ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/KH-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 10 tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NINH NĂM 2022
Thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày
23/3/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Tăng cường
lãnh đạo công tác đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai
đoạn 2021-2025”, Nghị quyết
số 314/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về “một số nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng
công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh,
giai đoạn 2021-2025” và các Kế hoạch của Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện công tác phòng, chống ma túy, mại dâm, mua bán người trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tại văn bản số 48/LĐTBXH-PCTNXH ngày 07/01/2022, Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện ma
túy và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về (gọi chung là phòng, chống tệ nạn xã hội)
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2022, gồm các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy
đảng, hiệu lực quản lý, điều hành của chính quyền, huy động
sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức,
nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, người dân trong công tác phòng,
chống tệ nạn xã hội. Đổi mới hoạt động phòng, chống tệ nạn xã hội trong điều kiện
thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19. Kiềm chế sự
gia tăng, thực hiện kịp thời, hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, làm giảm
tác hại của tệ nạn xã hội, góp phần tạo môi trường xã hội lành mạnh, an toàn,
phục vụ hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững của Tỉnh.
2. Các chỉ tiêu
chủ yếu
2.1. Đảm bảo
100% các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện nhiệm vụ
phòng, chống tệ nạn xã hội năm 2022 lồng ghép cùng các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
2.2. Phấn đấu 100% các xã, phường, thị
trấn tổ chức được ít nhất 01 hoạt động truyền thông về
phòng, chống tệ nạn xã hội; 25% các địa bàn khu công nghiệp, khu kinh tế được
tiếp cận thông tin phòng, chống tệ nạn xã hội; 25% các trường trung học phổ
thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tập huấn, tuyên truyền kỹ năng phòng, chống
tệ nạn xã hội. Hằng tháng có ít nhất 01 bài hoặc tin về công tác phòng, chống tệ nạn xã hội đăng tải trên báo hoặc cổng thông
tin điện tử của tỉnh.
2.3. Phấn đấu 50% cán bộ chính quyền
các cấp phụ trách lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội và
trên 45% người dân ở độ tuổi trưởng thành hiểu biết, nhận thức đúng về tệ nạn mại
dâm, tệ nạn ma túy, các biện pháp, mô hình dự phòng và điều trị cai nghiện ma
túy; trên 50% cán bộ làm công tác cai nghiện ma túy, phòng, chống mại dâm được đào tạo, tập huấn, cập nhật kỹ
năng, kiến thức về cai nghiện ma túy, phòng, chống mại dâm
phù hợp với tình hình mới.
2.4. Cai nghiện ma túy cho 900 lượt người, trong đó cai nghiện tập
trung cho 700 lượt người, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng cho 200 lượt người;
100% người lầm lỗi có nhu cầu đều được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí; đào tạo nghề cho 545 người lầm lỗi; giải quyết việc làm cho 615 người lầm
lỗi (Chỉ tiêu giao cụ thể cho các địa phương,
đơn vị tại Phụ biểu số 01 kèm theo).
2.5. Tiếp tục duy trì hoạt động của
các mô hình phòng, chống tệ nạn xã hội: 25 Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã; 06 Điểm tư vấn; 09 Câu lạc bộ hỗ trợ người sau cai nghiện; 04
mô hình phòng, chống mại dâm; mô hình "Đấu tranh chống
mua bán người và nô lệ thời hiện đại". Xây dựng mới mô hình phòng, ngừa tệ
nạn xã hội tại trường học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp (Chi tiết tại Phụ biểu
02 kèm theo).
2.6. Tổ chức kiểm tra, giám sát, rà
soát địa bàn, nắm tình hình hoạt động về phòng, chống mại dâm ít nhất 20% cơ sở
kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm.
