ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 76/KH-UBND
|
Hưng Yên, ngày 13 tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
18-NQ/TU NGÀY 08/12/2021 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
THIẾT CHẾ VĂN HÓA, THỂ THAO TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
Căn cứ Nghị quyết số
18-NQ/TU ngày 08/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án phát triển hệ thống
thiết chế văn hóa, thể thao tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết
số 18-NQ/TU ngày 08/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án phát triển hệ thống
thiết chế văn hóa, thể thao tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 18-NQ/TU) như sau:
I.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Cụ thể hóa việc tổ
chức, triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết
18-NQ/TU; xây dựng, hoàn thiện đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao từ
tỉnh đến cơ sở, đảm bảo điều kiện tổ chức các hoạt động phục vụ nhiệm vụ chính
trị, các hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, đáp
ứng nhu cầu đời sống văn hóa tinh thần, nâng cao thể lực, tầm vóc của người
dân.
b) Khắc phục tình trạng
chênh lệch mức hưởng thụ văn hóa, thể thao giữa các địa phương nhằm xây dựng
con người Hưng Yên có tư tưởng, đạo đức, lối sống lành mạnh, phòng chống tiêu cực,
bài trừ tệ nạn xã hội, nâng cao chất lượng hoạt động xây dựng đời sống văn hóa
cơ sở; góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội
trong giai đoạn mới, đặc biệt là các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đề ra.
2. Yêu cầu
a) Đầu tư phát triển
hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao phải đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, bảo
đảm tính thiết thực, hiệu quả; ưu tiên xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao
ở cơ sở nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ văn hóa, thể thao,
vui chơi giải trí của các tầng lớp nhân dân.
b) Xây dựng các thiết
chế văn hóa, thể thao có quy mô tương xứng với vị thế của tỉnh Hưng Yên tương
lai là thành phố hiện đại, văn minh, văn hiến; phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, gắn với phát triển
con người toàn diện.
c) Nâng cao hiệu lực
quản lý của các cấp chính quyền; phát huy vai trò quản lý nhà nước của ngành
văn hóa, thể thao và năng lực tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các thiết chế văn
hóa, thể thao cơ sở; đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trong việc xây dựng, phát
triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.
II.
MỤC TIÊU
1. Giai đoạn
2021-2025
a) Từng bước đầu tư xây
dựng các thiết chế văn hóa, thể thao cấp tỉnh cơ bản đạt chuẩn theo quy định.
b) Phấn đấu 100% đơn
vị hành chính cấp huyện có Trung tâm Văn hóa đạt chuẩn theo quy định, tối thiểu
01 trong 03 công trình thể thao cơ bản (nhà thi đấu thể thao đa năng, sân vận
động hoặc bể bơi), thư viện thường xuyên được bổ sung, luân chuyển sách báo
và quy hoạch quỹ đất xây dựng Nhà thiếu nhi.
c) Phấn đấu 100% đơn
vị hành chính cấp xã có Trung tâm Văn hóa, tối thiểu 01 công trình thể thao cơ
bản; 70% đơn vị hành chính cấp xã có tủ sách trong Nhà văn hóa.
d) Phấn đấu 100%
thôn, tổ dân phố có Nhà văn hóa, khu hoạt động thể thao; 90% thôn, tổ dân phố
có tủ sách trong Nhà văn hóa.
đ) Hoàn thành dự án
xây dựng thiết chế công đoàn; 100% khu nhà ở xã hội cho công nhân lao động tại
các khu công nghiệp có thiết chế văn hóa, thể thao.
e) 100% cán bộ, công
chức, viên chức vận hành thiết chế văn hóa, thể thao cấp tỉnh, cấp huyện có
trình độ từ đại học trở lên; 100% cán bộ kiêm nhiệm phụ trách thiết chế văn
hóa, thể thao cấp xã và ở thôn, tổ dân phố được tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ.
2. Một số định hướng
đến năm 2030
a) Tỉnh có đầy đủ các
thiết chế văn hóa, thể thao đạt chuẩn theo quy định.
b) Phấn đấu 100% đơn
vị hành chính cấp huyện có 03 công trình thể thao cơ bản; từ 20% trở lên đơn vị
hành chính cấp huyện có Nhà thiếu nhi.
c) 100% đơn vị hành
chính cấp xã có Trung tâm Văn hóa, tối thiểu 02 công trình thể thao cơ bản; 80%
đơn vị hành chính cấp xã có tủ sách trong Nhà văn hóa.
d) 100% thôn, tổ dân
phố có Nhà văn hóa đạt chuẩn, tủ sách trong Nhà văn hóa; khu hoạt động thể thao
cơ bản đạt chuẩn.
III.
NHIỆM VỤ
1.
Hoàn thiện công tác quy hoạch sử dụng đất cho công trình văn hóa, thể thao
a) Xem xét, lựa chọn
vị trí, địa điểm xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao các cấp phù hợp với quy
hoạch phát triển đô thị, nông thôn, phân bố dân cư, xây dựng nhà ở... thuận lợi
cho cấp ủy, chính quyền và nhân dân khai thác và sử dụng hệ thống thiết chế văn
hóa, thể thao. Ưu tiên quy hoạch, bố trí đất xây dựng Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh
tỉnh, Khu Liên hợp Thể dục thể thao tỉnh. Rà soát quy hoạch, bổ sung quỹ đất đảm
bảo tiêu chí về diện tích cho Trung tâm Văn hóa và các công trình thể thao cấp
huyện; Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã, nhà văn hóa, khu hoạt động thể thao
ở thôn, tổ dân phố.
b) Rà soát quy hoạch
đất xây dựng Nhà thiếu nhi tỉnh, quy hoạch đất sử dụng cho Nhà thiếu nhi các
huyện, thị xã, thành phố.
c) Quy hoạch, bố trí
đất xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao tại khu nhà ở xã hội cho công nhân lao
động tại các khu công nghiệp.
2.
