại Điều 1 của Hiệp định này do hai Bên cùng thỏa thuận.
ĐIỀU
4
CƠ
QUAN THỰC HIỆN
Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam thay mặt cho
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ Giáo dục Trung Quốc
thay mặt cho Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa chịu trách nhiệm thực
hiện Hiệp định này.
ĐIỀU
5
THAM
GIA CỦA BÊN THỨ BA
Trên cơ sở đồng thuận, mỗi Bên đều có thể mời
bên thứ ba tham gia vào các hoạt động hoặc các chương trình chung trong khuôn
khổ Hiệp định này và quy định rõ quyền lợi và trách nhiệm của bên thứ ba bằng
văn bản.
ĐIỀU
6
BẢO
VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
1. Nghiêm cấm việc sử dụng tên, biểu tượng
và/hoặc quốc huy của bất kỳ Bên nào trên bất kỳ ấn phẩm, ấn phẩm điện tử, tài
liệu và/hoặc công trình nghiên cứu nào khi chưa được Bên kia đồng ý trước bằng
văn bản.
2. Các sản phẩm khoa học, công nghệ và dịch vụ
thuộc khuôn khổ của Hiệp định này đáp ứng được các điều kiện sau đây sẽ không
chịu sự quy định của khoản 1 Điều này:
a) Hai Bên đồng sở hữu các kết quả nghiên cứu
có được qua các hoạt động chung phù hợp với các điều kiện do hai Bên cùng thỏa
thuận,
b) Các kết quả nghiên cứu có được từ các hoạt
động độc lập hoặc được thực hiện độc lập của một Bên thì sẽ thuộc sở hữu riêng
của Bên đó.
3. Đối với các quyền sở hữu trí tuệ phát sinh
từ hoặc liên quan đến việc thực hiện Hiệp định này, hai Bên sẽ đàm phán phù hợp
với pháp luật hai nước và các điều ước quốc tế có liên quan mà hai nước là
thành viên.
ĐIỀU
7
BẢO
MẬT
1. Hai Bên sẽ thực hiện các biện pháp cần thiết
để đảm bảo tính bảo mật và bí mật của các thông tin, tài liệu và mọi loại vật
liệu nhận được trong quá trình thực hiện Hiệp định này. Mức độ và thời hạn bảo
mật sẽ do bên cung cấp xác định. Bên nhận không được chuyển giao hoặc cung cấp
thông tin, tài liệu và vật liệu mật cho bên thứ ba mà không có sự chấp thuận bằng
văn bản của bên cung cấp.
2. Hai Bên thống nhất rằng các ấn phẩm, ấn phẩm
điện tử, công trình nghiên cứu, tài liệu, thông tin, dữ liệu và các thỏa thuận
đạt được thuộc các lĩnh vực hợp tác của Hiệp định trong thời gian thực hiện Hiệp
định đều thuộc khuôn khổ của Hiệp định này.
3. Hai Bên thống nhất rằng quy định của Điều
này sẽ tiếp tục có hiệu lực ràng buộc hai Bên mà không phụ thuộc vào việc chấm
dứt hiệu lực của Hiệp định này.
ĐIỀU
8
TẠM
ĐÌNH CHỈ THỰC HIỆN
Vì lý do an ninh quốc gia, lợi ích quốc gia,
trật tự xã hội hoặc y tế công cộng của mỗi Bên, mỗi Bên đều có quyền thông báo
bằng văn bản cho Bên kia biết thông qua đường ngoại giao ngày tạm đình chỉ việc
thực hiện toàn bộ hoặc một phần Hiệp định này, đồng thời thông báo cho Bên kia
biết, thông qua đường ngoại giao, ngày có hiệu lực trở lại của Hiệp định khi
nguyên nhân tạm đình chỉ được loại bỏ.
ĐIỀU
9
ĐIỀU
CHỈNH, SỬA ĐỔI VÀ BỔ SUNG
1. Mỗi Bên có thể yêu cầu bằng văn bản đề nghị
điều chỉnh, sửa đổi và bổ sung tất cả hoặc một phần bất kỳ của Hiệp định này.
2. Mọi điều chỉnh, sửa đổi và bổ sung được
hai Bên đồng ý sẽ được lập thành văn bản và sẽ là một phần không tách rời của
Hiệp định này.