2.7. Đảm bảo 100% số người xác định
là nạn nhân mua bán người đều được hỗ trợ ban đầu và áp dụng chính sách theo
quy định của pháp luật.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP TRỌNG TÂM
2. Đẩy mạnh và
không ngừng đa dạng hóa nội dung, hình thức công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục kiến thức về phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm, mua bán người nhằm tạo
sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức, nhận thức và hành động của các cấp, các
ngành, người dân trong công tác phòng, chống tệ nạn xã hội. Tập trung tuyên
truyền về: quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của tỉnh Quảng
Ninh trong phòng, chống tệ nạn xã hội; tác hại của tệ nạn ma túy (đặc biệt là
ma túy tổng hợp), tệ nạn mại dâm, nguy cơ, hậu quả của tệ nạn mua bán người;
các biện pháp dự phòng, điều trị, hỗ trợ cho người nghiện ma túy, người bán
dâm, người bị mua bán. Thực hiện tuyên truyền bằng hình thức trực tiếp, sân khấu
hóa, hoạt động ngoại khóa, tuyên truyền trực quan, tuyên truyền trên hệ thống
thông tin đại chúng; chú trọng đến công tác dự phòng nghiện ma túy tại nơi công
cộng và tại các trường học trên địa bàn tỉnh. Tổ chức các hoạt động hưởng ứng
Tháng hành động phòng, chống ma túy (tháng 6); Ngày toàn dân phòng, chống mua
bán người (ngày 30 tháng 7) và Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS.
3. Tăng cường tập
huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn
xã hội các cấp trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu tiên đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức làm công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy, nhóm cộng
tác viên, người có uy tín trong cộng đồng, cán bộ làm công tác tuyên truyền tại
cơ sở (cấp huyện, xã, tổ dân, khu phố, các trường học...), thành viên Đội tình
nguyện, các nhóm, câu lạc bộ thuộc mô hình phòng, chống mại dâm, cai nghiện ma
túy và hỗ trợ người sau cai. Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm thực tiễn tại
một số địa phương để nâng cao chất lượng công tác phòng, chống tệ nạn xã hội.
4. Triển khai thực
hiện kịp thời, đầy đủ các quy định của Luật phòng, chống ma túy năm 2021 (Luật số 73/2021/QH14 có hiệu lực từ ngày
01/01/2022) và các Nghị định, Thông tư,
văn bản pháp luật có liên quan. Cụ thể:
- Hướng dẫn các quy trình, thủ tục, hồ
sơ thực hiện biện pháp cai nghiện ma túy tự nguyện, cai nghiện ma túy bắt buộc
và quản lý sau cai nghiện ma túy.
- Rà soát, thống kê, phân loại, cập
nhật đầy đủ số liệu về người sử dụng trái phép chất ma
túy, người nghiện ma túy, người cai nghiện ma túy, người quản lý sau cai nghiện
ma túy...
- Chủ động dự báo tình hình, tham mưu
đề xuất việc đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, đào tạo, chuẩn bị nguồn nhân lực để
đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh trong tình
hình mới.
5. Tiếp tục đổi mới,
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện ma túy tập trung tại Cơ sở
cai nghiện ma túy tỉnh:
- Chủ động, tích cực thực hiện tốt
công tác phòng, chống dịch; đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu
quả dịch bệnh COVID-19 tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh.
- Tham gia xây dựng hệ thống định mức,
giá dịch vụ công; quy định tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ công; cơ chế
giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ công... làm cơ sở để xây dựng,
thực hiện phương án đặt hàng, giao nhiệm vụ cung ứng dịch vụ công theo quy định
tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ Quy định giao nhiệm
vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước
từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo
Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ
tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung đầy đủ, kịp
thời các quy trình, quy chế, quy định về quản lý, chuyên môn cho phù hợp với
quy định của Luật phòng, chống ma túy năm 2021, các văn bản liên quan và tình
hình thực tiễn; duy trì nghiêm túc chế độ, quy trình điều trị, công khai, minh bạch
trong quản lý, chính sách cho đối tượng; chủ động xây dựng phương án, kịch bản
xử lý các tình huống đối tượng chống đối, gây rối, bạo loạn, trốn tập thể; lựa
chọn ngành, nghề phù hợp, tổ chức dạy nghề gắn với tạo việc làm cho đối tượng,
đảm bảo 100% đối tượng đủ điều kiện có nguyện vọng thì đều
được học nghề, giới thiệu việc làm; tăng cường công tác phối hợp, kết nối, trao
đổi thông tin với các cơ quan, đơn vị, địa phương.