Đầu tư xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao các cấp
a) Thiết chế văn
hóa, thể thao phục vụ cộng đồng
* Cấp tỉnh
- Giai đoạn 2021-2025
+ Lập dự án và thực
hiện đầu tư xây dựng Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh tỉnh (bao gồm các hạng mục
chính: Nhà điều hành, hội trường đa năng quy mô 500 ghế ngồi, hệ thống trang
thiết bị chuyên dụng; Rạp chiếu phim Phố Hiến có từ 2 đến 3 phòng chiếu, sân khấu
ngoài trời cùng hệ thống trang thiết bị chuyên dụng hiện đại; Khu trưng bày -
triển lãm, sân tổ chức sự kiện có quy mô đạt chuẩn quốc gia) hoặc nghiên cứu
phương án sử dụng Trung tâm Hội nghị tỉnh làm Trung tâm Văn hóa Điện ảnh tỉnh.
+ Sưu tầm, phục chế
tài liệu, hiện vật phục vụ xây dựng dự án trưng bày nội, ngoại thất Bảo tàng tỉnh.
+ Xây dựng nhà điều
hành, phòng đọc phục vụ thiếu nhi và kho lưu trữ sách của Thư viện tỉnh.
+ Lập dự án xây dựng
Khu liên hợp thể thao tỉnh; đầu tư xây dựng Nhà thi đấu thể thao đa năng, quy
mô gồm: Nhà thi đấu đa năng 3000 ghế ngồi, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hệ thống sân
nền, cây xanh, thảm cỏ...; đầu tư xây dựng Sân vận động quy mô 30.000 ghế ngồi.
- Giai đoạn 2026 -
2030
+ Hoàn thành dự án
trưng bày nội, ngoại thất Bảo tàng tỉnh.
+ Lập dự án và từng
bước triển khai xây dựng Khu thể thao dưới nước và các công trình phụ trợ trong
Khu Liên hợp thể dục thể thao tỉnh.
* Cấp huyện
- Giai đoạn
2021-2025:
+ Đầu tư xây dựng 01
trong 03 công trình thể thao cơ bản đạt chuẩn quốc gia.
+ Đầu tư xây dựng mới
Trung tâm Văn hóa huyện Văn Giang, Khoái Châu.
+ Cải tạo, nâng cấp
Trung tâm Văn hóa thành phố Hưng Yên đạt chuẩn sau khi nhận bàn giao trụ sở của
Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
+ Hoàn thiện các công
trình phụ trợ và đầu tư trang thiết bị, chỉnh trang khuôn viên Trung tâm Văn
hóa cấp huyện.
+ Tiếp tục duy trì bổ
sung, hỗ trợ sách, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thư viện.
- Giai đoạn 2026 -
2030: Hoàn thành xây dựng, nâng cấp trang thiết bị Trung tâm Văn hóa cấp huyện,
tiếp tục đầu tư xây dựng thêm 02 công trình thể thao để hoàn thành, đưa vào sử
dụng 03 công trình thể thao cơ bản đạt chuẩn quốc gia.
* Cấp xã
- Giai đoạn 2021-2025
+ Xây dựng mới 47
Trung tâm Văn hóa tại 47 xã, phường, thị trấn chưa có Trung tâm Văn hóa độc lập,
nhà văn hóa diện tích quá nhỏ hẹp, cơ sở vật chất xuống cấp. Quy mô xây dựng
Trung tâm Văn hóa cấp xã gồm: Hội trường văn hóa đa năng tối thiểu 200 chỗ ngồi
trở lên, sân khấu, bàn ghế, bộ trang trí khánh tiết, thiết bị âm thanh, ánh
sáng, nhạc cụ, đạo cụ, phục trang chuyên dùng, thiết bị truyền thanh, tủ sách,
báo, tạp chí, dụng cụ thể dục thể thao chuyên dùng đảm bảo theo từng môn thể
thao; 05 phòng chức năng (phòng Hành chính nghiệp vụ, phòng Thông tin truyền
thanh, phòng Truyền thống, phòng Thư viện, phòng Câu lạc bộ hoặc phòng luyện tập
các môn thể thao đơn giản); công trình phụ trợ như nhà để xe, khu vệ sinh, vườn
hoa.
(Chi tiết tại phụ lục 1)
+ Từng bước đầu tư
xây dựng 01 trong 03 công trình thể thao cơ bản (sân vận động hoặc sân bóng
đá, bể hoặc hồ bơi, nhà tập hoặc nhà thi đấu thể thao).
+ Tổ chức khai thác
có hiệu quả hoạt động thư viện, tủ sách xã, phường, thị trấn phục vụ tốt nhu cầu
bạn đọc tại địa phương; chú trọng đối tượng thanh, thiếu nhi và người cao tuổi.
- Giai đoạn 2026 -
2030: Cải tạo, nâng cấp các Trung tâm Văn hóa xã, hoàn thành 100% Trung tâm Văn
hóa đạt chuẩn; tiếp tục đầu tư xây dựng thêm tối thiểu 01 công trình thể thao để
hoàn thành, đưa vào sử dụng tối thiểu 02 công trình thể thao cơ bản.
* Ở thôn, tổ dân
phố
- Giai đoạn
2021-2025:
+ Xây dựng mới 182
Nhà văn hóa thôn tại 182 thôn, tổ dân phố có nhu cầu xây dựng mới nhà văn hóa.
Quy mô xây dựng Nhà văn hóa từ 100 chỗ ngồi trở lên, sân khấu trong hội trường
từ 30m2 trở lên, đảm bảo đầy đủ trang thiết bị hoạt động và công
trình phụ trợ.
(Chi tiết tại phụ lục 2)
+ Xây dựng khu hoạt động
thể thao; nhà, phòng, sân luyện tập thể dục thể thao theo quy định.
- Giai đoạn 2026 -
2030: Nâng cấp, sửa chữa các Nhà văn hóa thôn, hoàn thành 100% Nhà văn hóa đạt
chuẩn; nâng cấp khu hoạt động thể thao, sân bóng đá 5 người cơ bản đạt chuẩn.
b) Thiết chế văn
hóa, thể thao phục vụ công nhân, người lao động
- Giai đoạn
2021-2025: Tiếp tục thực hiện đầu tư xây dựng dự án thiết chế công đoàn phục vụ
công nhân tại thị xã Mỹ Hào; lập dự án đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao
phục vụ công nhân, người lao động tại các khu nhà ở xã hội dành cho công nhân.