3. Hai Bên sẽ quyết định thời gian có hiệu lực
của những điều chỉnh, sửa đổi và bổ sung đó.
4. Trừ khi hai Bên có quyết định khác, mọi điều
chỉnh, sửa đổi và bổ sung đều không ảnh hưởng đến việc thực hiện các hoạt động
hoặc chương trình đang được triển khai và đã được hai Bên thỏa thuận vào trước
ngày có những điều chỉnh, sửa đổi hoặc bổ sung đó.
ĐIỀU
10
GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP
Mọi bất đồng hoặc tranh chấp giữa hai Bên liên
quan đến cách hiểu, việc thực hiện và/hoặc áp dụng bất kỳ điều khoản nào trong
Hiệp định này sẽ được giải quyết hữu nghị thông qua tham vấn và/hoặc đàm phán
giữa hai Bên qua đường ngoại giao.
ĐIỀU
11
HIỆU
LỰC, THỜI HẠN VÀ CHẤM DỨT
1. Hiệp định này có hiệu lực kể từ ngày ký và
có giá trị trong thời gian năm (5) năm.
2. Sau thời hạn này, Hiệp định này sẽ được tự
động gia hạn cho một khoảng thời gian năm (5) năm.
3. Mỗi Bên đều có thể chấm dứt Hiệp định này
bằng một văn bản thông báo cho Bên kia biết qua đường ngoại giao. Hiệp định này
sẽ chấm dứt hiệu lực sau 90 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo.
4. Việc chấm dứt Hiệp định này sẽ không ảnh
hưởng đến việc thực hiện các hoạt động và/hoặc các chương trình đã được thỏa
thuận trước ngày chấm dứt Hiệp định này.
ĐỂ LÀM BẰNG, những người
ký tên dưới đây, đã được Chính phủ của mỗi nước ủy quyền hợp pháp,
đã ký Hiệp định này.
Hiệp định này được ký tại ngày tháng 10 năm
2022
thành
hai (2) bản chính, mỗi bản bằng ba thứ tiếng: tiếng Việt, tiếng Trung và tiếng
Anh, các văn bản có giá trị như nhau. Trường hợp có sự khác biệt về cách hiểu
giữa các văn bản thì sẽ dùng văn
bản tiếng Anh làm căn cứ.
THAY MẶT
CHÍNH PHỦ
NƯỚC
CHXHCN VIỆT NAM
Nguyễn
Kim Sơn
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
THAY MẶT
CHÍNH PHỦ
NƯỚC
CHND
TRUNG HOA
Hoài
Tiến Bằng
Bộ
trưởng Bộ Giáo
dục
|
AGREEMENT OF
COOPERATION
IN
THE FIELD OF EDUCATION BETWEEN THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET
NAM AND THE GOVERNMENT OF THE PEOPLE’S REPUBLIC OF CHINA
THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF
VIET NAM and THE GOVERNMENT OF THE PEOPLE’S REPUBLIC OF CHINA (hereinafter
referred to as the “Parties”);
WHEREAS the Parties having implemented
successfully the Agreement on Educational Cooperation between the Ministry of
Education and Training of the Socialist Republic of Viet Nam and the Ministry
of Education of the People’s Republic of China for the period 2016-2020 signed
in Beijing on 12 September 2016 (“the 2016 Agreement”), and now intend to
continue their cooperation with regard to education;
BASED ON the existing comprehensive strategic
cooperation partner relations between the two countries;
DESIRING to strengthen and further develop cooperation
between the two countries in the field of education;
CONVINCED of the necessity of a lasting and
effective cooperation in the interest of both countries; and
BELIEVING that such cooperation would serve
their common interests and contribute to the enhancement of the field of
education and social development of both countries,
HAVE AGREED as follows:
ARTICLE
1
OBJECTIVE
The Parties shall, subject to the terms of
this Agreement of Cooperation, agree to strengthen, promote and develop
cooperation in the field of education between the Parties on the basis of
respect for national independence, sovereignty and territorial integrity,
non-interference in each other's internal affairs, equality and mutual benefit.