6. Nâng cao vai
trò, trách nhiệm của chính quyền cấp cơ sở trong quản lý, thực hiện công tác
cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện giao nhiệm
vụ cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn cung
cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; công bố, thông
báo danh sách cá nhân, tổ chức đủ điều kiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy
tự nguyện tại gia đình cho Ủy ban nhân dân cấp xã biết, thực hiện.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã: Tổ
chức quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy tại địa phương; tăng cường
công tác tư vấn để người nghiện có thể lựa chọn hình thức
cai nghiện phù hợp, hiệu quả; tiếp nhận đăng ký, hướng dẫn, quản lý người cai
nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; tuyên truyền, vận động đưa người
nghiện ma túy, người sử dụng ma túy có biểu hiện loạn thần, mất kiểm soát hành
vi đi cai nghiện tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh; lập hồ sơ đề nghị
đưa vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc; ban hành Quyết định và tổ chức quản lý, hỗ
trợ sau cai nghiện ma túy.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết liệt
chỉ đạo, thực hiện các nội dung hỗ trợ, ưu tiên dạy nghề, vay vốn, giải quyết
việc làm cho người lầm lỗi, chấp hành xong án phạt tù, người sau cai nghiện,
người bán dâm, nạn nhân bị mua bán, người đi cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng
trở về địa phương; đảm bảo chỉ tiêu giao tại Phụ biểu số
01 kèm theo Kế hoạch này. Hỗ trợ, kết nối, cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe,
tư vấn, trị liệu tâm lý; trợ giúp pháp lý; tư vấn, định hướng, hỗ trợ giáo dục,
giáo dục nghề nghiệp; thông tin, tư vấn, giới thiệu việc làm; vay vốn, giải quyết
việc làm và các dịch vụ khác cho người sau cai nghiện ma túy để họ có điều kiện
tái hòa nhập cộng đồng bền vững.
7. Kiện toàn, tăng
cường hiệu quả hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành về phòng chống tệ nạn mại
dâm các cấp (Đội kiểm tra liên ngành 178). Thực hiện kiểm tra, giám sát, rà
soát địa bàn, nắm tình hình hoạt động về phòng, chống mại dâm theo kế hoạch; chủ
động kiểm tra đột xuất địa bàn, cơ sở có nguy cơ cao phát sinh tệ nạn mại dâm,
tệ nạn xã hội; xử lý nghiêm đối với cơ sở vi phạm quy định của pháp luật về
phòng, chống mại dâm và các quy định có liên quan theo thẩm quyền. Phối hợp chặt
chẽ giữa Đội kiểm tra liên ngành 178 các cấp với các cơ quan chức năng chuyên
ngành để tránh sự chồng chéo, gây khó khăn cho cơ sở được kiểm tra. Trao đổi
thông tin với lực lượng chức năng để kịp thời đấu tranh, triệt phá các điểm, tụ
điểm mại dâm, không để hình thành điểm nóng về tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh.
8. Các sở, ban,
ngành, địa phương chủ động, phối hợp thực hiện tốt công tác tiếp nhận, xác
minh, xác định, hỗ trợ và bảo vệ nạn nhân bị mua bán trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh. Rà soát, đánh giá, đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, cải thiện chất lượng
dịch vụ hỗ trợ nạn nhân tại các cơ sở trợ giúp xã hội. Xây dựng, kết nối các dịch
vụ tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân và người nghi là nạn nhân bị mua bán đảm bảo tính
sẵn có và dễ tiếp cận, phù hợp với đặc điểm, nhu cầu của nạn nhân, đặc biệt là
phụ nữ và trẻ em.
9. Phát huy hiệu
quả các đề án, mô hình phòng, chống tệ nạn xã hội:
- Triển khai, tổng hợp, báo cáo đánh
giá kết quả thực hiện Đề án thí điểm cai nghiện ma túy bằng thuốc Cedemex tại
04 địa phương: Cẩm Phả, Móng Cái, Uông Bí, Quảng Yên và tại Cơ sở cai nghiện ma
túy tỉnh. Quản lý, khai thác có hiệu quả hệ thống phần mềm
quản lý người cai nghiện ma túy.