- Giai đoạn 2026 -
2030: Thực hiện đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao tại 100% khu nhà ở
xã hội dành cho công nhân.
c) Thiết chế văn
hóa, thể thao phục vụ thanh, thiếu niên và nhi đồng
- Giai đoạn
2021-2025: Lập dự án đầu tư xây dựng Nhà thiếu nhi tỉnh, từ 02 đến 05 Nhà thiếu
nhi cấp huyện;
- Giai đoạn
2026-2030: Thực hiện đầu tư và hoàn thành xây dựng công trình Nhà thiếu nhi tỉnh,
Nhà thiếu nhi cấp huyện theo quy hoạch được duyệt.
3.
Phát triển nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng quản lý, hoạt động tại các thiết
chế văn hóa, thể thao
a) Rà soát, củng cố
các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đảm bảo
từng bước nâng cao tính chủ động, tự chịu trách nhiệm về tổ chức hoạt động trên
cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao. Hoàn thiện bộ máy các đơn vị quản lý và sự
nghiệp văn hóa, thể thao cấp huyện; bổ sung cộng tác viên là trưởng các ngành,
đoàn thể ở địa phương và những người tự nguyện, nhiệt tình, có khả năng tham
gia tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao.
b) Tuyển dụng sinh
viên tốt nghiệp đại học ở các lĩnh vực chuyên ngành tạo nguồn nhân lực cho vận
hành thiết chế văn hóa, thể thao cấp tỉnh, cấp huyện. Đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa, thể thao từ tỉnh
đến cơ sở.
c) Xây dựng quy chế
quản lý, tổ chức hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã và Nhà văn
hóa - Khu thể thao thôn; phát triển các loại hình nhóm sở thích, câu lạc bộ văn
hóa văn nghệ, thể dục thể thao.
d) Đổi mới và đa dạng
hóa nội dung và phương thức tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể
thao, vui chơi giải trí gắn với thực tiễn đời sống xã hội và nhu cầu của người
dân; chú trọng tổ chức các liên hoan, hội diễn văn nghệ quần chúng, ngày hội
văn hóa thể thao, giải thi đấu thể thao... tạo điều kiện để người dân tham gia
hoạt động sáng tạo, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của địa phương.
IV.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí:
Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ ngân sách nhà nước, nguồn xã hội hóa và các nguồn
hỗ trợ hợp pháp khác. Đối với kinh phí của nhà nước thực hiện theo phân cấp
ngân sách, đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao cấp nào thì ngân sách cấp
đó bố trí. Các huyện, thị xã, thành phố cân đối ngân sách, hỗ trợ kinh phí xây
dựng mới Trung tâm Văn hóa cấp xã, Nhà văn hóa thôn, tổ dân phố.
2. Khái toán kinh
phí
Khái toán kinh phí thực
hiện đầu tư phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao tỉnh Hưng Yên giai
đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 là: 5.637 tỷ đồng, gồm:
- Nguồn vốn từ ngân
sách nhà nước: 5.427,8 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách tỉnh:
2.155 tỷ đồng
+ Ngân sách huyện:
1.443,2 tỷ đồng
+ Ngân sách xã:
1.829,6 tỷ đồng.
- Nguồn xã hội hóa:
209,2 tỷ đồng
(Chi tiết tại phụ lục số 3)
V.
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
a) Tăng cường công
tác lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các ban,
ngành, đoàn thể trong quy hoạch, xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao
từ tỉnh đến cơ sở.
b) Tổ chức học tập,
quán triệt mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện Đề án; đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân
dân về vị trí, vai trò của thiết chế văn hóa, thể thao trong hoạt động phục vụ
nhiệm vụ chính trị và sinh hoạt cộng đồng.
c) Đưa chỉ tiêu phát
triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở vào nghị quyết của các cấp ủy
Đảng, kế hoạch của chính quyền các cấp, các ngành, đoàn thể để tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc xây dựng và tổ
chức hoạt động của thiết chế văn hóa, thể thao.
2.
Tăng cường đầu tư từ ngân sách các cấp
a) Căn cứ vào mức
tăng trưởng kinh tế, tăng dần mức đầu tư từ ngân sách tỉnh hoàn thành xây dựng các
các công trình văn hóa, thể thao cấp tỉnh theo mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Các địa
phương cân đối ngân sách đầu tư các công trình văn hóa, thể thao trên địa bàn
quản lý. Lồng ghép các nguồn vốn đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao cơ
sở với chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương
trình, dự án khác.
b) Hoàn thiện cơ chế
tài chính và đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp
công lập văn hóa, thể thao cấp tỉnh, huyện; đổi mới cơ chế hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự
nghiệp công.
3.
Xây dựng cơ chế chính sách, huy động nguồn lực xã hội hóa
a) Các ngành, các cấp
tham mưu ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích về thuế, vốn đầu tư, phương
thức hoạt động, chính sách đất đai nhằm thu hút các tổ chức, cá nhân đầu tư xây
dựng các công trình văn hóa, thể thao, điểm vui chơi trẻ em và tổ chức các hoạt
động văn hóa, thể thao.
b) Xây dựng cơ chế
khuyến khích các thiết chế văn hóa, thể thao chủ động liên kết, liên doanh, cho
thuê cơ sở vật chất theo đúng (quy định; phối hợp với các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân trên địa bàn mở rộng các hoạt động nghiệp vụ, các dịch vụ công về văn
hóa, thể thao và du lịch nhằm tăng nguồn lực và phát huy hiệu quả sử dụng các
công trình.
c) Tăng cường đầu tư
thiết chế văn hóa, thể thao theo hình thức đối tác công tư; chú trọng hình thức
O&M trong quản lý (Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý) theo quy định, sử dụng hiệu
quả của các thiết chế văn hóa, thể thao công lập; phát huy vai trò và trách nhiệm
của chủ các doanh nghiệp trong việc chăm lo xây dựng đời sống văn hóa tinh thần
của công nhân; thực hiện các hình thức xã hội hóa phù hợp với quy định của pháp
luật để tạo nguồn kinh phí vận hành thiết chế văn hóa, thể thao.
4.
