TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4423/CTHN-TTHT
V/v nghĩa
vụ thuế GTGT khi thực hiện dự án tại nước ngoài
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 02
năm 2023
|
Kính gửi: Công ty TNHH CK Engineering
Việt Nam
(Địa chỉ: Tầng 6, Tòa nhà Ngôi Sao, phố Dương Đình Nghệ, khu Đô thị mới Cầu
Giấy, P. Yên Hòa, Q. Cầu Giấy, Tp. Hà Nội; MST: 0109430402)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số
23.01/2023/CV-CK không đề ngày của Công ty TNHH CK Engineering Việt Nam vướng mắc
về xác định nghĩa vụ thuế GTGT khi thực hiện dự án tại nước ngoài, Cục Thuế TP
Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP
ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
Luật thuế GTGT.
+ Tại Điều 9 quy định thuế suất 0%:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu
phi thuế quan vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế
GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn
tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được
bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ
cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp
cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực
tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi
thuế quan.
…
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa
diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được
ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt
Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài
Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được
áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không
xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được
xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại
Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.
Ví dụ 45: Công ty B ký hợp đồng với Công ty C về việc
cung cấp dịch vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế cho dự án đầu tư ở Cam-pu-chia của
Công ty C (Công ty B và công ty C là các doanh nghiệp Việt Nam). Hợp đồng có
phát sinh các dịch vụ thực hiện ở Việt Nam và các dịch vụ thực hiện tại
Cam-pu-chia thì giá trị phần dịch vụ thực hiện tại Cam-pu-chia được áp dụng thuế
suất thuế GTGT 0%; đối với phần doanh thu dịch vụ thực hiện tại Việt Nam, Công
ty B phải kê khai, tính thuế GTGT theo quy định.
…
đ) Các hàng hóa, dịch vụ khác:
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài
hoặc ở trong khu phi thuế quan;
…”
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng
ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua
ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16
Thông tư này
…
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua
ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
…”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty có hoạt
động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài cho tổ chức nước ngoài (không có
cơ sở thường trú tại Việt Nam) nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều
9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0%.
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa
diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được
ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt
Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài
Việt Nam theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ tài chính. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá
trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ
(%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí. Công ty tại Việt Nam phải
có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được
bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ
cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật Hợp đồng đầu ra
giữa Công ty ký với khách hàng nước ngoài thuộc trường hợp xuất khẩu nếu đáp ứng
các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ tài chính.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với
các quy định của pháp luật được trích dẫn nêu trên để thực hiện đúng theo quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP
Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với
Phòng Thanh tra Kiểm tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng NVDTPC;
- Phòng TKT 1;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|