- Tiếp tục duy trì, triển khai các mô hình thí điểm về phòng, chống
tệ nạn xã hội gồm: Mô hình 25 Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã; Mô hình về
cai nghiện phục hồi (06 Điểm tư vấn) và quản lý sau cai (09 Câu lạc bộ hỗ trợ
người sau cai nghiện ma túy); Mô hình hỗ trợ tăng cường
năng lực nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, câu lạc bộ của người bán dâm trong việc
tiếp cận, truyền thông và hỗ trợ giảm hại, phòng chống bạo
lực giới; Mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm; Mô hình hỗ trợ nhằm
đảm bảo quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát
sinh tệ nạn mại dâm; Mô hình phát huy sức mạnh cộng đồng trong phòng, chống mại
dâm và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng; Mô hình "Đấu tranh
chống mua bán người và nô lệ thời hiện đại"... nhằm tạo cơ hội, hỗ trợ cho
người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy, người bán dâm, nạn nhân bị
mua bán hòa nhập cộng đồng bền vững.
- Xây dựng mới thí điểm Mô hình
phòng, ngừa tệ nạn xã hội tại trường học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; gắn kết
xây dựng mô hình phòng, chống tệ nạn xã hội với xây dựng Mô hình An ninh cơ sở.
10. Các cơ quan,
đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao: Tăng cường quản lý về an ninh trật tự,
nắm chắc địa bàn; thực hiện quản lý, theo dõi tình hình triển khai công tác
phòng, chống tệ nạn xã hội tại địa phương, cơ sở; kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc cho cơ sở; nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát
các hoạt động liên quan đến phòng, chống tệ nạn xã hội; đẩy mạnh công tác đấu
tranh các loại tội phạm, không để các tệ nạn xã hội gây bức xúc trong xã hội.
11. Về nguồn lực
tài chính:
- Ngân sách tỉnh bố trí cho hoạt động của các cơ quan, đơn vị và hỗ trợ cho các địa bàn, địa phương
trọng điểm, các đề án, mô hình thí điểm để nâng cao chất lượng công tác phòng,
chống tội phạm, tệ nạn xã hội theo Nghị quyết số 314/2020/NQ-HĐND
ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định số 4389/QĐ-UBND ngày
10/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước,
chi ngân sách địa phương năm 2022.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố chủ động bố trí ngân sách và các nguồn lực hợp pháp để thực hiện công
tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy, hỗ trợ
người bị mua bán trên địa bàn theo phân cấp ngân sách.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, kêu gọi, huy động
các nguồn lực tài trợ của tổ chức phi Chính phủ để thực hiện chương trình.
III. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Các thành
viên Ban Chỉ đạo Phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh (Ban Chỉ đạo 138 tỉnh): Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, chủ động phối hợp, đôn đốc
Ban Chỉ đạo 138 cấp huyện, đồng thời trực tiếp triển khai các nhiệm vụ thuộc phạm
vi, trách nhiệm của mình về phòng, chống mại dâm, cai nghiện ma túy và hỗ trợ
người bị mua bán, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra theo kế hoạch
năm 2022.
2. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội: Chủ trì, tham mưu, đề xuất,
triển khai thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cai
nghiện ma túy, quản lý sau cai; đảm bảo thực hiện kịp thời, đầy đủ các quy định
của Luật phòng, chống ma túy năm 2021 và các văn bản pháp luật có liên quan. Chủ
trì triển khai, hướng dẫn nghiệp vụ, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho
cán bộ, cộng tác viên làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp. Tổ chức
các hoạt động truyền thông dự phòng, nâng cao nhận thức về phòng, chống tệ nạn
xã hội; đặt hàng Đoàn nghệ thuật tỉnh Quảng Ninh tuyên truyền về phòng, chống tệ
nạn xã hội với hình thức sân khấu hóa. Tổ chức công tác cai nghiện ma túy tập
trung; chủ trì, phối hợp cùng các địa phương triển khai thực hiện, tổng kết,
đánh giá Đề án thí điểm cai nghiện ma túy bằng thuốc Cedemex; tập huấn, hướng dẫn
các địa phương thực hiện công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy
theo quy định. Triển khai các hoạt động của mô hình thí điểm về phòng, chống tệ
nạn xã hội. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, rà soát, nắm địa bàn về
công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành
phòng, chống tệ nạn mại dâm tỉnh.