Phát triển nguồn nhân lực
a) Xây dựng kế hoạch
đào tạo nguồn nhân lực văn hóa, thể thao các cấp, chú trọng cán bộ văn hóa cấp
xã; có cơ chế, chính sách động viên, khen thưởng cán bộ văn hóa, thể thao các cấp
để khích lệ, động viên các cá nhân tích cực tham mưu sử dụng, khai thác có hiệu
quả hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.
b) Chú trọng phát hiện
và bồi dưỡng tài năng văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao; xây dựng cơ chế,
chính sách thu hút tài năng văn hóa, thể dục thể thao; chế độ đãi ngộ đối với
văn nghệ sĩ, nghệ nhân, các vận động viên, huấn luyện viên... có nhiều cống hiến
trong lĩnh vực văn hóa, thể thao.
c) Tăng cường công
tác quy hoạch, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ
phụ trách thiết chế văn hóa các cấp; định kỳ mở các lớp tập huấn về công tác quản
lý văn hóa, thể thao cho đội ngũ cán bộ văn hóa, các nghệ nhân, cộng tác viên ở
cơ sở; hướng dẫn, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao cho đội ngũ Chủ nhiệm
nhà văn hóa - khu thể thao ở cơ sở.
5.
Quản lý, sử dụng các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở
a) Tăng cường hướng dẫn
nghiệp vụ của thiết chế văn hóa, thể thao cấp tỉnh, cấp huyện đối với hoạt động
của Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã, nhà văn hóa, khu thể thao thôn, tổ dân
phố.
b) Đổi mới nội dung,
phương thức tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phù hợp
với đặc điểm từng địa phương, các nhóm đối tượng người dân, thu hút người dân
tham gia hoạt động; nâng cao chất lượng các hội thi, hội diễn, ngày hội văn hóa
thể thao, hoạt động các câu lạc bộ văn hóa, thể thao cơ sở.
c) Phát huy chủ thể
người dân trong tham gia đóng góp xây dựng, quản lý, tổ chức các mô hình sinh
hoạt văn hóa, thể thao mang tính cộng đồng để người dân có ý thức hơn trong việc
bảo quản, giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của địa phương gắn với
phát huy hiệu quả thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.
d) Xây dựng, hoàn thiện
và phát triển hạ tầng số, dữ liệu số, cơ sở hạ tầng kỹ thuật thư viện hiện đại
đảm bảo triển khai, vận hành thư viện số và tự động hóa thư viện; liên thông,
chia sẻ tài nguyên và sản phẩm thông tin thư viện.
VI.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp
chặt chẽ với các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai
thực hiện Kế hoạch; đề xuất các giải pháp và tổ chức thực hiện, hướng dẫn các
huyện, thành phố và cơ sở triển khai thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của Kế
hoạch.
b) Phối hợp với các Sở:
Kế hoạch và đầu tư, Tài chính, các cơ quan liên quan tham mưu HĐND, UBND tỉnh
ban hành các cơ chế, chính sách phân bổ vốn hằng năm và theo giai đoạn để thực
hiện Kế hoạch.
c) Chủ trì hướng dẫn
quản lý, tổ chức hoạt động nhằm khai thác hiệu quả hệ thống thiết chế văn hóa,
thể thao.
d) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch;
tổng hợp báo cáo và tham mưu cho UBND tỉnh, định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực
hiện Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
a) Chủ trì tham mưu
UBND tỉnh bố trí kinh phí đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các thiết chế
văn hóa, thể thao cấp tỉnh theo giai đoạn thực hiện Kế hoạch; ưu tiên nguồn vốn
chương trình mục tiêu quốc gia, vốn Trung ương đầu tư và các nguồn vốn khác.
b) Chủ trì, phối hợp
với các ngành, các cơ quan liên quan tham mưu HĐND, UBND ban hành cơ chế, chính
sách khuyến khích xã hội hóa xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao và tổ chức
các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao của tỉnh.
3. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu UBND tỉnh cân đối
ngân sách địa phương để bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các ngành liên quan tổ
chức thẩm định và hướng dẫn triển khai xây dựng, cải tạo và nâng cấp các thiết chế
văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch. Lập thiết kế và công bố mẫu xây dựng Trung tâm Văn hóa - Thể
thao cấp xã; Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, tổ dân phố.
5. Sở Tài nguyên
và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các
ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo công tác quy hoạch đất
và giao đất theo quy định; tạo điều kiện thuận lợi về đất đai để xây dựng thiết
chế văn hóa, thể thao theo mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
6. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, người làm công
tác văn hóa, thể thao và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ làm việc
trong hệ thống các thiết chế văn hóa, thể thao đảm bảo triển khai thực hiện Kế
hoạch có hiệu quả. Trong đó, tập trung ưu tiên đào tạo đội ngũ cán bộ văn hóa
xã, phường, thị trấn và những người được giao nhiệm vụ quản lý các thiết chế
văn hóa, thể thao ở thôn, tổ dân phố.
7. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
nghiên cứu, đề xuất gắn việc xây dựng thiết chế văn hóa với việc thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Tập trung
tham mưu đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa nâng cấp thiết chế văn hóa, thể
thao đăng ký phấn đấu xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu.
8. Ban Quản lý các
Khu công nghiệp tỉnh: Phối hợp với các cơ quan có liên quan lập quy hoạch
xây dựng khu nhà ở cho công nhân tại các khu công nghiệp, trong đó quan tâm quy
hoạch xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ công nhân, lao động.
9. Đề nghị Liên
đoàn Lao động tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
a) Đề xuất dự án đầu
tư phát triển hệ thống thiết chế văn hóa thuộc đơn vị quản lý. Liên đoàn Lao động
tỉnh đẩy nhanh tiến độ thực hiện Dự án xây dựng thiết chế công đoàn phục vụ
công nhân lao động tại các khu công nghiệp đang triển khai tại phường Bần Yên
Nhân, thị xã Mỹ Hào.
b) Thực hiện chức
năng quản lý và phối hợp với các cơ quan chuyên môn hướng dẫn về nghiệp vụ cho
các thiết chế văn hóa; xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của các thiết
chế văn hóa thuộc quyền đơn vị quản lý.
10. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội: Quan tâm phối
hợp chặt chẽ với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ban, ngành, các cơ
quan liên quan đẩy mạnh tuyên truyền vận động triển khai thực hiện có hiệu quả
Kế hoạch, góp phần đẩy mạnh Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn
mới và đô thị văn minh”. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, nâng cao chất
lượng đời sống văn hóa tinh thần cho các tầng lớp nhân dân trong tỉnh.
11. Báo Hưng Yên,
Đài Phát thanh và Truyền hình Hưng Yên: Đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng các
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển văn hóa, thể thao và
du lịch gắn với việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch; tăng cường
thời lượng đưa tin, bài, phát hiện, nêu gương điển hình trong công tác xây dựng
và khai thác hiệu quả hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao để nhân rộng các mô
hình.
12. UBND huyện, thị
xã, thành phố
a) Rà soát hệ thống
thiết chế văn hóa, thể thao cấp huyện, xã; đưa mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch vào
kế hoạch phát triển kinh - tế xã hội hằng năm, giai đoạn của địa phương. Xây dựng
kế hoạch cụ thể và bố trí ngân sách cấp huyện đảm bảo yêu cầu, tiến độ thực hiện
Kế hoạch này; đẩy mạnh xã hội hóa phát triển văn hóa, thể thao và du lịch; chỉ
đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ với đoàn thể, nhân dân trên địa
bàn triển khai hiệu quả Kế hoạch.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn
UBND xã, phường, thị trấn quy hoạch đất, bố trí ngân sách xây dựng thiết chế
văn hóa, thể thao theo mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch; có các chủ trương,
chính sách phù hợp về xã hội hóa nhằm huy động có hiệu quả nguồn lực hợp pháp từ
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài địa phương để xây dựng và tổ chức hoạt động
của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.
13. Thời gian thực
hiện và báo cáo
a) Thời gian: Kế hoạch
được thực hiện trong 04 năm (2022-2025), định hướng đến năm 2030. Năm 2025 tổng
kết thực hiện Kế hoạch.
b) Công tác báo cáo:
- Báo cáo năm trước
ngày 30/11 hằng năm;
- Báo cáo sơ kết 3
năm trước ngày 20/11/2023;
- Báo cáo tổng kết
trước ngày 20/11/2025.
Báo cáo của các sở,
ban, ngành UBND huyện, thị xã, thành phố gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, UB MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVXPh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Hưng
|
PHỤ
LỤC 01:
BIỂU THỐNG KÊ NHU CẦU XÂY DỰNG MỚI
TRUNG TÂM VĂN HÓA CẤP XÃ
(Kèm theo Kế hoạch số 76/KH-UBND ngày 13/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hưng Yên)
TT
|
Huyện, thị xã, thành phố
|
Xã, phường, thị trấn
|
Thực trạng
|
1
|
Ân Thi
|
Quảng Lãng
|
Sử dụng hội trường
Đảng ủy, UBND xã kiêm chức năng Trung tâm Văn hóa
|
2
|
Hồng Quang
|
3
|
Hồ Tùng Mậu
|
4
|
Tân Phúc
|
5
|
Phù Ủng
|
6
|
Hồng Vân
|
Nhà văn hóa diện
tích nhỏ, xuống cấp
|
7
|
Bắc Sơn
|
8
|
Nguyễn Trãi
|
9
|
Bãi Sậy
|
10
|
Khoái Châu
|
Nhuế Dương
|
Sử dụng đình làng
kiêm chức năng Trung tâm Văn hóa
|
11
|
Liên Khê
|
Sử dụng hội trường
Đảng ủy, UBND xã kiêm chức năng Trung tâm Văn hóa
|
12
|
Đại Hưng
|
13
|
TT Khoái Châu
|
14
|
Dạ Trạch
|
15
|
Hàm Tử
|
16
|
Tứ Dân
|
17
|
Kim Động
|
Vĩnh Xá
|
Sử dụng hội trường
Đảng ủy, UBND xã kiêm chức năng Trung tâm Văn hóa
|
18
|
Phú Thịnh
|
19
|
Đồng Thanh
|
|
20
|
Tiên Lữ
|
Minh Phượng
|
Sử dụng hội trường
Đảng ủy, UBND xã kiêm chức năng Trung tâm Văn hóa
|
21
|
Đức Thắng
|
22
|
Trung Dũng
|
23
|
Thụy Lôi
|
24
|
Hải Triều
|
Đã có nhà văn
hóa, quy hoạch xây dựng Trung tâm Văn hóa ở vị trí mới
|
25
|
Nhật Tân
|
26
|
Văn Lâm
|
Đình Dù
|
Sử dụng hội trường
Đảng ủy, UBND xã kiêm chức năng Trung tâm Văn hóa
|
27
|
Việt Hưng
|
28
|
Yên Mỹ
|
Giai Phạm
|
Sử dụng hội trường
Đảng ủy, UBND xã kiêm chức năng Trung tâm Văn hóa
|
29
|
Nghĩa Hiệp
|
30
|
Tân Lập
|
31
|
Ngọc Long
|
32
|
Việt Cường
|
33
|
Thanh Long
|
34
|
Liêu Xá
|
35
|
Trung Hòa
|
36
|
Yên Hòa
|
37
|
Văn Giang
|
Thắng Lợi
|
Sử dụng hội trường
Đảng ủy, UBND xã kiêm chức năng Trung tâm Văn hóa
|
38
|
Mỹ Hào
|
Nhân Hòa
|
Sử dụng hội trường
Đảng ủy, UBND xã kiêm chức năng Trung tâm Văn hóa
|
39
|
Bạch Sam
|
40
|
Phùng Chí Kiên
|
41
|
Xuân Dục
|
42
|
Hưng Yên
|
Quang Trung
|
Sử dụng hội trường
Đảng ủy, UBND xã kiêm chức năng Trung tâm Văn hóa
|
43
|
Hồng Châu
|
44
|
Minh Khai
|
45
|
Lê Lợi
|
46
|
Tân Hưng
|
47
|
Liên Phương
|
Tổng số: 47
xã, phường, thị trấn
|
PHỤ
LỤC 02:
BIỂU THỐNG KÊ NHU CẦU XÂY DỰNG MỚI
NHÀ VĂN HÓA THÔN, TỔ DÂN PHỐ
(Kèm theo Kế hoạch số 76/KH-UBND ngày 13/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hưng Yên)