ARTICLE
2
PRINCIPLES
OF COOPERATION
The cooperative activities under this
Agreement of Cooperation shall be in accordance with the relevant laws and
regulations from time to time in force of their respective Parties and the
budget availability of each Party and other relevant international treaties to
which both countries are party.
ARTICLE
3
AREAS
OF COOPERATION
1. The Parties shall encourage and promote
higher education institutions and scientific research institutions of the
Parties to exchange and cooperate in the following areas: exchange of
information; exchange of lecturers, academic staffs, and students; cooperation
on scientific researches, and other academic activities in accordance with the
laws, rules, regulations and national policies from time to time in force in
Viet Nam and in China.
2. The concrete cooperation mechanism under
this Agreement of Cooperation shall be mutually agreed upon by higher education
institutions and scientific research institutions of the two Parties in
accordance with the objective and principles of cooperation as set out in
Article 1 and Article 2 of the Agreement of Cooperation.
3. Every year, the Chinese Party shall
maintain a total of 150 full scholarships for the Vietnamese Party, including
10 scholarships for Chinese language, to pursue undergraduate, master and
doctoral degree at higher education institutions in China. The admission of
Vietnamese students shall be carried out in accordance with China’s regulations
on the admission of foreign students. The Ministry of Education and Training of
Viet Nam shall be the main responsible agency, in coordinating with the Embassy
of the People’s Republic of China in Viet Nam, to select candidates for the
above mentioned scholarships.
4. Every year, the Chinese Party shall
maintain a total of 100 partial scholarships (tuition fee exemption) for the
Vietnamese Party to train master and doctoral degree at higher education
institutions in China. The admission of Vietnamese students shall be carried
out in accordance with China’s regulations on the admission of foreign
students. The Embassy of the People’s Republic of China in Viet Nam shall be
the main responsible agency, in coordinating with the Ministry of Education and
Training of Viet Nam, to select candidates for the above mentioned scholarships.
5. The Vietnamese Party shall maintain a
total of 15 full scholarships for the Chinese Party to pursue undergraduate,
master and doctoral degree at higher education institutions in Viet Nam. The
admission of Chinese students shall be carried out in accordance with Viet
Nam’s regulations on the admission of foreign students.
6. The Parties shall facilitate self-funded
students to study at higher education institutions of the other Party. The
sending and receiving students shall comply with rules and regulations from
time to time in force of higher education institutions of each Party.
7. Subject to the requirements and the
availability of each Party, the Parties support each other in language teaching
a) In order to build capacity for teachers of
Chinese language of Viet Nam, every year, the Chinese Party shall offer the
Vietnamese Party 30 short-term training scholarships on Chinese language
teaching through the Center for Language Education and Cooperation.
b) The Vietnamese Party shall introduce
teachers of Chinese language to the Embassy of the People’s Republic of China
in Viet Nam in November and December every year. The admission time shall be
arranged by the Chinese Party. Details of admission information shall be
publicly posted on system "International Chinese Language Teachers
Scholarship" announced by the Center for Language Education and
Cooperation.
c) The Vietnamese Party shall offer the
Chinese Party 15 short-term training scholarships on Vietnamese language and
scholar exchange (including senior visiting scholars). The Vietnamese Party
shall send verbal note in March every year to confirm the program is effective.
The Chinese Party shall introduce short-term scholarship candidates to the
Embassy of the Socialist Republic of Viet Nam in China in May. The admission
time shall be arranged by the Vietnamese Party. The Embassy of the Socialist
Republic of Viet Nam in China shall inform the Chinese Party as soon as they
get the admission results.
8. Facilitating the implementation of exchange
programs between educational leaders, high officials, experts, teachers,
administrators, pupils and students.
9. Any other forms of educational cooperation
in accordance with the objective of this Agreement of Cooperation as set out in
Article 1, to be mutually agreed upon by the Parties.
ARTICLE
4
DESIGNATED
AUTHORITY
The designated authority responsible for the
implementation of this Agreement of Cooperation on behalf of the Government of
the Socialist Republic of Viet Nam shall be the Ministry of Education and
Training of Viet Nam and on behalf of the Government of the People’s Republic
of China shall be the Ministry of Education of China.
ARTICLE
5
PARTICIPATION
OF THIRD PARTY
On the basis of mutual consent, either Party
may invite the participation of a third party in the joint activities or
programs being carried out under this Agreement of Cooperation and clarify
their respective rights and obligations by means such as signing agreements.