TT
|
Thôn, tổ dân phố
|
Xã, phường, thị trấn
|
Thực trạng
|
Huyện Ân Thi
|
1
|
Phần Hà
|
Bắc Sơn
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
2
|
Vân Mạc
|
Vân Du
|
Nhà văn hóa nhỏ
hẹp, xuống cấp trầm trọng
|
3
|
Đỗ Xuyên
|
Hoàng Hoa Thám
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
4
|
Ấp An Dương
|
Đào Dương
|
Sử dụng nhà mẫu
giáo kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
5
|
Nhuệ Giang
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
6
|
Bình Hồ
|
Quảng Lãng
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
7
|
Ấp Nhân Lý
|
Nguyễn Trãi
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
8
|
Mão Đông
|
Hồ Tùng Mậu
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
9
|
Mão Cầu
|
10
|
Ấp 12
|
Bãi Sậy
|
Sử dụng nhà mẫu
giáo kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
11
|
Tiên Kiều
|
Nhà văn hóa nhỏ
hẹp, xuống cấp trầm trọng
|
12
|
Yên Xá
|
Cẩm Ninh
|
Nhà văn hóa nhỏ
hẹp, xuống cấp trầm trọng
|
13
|
Bình Trì
|
TT Ân Thi
|
Sử dụng chùa
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
Huyện Khoái Châu
|
14
|
Thôn 1
|
Đại Hưng
|
Sử dụng nhà mẫu
giáo kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
15
|
Thôn 2
|
16
|
Thôn 4
|
17
|
Thôn Hạ
|
TT Khoái Châu
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
18
|
Ngọc Nha Hạ
|
Phùng Hưng
|
Sử dụng chùa
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
19
|
Hương Quất
|
Thành Công
|
Sử dụng nhà
khách di tích kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
20
|
Đông Tảo Đông
|
Đông Tảo
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
21
|
Đông Kim
|
22
|
Dũng Tiến
|
23
|
Mạn Đường
|
Tứ Dân
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
24
|
Cốc Phong
|
Chí Tân
|
Sử dụng nhà mẫu
giáo kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
25
|
Nghi Xuyên
|
Nhà văn hóa nhỏ
hẹp, xuống cấp trầm trọng
|
26
|
An Cảnh
|
Bình Kiều
|
Nhà văn hóa nhỏ
hẹp, xuống cấp trầm trọng
|
27
|
An Cảnh
|
Hàm Tử
|
Nhà văn hóa nhỏ
hẹp, xuống cấp trầm trọng
|
28
|
Xuân Đình
|
Nhà văn hóa nhỏ
hẹp, xuống cấp
|
29
|
Lan Đình
|
Nhuế Dương
|
Nhà văn hóa nhỏ
hẹp, xuống cấp
|
Huyện Kim Động
|
30
|
Công Luận
|
Đồng Thanh
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
31
|
Thanh Sầm
|
32
|
Trương Xá
|
Toàn Thắng
|
Sử dụng đình làng
kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
33
|
Nghĩa Giang
|
Nhà văn hóa nhỏ
hẹp, xuống cấp trầm trọng
|
34
|
Đồng An
|
Nhà văn hóa xuống
cấp trầm trọng
|
35
|
Mát
|
Nhân La
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
36
|
Cao Xá
|
Vũ Xá
|
Sử dụng đình làng
kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
37
|
Mai Xá
|
Song Mai
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
38
|
Miêu Nha
|
Nhà văn hóa nhỏ
hẹp, xuống cấp trầm trọng
|
39
|
Ngô Xá
|
Vĩnh Xá
|
Nhà văn hóa nhỏ
hẹp, xuống cấp trầm trọng
|
40
|
Vĩnh Hậu
|
41
|
Phương Tòng
|
Hùng An
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
42
|
Phục Lễ
|
Nhà văn hóa nhỏ
hẹp, xuống cấp trầm trọng
|
43
|
Ngọc Đồng
|
Ngọc Thanh
|
Nhà văn hóa diện
tích nhỏ
|
44
|
Trung Hòa
|
Phú Thịnh
|
Nhà văn hóa diện
tích nhỏ
|
45
|
Thôn Hạnh Lâm
|
Mai Động
|
Nhà văn hóa diện
tích nhỏ
|
Huyện Tiên Lữ
|
46
|
Hòa Bình
|
Thị trấn Vương
|
Sử dụng đền
kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
47
|
Lê Bãi
|
Xã Thủ Sỹ
|
Sử dụng nhà kho
kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
48
|
Ba Hàng
|
Sử dụng Trạm y
tế cũ kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
49
|
Canh Hoạch
|
Xã Trung Dũng
|
Đã có nhà văn hóa,
chuyển xây dựng ở vị trí mới đã quy hoạch
|
50
|
Diệt Pháp
|
Thiện Phiến
|
Nhà văn hóa nhỏ
hẹp, xuống cấp trầm trọng
|
51
|
Lam Sơn
|
Nhà văn hóa nhỏ
hẹp
|
Huyện Văn Lâm
|
52
|
Đại Đồng
|
Đại Đồng
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
53
|
Xuân Đào
|
Lương Tài
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
54
|
Phú Tân
|
55
|
Khuốc Bến
|
56
|
Khuyến Thiện
|
57
|
Trai Túc
|
Trưng Trắc
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
58
|
Đồng Xá
|
Lạc Đạo
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
59
|
Hướng Đạo
|
60
|
Minh Khai
|
Như Quỳnh
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
61
|
Ngọc Quỳnh
|
62
|
Xuân Lôi
|
Đình Dù
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
63
|
Thanh Khê
|
Minh Hải
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
64
|
Chùa
|
65
|
Hoàng Nha
|
66
|
Thục Cầu
|
Việt Hưng
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
67
|
Thanh Miếu
|
68
|
Sầm Khúc
|
69
|
Đồng Chung
|
70
|
Mễ Đậu
|
Huyện Yên Mỹ
|
71
|
Nghĩa Trang
|
TT Yên Mỹ
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
72
|
Đỗ Xá
|
73
|
Liêu Hạ
|
Tân Lập
|
Sử dụng đình làng
kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
74
|
Thư Thị
|
75
|
Mễ Hạ
|
Yên Phú
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
76
|
Hoan Ái
|
Tân Việt
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
77
|
Khóa Nhu I
|
Yên Hòa
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
78
|
Khóa Nhu II
|
Sử dụng đền
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
79
|
Đông Hòa
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
80
|
Thụy Trang
|
Trung Hưng
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
81
|
Đạo Khê
|
82
|
Tam Trạch
|
Trung Hòa
|
Sử dụng đình làng
kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
83
|
Trung Hòa
|
84
|
Nguyễn Xá
|
85
|
Nội Tây
|
Nhà văn hóa xuống
cấp trầm trọng
|
86
|
Tráng Vũ
|
Đồng Than
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
87
|
Đồng Than
|
88
|
Xuân Tràng
|
89
|
Phạm Xá
|
Nhà văn hóa xuống
cấp trầm trọng
|
90
|
Bắc Kênh Cầu
|
91
|
Ốc Nhiêu
|
92
|
Đồng Mỹ
|
Lý Thường Kiệt
|
Nhà văn hóa xuống
cấp
|
93
|
Thượng Tài
|
Thanh Long
|
Nhà văn hóa xuống
cấp trầm trọng
|
94
|
Đặng Xá
|
95
|
Hòa Mục
|
Hoàn Long
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
96
|
Chấn Đông
|
Nhà văn hóa xuống
cấp trầm trọng
|
97
|
Liêu Trung
|
Liêu Xá
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
98
|
Thanh Xá
|
Việt Cường
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
99
|
Giai Phạm
|
Giai Phạm
|
Nhà văn hóa xuống
cấp trầm trọng
|
100
|
Thanh Xá
|
Nghĩa Hiệp
|
Nhà văn hóa xuống
cấp trầm trọng
|
Huyện Văn Giang
|
101
|
Đồng Quê
|
Mễ Sở
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
102
|
Phú Trạch
|
Nhà văn hóa xuống
cấp trầm trọng
|
103
|
Hoàng Trạch
|
104
|
Lại Ốc
|
Long Hưng
|
Nhà văn hóa xuống
cấp trầm trọng
|
105
|
Như Lân
|
106
|
Hạ
|
Cửu Cao
|
Nhà văn hóa xuống
cấp
|
107
|
Vàng
|
108
|
Thượng
|
109
|
Nguyễn
|
110
|
Nhân Nội
|
Tân Tiến
|
Nhà văn hóa xuống
cấp trầm trọng
|
111
|
Vĩnh Lộc
|
112
|
Ấp Kim Ngưu
|
Nhà văn hóa xuống
cấp
|
113
|
Ấp Bá Khê
|
114
|
Bá Khê
|
115
|
Đầu
|
Phụng Công
|
Nhà văn hóa xuống
cấp
|
116
|
Khúc Tháp
|
117
|
Đại
|
118
|
Ngò
|
119
|
Bến
|
Huyện Phù Cừ
|
120
|
Duyệt Lễ
|
Minh Tân
|
Nhà văn hóa xuống
cấp trầm trọng
|
121
|
Duyệt Văn
|
Nhà văn hóa xuống
cấp
|
122
|
Nghĩa Vũ
|
Nhà văn hóa xuống
cấp, hệ thống điện không đảm bảo
|
123
|
Tống Xá
|
Tống Phan
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
124
|
Vũ Xá
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
125
|
Thọ Lão
|
Quang Hưng
|
Nhà văn hóa xuống
cấp trầm trọng
|
126
|
Ngũ Lão
|
Nhà văn hóa xuống
cấp trầm trọng
|
127
|
Ngọc Trúc
|
Minh Hoàng
|
Nhà văn hóa xuống
cấp
|
128
|
Ải Quan
|
Nhà văn hóa xuống
cấp
|
129
|
Đồng Minh
|
Đoàn Đào
|
Nhà văn hóa diện
tích nhỏ hẹp, xuống cấp
|
130
|
Đông Cáp
|
131
|
Đoàn Đào
|
132
|
Phù Oanh
|
Minh Tiến
|
Nhà văn hóa xuống
cấp
|
133
|
Trần Thượng
|
Trần Cao
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
134
|
Trà Dương
|
Tống Trân
|
Nhà văn hóa xuống
cấp
|
135
|
Võng Phan
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
136
|
Phương Bồ
|
Phan Sào Nam
|
Nhà văn hóa xuống
cấp
|
137
|
Phú Mãn
|
Nhà văn hóa xuống
cấp
|
138
|
Tam Đa
|
Tam Đa
|
Nhà văn hóa xuống
cấp
|
139
|
Ngũ Phúc
|
Nhà văn hóa xuống
cấp
|
140
|
Thị Giang
|
Nguyên Hòa
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
Thị xã Mỹ Hào
|
141
|
Tiên Xá 2
|
Cẩm Xá
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
142
|
Tiên Xá 3
|
Nhà văn hóa xuống
cấp
|
143
|
Nhuận Trạch
|
Nhà văn hóa xuống
cấp
|
144
|
Phúc Xá
|
Phan Đình Phùng
|
Nhà văn hóa xuống
cấp
|
145
|
Bưởi
|
Dị Sử
|
Sử dụng nhà mẫu
giáo xuống cấp kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
146
|
Nhân Vinh
|
Nhà văn hóa xuống
cấp
|
147
|
Trại
|
Nhà văn hóa xuống
cấp
|
148
|
Phú Sơn
|
Hưng Long
|
Sử dụng hội trường
xã kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
149
|
Lạc Dục
|
Nhà văn hóa xuống
cấp
|
150
|
Phúc Bố
|
Ngọc Lâm
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
151
|
Phúc Miếu
|
Hòa Phong
|
Nhà văn hóa xuống
cấp
|
152
|
Hòa Lạc
|
Nhà văn hóa xuống
cấp
|
153
|
Phú Hữu
|
Dương Quang
|
Nhà văn hóa xuống
cấp
|
154
|
Tứ Mỹ
|
Phùng Chí Kiên
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
155
|
Nghĩa Lộ
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
156
|
Xuân Nhân
|
Xuân Dục
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
157
|
Xuân Bản
|
Sử dụng đình làng
kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
158
|
Đọ
|
Bạch Sam
|
Nhà văn hóa xuống
cấp
|
159
|
Ngọ
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