ARTICLE
6
PROTECTION
OF INTELLECTUAL PROPERTY RIGHTS
1. The use of the name, logo and/or official emblem
of any of the Parties on any publication, digital publication, documents and/or
research works is prohibited without the prior written approval of either
Party.
2. Science and technology products and
services under this Agreement of Cooperation that satisfy the following
requirements shall not be subject to the paragraph 1 above.
a) The research results obtained through the
joint activity effort of the Parties, shall be jointly owned by the Parties in
accordance with the terms to be mutually agreed upon;
b) The research results obtained through the
sole and separate effort of the Party, shall be solely owned by the Party
concerned.
3. With respect to intellectual property
rights arising out of or relating to the performance of this Agreement of
Cooperation, the Parties shall negotiate in accordance with the laws and
regulations in force in both countries and applicable international treaties to
which both countries are party.
ARTICLE
7
CONFIDENTIALITY
1. The Parties shall take necessary measures
to ensure the confidentiality and secrecy of classified information, documents
and material of all kinds received during the implementation of this Agreement
of Cooperation. Secrecy level and period shall be determined by the provider.
The receiver shall not transfer or provide classified information, documents
and material to a third Party without the written approval of the provider.
2. The Parties agree that any publication,
digital publication, research works, documents, information, data and any other
agreements of the areas of cooperation of this Agreement of Cooperation made
during the implementation of this Agreement of Cooperation are within the
framework of the Agreement of Cooperation.
3. Both Parties agree that the provisions of
this Article shall survive the expiry or termination of this Agreement of
Cooperation.
ARTICLE
8
SUSPENSION
Each Party may suspend this Agreement of
Cooperation, either in whole or in part, for reasons of national security,
public order or public health by notifying in writing the other Party the date
of suspension through diplomatic channels; and inform the other Party, through
diplomatic channels, the date on which the Agreement of Cooperation shall come
back into force when the cause of suspension is eliminated.
ARTICLE
9
REVISION,
MODIFICATION AND AMENDMENT
1. Either Party may request in writing a
revision, modification or amendment of all or any part of this Agreement of
Cooperation.
2. Any revision, modification or amendment
agreed to by the Parties shall be reduced into writing and shall form an
integral part of this Agreement of Cooperation.
3. Such revision, modification or amendment
shall come into force on such date as may be determined by the Parties.
4. Unless otherwise decided by the Parties,
any revision, modification or amendment will not affect the implementation of
on-going activities or programs which have been jointly agreed by the Parties
before or up to the date of such revision, modification or amendment.
ARTICLE
10
SETTLEMENT
OF DISPUTES
Any difference or dispute between the Parties
concerning the interpretation, implementation and/or application of any of the
provisions of this Agreement of Cooperation shall be settled amicably through
mutual consultation or negotiation through diplomatic channels.
ARTICLE
11
ENTRY
INTO FORCE, DURATION AND TERMINATION
1. This Agreement of Cooperation shall come
into force on the date of signing and shall remain in force for a period of
five (5) years.
2. Thereafter, it shall be automatically
extended for a further period of five (5) years,
3. Either Party may terminate this Agreement
of Cooperation by notifying the other Party of its intention to terminate this
Agreement of Cooperation by a notice in writing through diplomatic channels. This
Agreement of Cooperation shall expire after the 90th day from the
date of receipt of such notice.
4. The termination of this Agreement of
Cooperation shall not affect the implementation of on-going activities and/or
programs which have been agreed prior to the date of termination of this
Agreement of Cooperation.
IN WITNESS WHEREOF, the undersigned,
being duly authorised thereto by their respective Governments, have signed this
Agreement of Cooperation.
DONE at ________, on this _______ day of
October in the year 2022 in duplicate, in the Vietnamese, Chinese and English
languages, all text being equally authentic. In the event of any divergence of
interpretation between any of the texts, the English text shall prevail.
FOR THE GOVERNMENT
OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF
VIET NAM
Nguyen Kim Son
Minister of Education and Training
|
FOR THE GOVERNMENT
OF THE PEOPLE’S REPUBLIC OF
CHINA
Huai Jinpeng
Minister of Education
|