160
|
Phan
|
Nhà văn hóa xuống
cấp
|
Thành phố Hưng Yên
|
161
|
Phạm Ngũ Lão
|
Quang Trung
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
162
|
Điện Biên
|
163
|
Đông Thành
|
Nhà văn hóa diện
tích nhỏ hẹp, xuống cấp
|
164
|
Tân Thị
|
Minh Khai
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
165
|
Xích Đằng
|
Lam Sơn
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
166
|
Điện Biên II
|
Lê Lợi
|
Nhà văn hóa diện
tích nhỏ hẹp, xuống cấp
|
167
|
Phương Độ
|
Hồng Châu
|
Nhà văn hóa diện
tích nhỏ hẹp, xuống cấp
|
168
|
Lê Như Hổ
|
Hồng Nam
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
169
|
Trần Phú
|
Tân Hưng
|
Nhà văn hóa diện
tích nhỏ hẹp, xuống cấp
|
170
|
Lê Lợi
|
Sử dụng đình làng
kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
171
|
Tiền Phong
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
172
|
An Châu 2
|
Hoàng Hanh
|
Nhà văn hóa diện
tích nhỏ hẹp, xuống cấp
|
173
|
Phù Sa
|
174
|
Hà Châu
|
175
|
Phương Thông
|
Phương Chiểu
|
Nhà văn hóa diện
tích nhỏ hẹp, xuống cấp
|
176
|
Phương Trung
|
177
|
Thôn 1
|
Quảng Châu
|
Nhà văn hóa diện
tích nhỏ hẹp, xuống cấp
|
178
|
Thôn 3
|
179
|
Thôn 5
|
180
|
Đông Hồng
|
Phú Cường
|
Sử dụng đình
làng kiêm chức năng Nhà văn hóa
|
181
|
Doanh Châu
|
Nhà văn hóa diện
tích nhỏ hẹp, xuống cấp
|
182
|
Kệ Châu 1
|
Tổng cộng: 182 thôn, tổ dân phố
|
PHỤ
LỤC 03:
KHÁI TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THIẾT CHẾ VĂN HÓA, THỂ THAO TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN
2022-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 76/KH-UBND ngày 13/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hưng Yên)
Đơn vị: Tỷ đồng
TT
|
Nội dung
|
Số lượng (nhà/công trình)
|
Kinh phí đầu tư/nhà
|
Tổng kinh phí
|
Giai đoạn 2021-2025
|
Giai đoạn 2026-2030
|
Nguồn vốn từ ngân sách
nhà nước
|
Nguồn vốn xã hội hóa
|
Nguồn vốn từ ngân sách
nhà nước
|
Nguồn vốn xã hội hóa
|
Tỉnh
|
Huyện
|
Xã
|
Tỉnh
|
Huyện
|
Xã
|
|
Tổng cộng
|
|
|
5.637
|
1.295
|
943,2
|
1.186,6
|
109,2
|
860
|
500
|
643
|
100
|
A
|
Thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Cấp tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh tỉnh
|
01
|
200
|
200
|
200
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Xây dựng Nhà điều hành, phòng đọc phục vụ thiếu nhi
và kho lưu trữ sách Thư viện tỉnh
|
01
|
15
|
15
|
15
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Trưng bày nội, ngoại thất Bảo tàng tỉnh
|
01
|
60
|
60
|
|
|
|
|
60
|
|
|
|
4
|
Khu Liên hợp thể dục, thể thao tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Xây dựng Nhà thi đấu đa năng
|
01
|
550
|
550
|
550
|
|
|
|
|
|
|
|
4.2
|
Xây dựng Sân vận động tỉnh
|
01
|
500
|
500
|
500
|
|
|
|
|
|
|
|
4.3
|
Khu thể thao dưới nước
|
01
|
500
|
500
|
|
|
|
|
500
|
|
|
|
4.4
|
Công trình phụ trợ
|
01
|
100
|
100
|
|
|
|
|
100
|
|
|
|
II
|
Cấp huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Trung tâm Văn hóa huyện Văn Giang
|
01
|
120
|
120
|
|
120
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Xây dựng Trung tâm Văn hóa huyện Khoái Châu
|
01
|
80
|
80
|
30
|
50
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Nâng cấp Trung tâm Văn hóa Thành phố Hưng Yên
|
01
|
30
|
30
|
|
30
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Nâng cấp trang thiết bị, công trình phụ trợ
|
08
|
5
|
40
|
|
40
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Xây dựng nhà thi đấu đa năng
|
10
|
50
|
500
|
|
500
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Xây dựng sân vận động, bể bơi
|
20
|
20
|
400
|
|
|
|
|
|
400
|
|
|
III
|
Cấp xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Trung tâm Văn hóa
|
47
|
10
|
470
|
|
94
|
376
|
|
|
|
|
|
2
|
Xây dựng tối thiểu 02 công trình thể thao mỗi đơn vị
cấp xã
|
322
|
3
|
966
|
|
|
483
|
|
|
|
483
|
|
3
|
Cải tạo, nâng cấp Trung tâm Văn hóa
|
24
|
3
|
72
|
|
|
|
|
|
|
72
|
|
IV
|
Thôn, tổ dân phố
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Nhà văn hóa
|
182
|
3
|
546
|
|
109,2
|
327,6
|
109,2
|
|
|
|
|
2
|
Cải tạo, nâng cấp Nhà văn hóa
|
88
|
1
|
88
|
|
|
|
|
|
|
88
|
|
B
|
Thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ công nhân, người
lao động
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xây dựng Trung tâm Văn hóa - Thể thao tại khu nhà ở
xã hội của khu công nghiệp
|
02
|
50
|
100
|
|
|
|
|
|
|
|
100
|
C
|
Thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ thanh, thiếu niên
và nhi đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng mới nhà thiếu nhi tỉnh (Đổi đất tại vị trí
cũ)
|
01
|
200
|
200
|
|
|
|
|
200
|
|
|
|
2
|
Xây dựng Nhà thiếu nhi cấp huyện
|
02
|
50
|
100
|
|
|
|
|
|
100
|
|
|