3. Công an tỉnh: Quản lý địa bàn và xử lý vi phạm liên quan đến phòng, chống tệ nạn xã
hội theo chức năng, nhiệm vụ. Triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch số
257/KH-UBND ngày 31/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh “Triển khai thi hành Luật
Phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”. Thực hiện tổng rà soát, thống
kê người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy trên
địa bàn tỉnh; cung cấp số liệu người nghiện ma túy, người sử dụng ma túy trái
phép có hồ sơ quản lý cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xây dựng Kế hoạch,
triển khai công tác cai nghiện. Đấu tranh tội phạm liên quan đến hoạt động mại
dâm; phối hợp, thực hiện kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm. Phối hợp thực
hiện tiếp nhận, xác minh, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về. Chỉ đạo lồng ghép
xây dựng mô hình An ninh cơ sở với mô hình phòng, chống tệ nạn xã hội; chỉ đạo,
phối hợp đảm bảo an ninh trật tự tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh.
4. Sở Y tế: Chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp
xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; chỉ định cơ sở
y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy; thực
hiện việc nghiên cứu thuốc và phương pháp cai nghiện ma túy; phối hợp cùng
ngành Lao động - TB&XH hỗ trợ, tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc về người, chuyên môn kỹ thuật y tế để thực hiện
cai nghiện ma túy. Xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện Chương trình điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone.
5. Sở Giáo dục và
Đào tạo: Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức triển khai
các hoạt động ngoại khóa, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống tệ nạn ma túy,
mại dâm, mua bán người trong các cơ sở giáo dục cho học sinh, sinh viên. Phối hợp
với các sở, ngành, đoàn thể có liên quan thực hiện các biện pháp phòng ngừa tệ
nạn xã hội, ngăn chặn hiệu quả học sinh, sinh viên vi phạm, phạm tội về ma túy.
Phối hợp cùng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa và Thể thao tổ chức
tập huấn, tuyên truyền, xây dựng mô hình dự phòng về phòng, chống tệ nạn xã hội
cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh ngành Giáo dục và Đào tạo.
6. Sở Thông tin
và Truyền thông: Chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh tăng cường các hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông để
nâng cao nhận thức người dân, chủ động phòng ngừa không mắc phải các tệ nạn xã
hội; giảm kỳ thị, quan tâm hỗ trợ người nghiện ma túy, người
bán dâm, nạn nhân bị mua bán để họ sớm hòa nhập cộng đồng; tuyên truyền gương điển hình, cách làm mới, mô hình hiệu quả trong thực hiện
cai nghiện ma túy, phòng, chống mại dâm và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về.
7. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kịp thời tham mưu
phân khai kinh phí ngân sách tỉnh thực hiện Nghị quyết 314/2020/NQ-HĐND ngày
09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định số 4389/QĐ-UBND ngày
10/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước,
chi ngân sách địa phương năm 2022 để thực hiện Kế hoạch này. Chủ trì hướng dẫn
các đơn vị, địa phương thực hiện quản lý và sử dụng kinh phí, đồng thời kiểm
tra, giám sát việc sử dụng nguồn kinh phí của các đơn vị, địa phương theo quy định.
8. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố: Xây dựng kế hoạch,
bố trí nguồn lực, chỉ đạo triển khai thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao tại Kế hoạch này. Chủ động,
quyết liệt chỉ đạo, thực hiện công tác hỗ trợ người lầm lỗi tái hòa nhập cộng đồng, đảm bảo các chỉ tiêu được giao tại Kế hoạch số
104/KH-UBND ngày 27/5/2021 “Đào tạo nghề, tạo việc làm cho người lầm lỗi, chấp
hành xong án phạt tù, người sau cai nghiện, người bán dâm, nạn nhân bị mua bán,
người đi cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng trở về địa
phương giai đoạn 2021-2025”. Triển khai các quy định của Luật Phòng, chống ma túy, thực hiện quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy, công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia
đình, cộng đồng, lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và quản lý
người sau cai nghiện. Quản lý, chỉ đạo, triển khai hoạt động của các mô hình
phòng, chống tệ nạn xã hội; tổng kết, đánh giá kết quả thực
hiện Đề án thí điểm cai nghiện ma túy bằng thuốc Cedemex.
9. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội tỉnh
Thực hiện công tác tuyên truyền, vận
động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật
về phòng, chống tệ nạn xã hội; tích cực tham gia các hoạt động dự phòng nghiện
ma túy, hỗ trợ điều trị cho người nghiện ma túy, người bán dâm và nạn nhân bị
mua bán trở về; tiếp tục triển khai các mô hình phòng, chống tệ nạn xã hội có hiệu
quả, phát huy sức mạnh của toàn dân trong phòng chống tệ nạn xã hội, xây dựng địa
phương, cơ quan, đoàn thể lành mạnh không có tệ nạn xã hội.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, các tổ chức hội,
đoàn thể căn cứ Kế hoạch này và theo chức năng, nhiệm vụ, địa bàn, lĩnh vực quản
lý để xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tệ
nạn xã hội của đơn vị, địa phương (gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)
trước ngày 20/01/2022; chủ động triển khai
thực hiện, báo cáo kết quả năm 2022 về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội) trước ngày 15/12/2022.
2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các sở, ngành, địa
phương thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định
và khi có yêu cầu.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có phát sinh, vướng mắc cần điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung, các sở, ngành, đơn vị, địa phương báo cáo kịp thời về Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để xem xét điều chỉnh
cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (báo
cáo);
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT
HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh (báo
cáo);
- Khối MTTQ
và các Tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0,1,2,3; các Chuyên viên NCTH;
- Lưu: VT,VX2
03b-KH03
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hạnh
|
PHỤ BIỂU SỐ 01
CHỈ TIÊU CAI NGHIỆN MA TÚY, HỖ TRỢ NGƯỜI LẦM LỖI NĂM
2022
(Kèm theo Kế hoạch số: 08/KH-UBND ngày 10/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Địa phương, đơn vị
|
Chỉ tiêu cai nghiện ma túy (lượt người)
|
Chỉ tiêu hỗ trợ người lầm lỗi (người)
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Đào tạo nghề
|
Giải quyết việc làm
|
Cai nghiện tập trung tại Cơ sở cai nghiện ma
túy tỉnh
|
Cai nghiện tại gia đình, cộng đồng
|
1
|
Thành phố Hạ
Long
|
250
|
180
|
70
|
60
|
100
|
|
2
|
Thành phố Cẩm
Phả
|
250
|
180
|
70
|
60
|
150
|
|
3
|
Thành phố Uông
Bí
|
65
|
55
|
10
|
15
|
90
|
|
4
|
Thành phố Móng Cái
|
50
|
40
|
10
|
15
|
50
|
|
5
|
Thị xã Đông Triều
|
85
|
75
|
10
|
15
|
75
|
|
6
|
Thị xã Quảng
Yên
|
85
|
75
|
10
|
25
|
95
|
|
7
|
Huyện Vân Đồn
|
60
|
50
|
10
|
10
|
10
|
|
8
|
Huyện Ba Chẽ
|
0
|
0
|
0
|
01
|
05
|
|
9
|
Huyện Tiên Yên
|
20
|
15
|
5
|
10
|
10
|
|
10
|
Huyện Bình Liêu
|
0
|
0
|
0
|
10
|
10
|
|
11
|
Huyện Hải Hà
|
18
|
15
|
3
|
08
|
08
|
|
12
|
Huyện Đầm Hà
|
17
|
15
|
2
|
15
|
10
|
|
13
|
Huyện Cô Tô
|
0
|
0
|
0
|
01
|
02
|
|
14
|
Cơ sở cai nghiện
ma túy
|
|
|
|
300
|
-
|
|
|
Cộng
|
900
|
700
|
200
|
545
|
615
|
|
PHỤ BIỂU SỐ 02
CÁC MÔ HÌNH PHÒNG, CHỐNG TNXH NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số: 08/KH-UBND ngày 10/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
NỘI DUNG
|
ĐƠN VỊ TRIỂN KHAI
|
I
|
Đội công tác
xã hội tình nguyện
|
Thành phố Hạ
Long (Phường Cao Thắng, Cao Xanh, Yết Kiêu, Hà Tu, Hà Khẩu, Việt Hưng)
|
Thành phố Cẩm
Phả (Phường Quang Hanh, Cẩm Bình, Cẩm Sơn, Cẩm Phú, Cửa Ông)
|
TP. Uông Bí
(Phường Quang Trung, Yên Thanh, Nam Khê)
|
TP. Móng Cái
(Phường Trần Phú, Ka Long, Trà Cổ, Hải Hòa)
|
Thị xã Quảng
Yên (Xã Liên Hòa, Hiệp Hòa)
|
Thị xã Đông Triều
(Phường Xuân Sơn, Hồng Phong)
|
Huyện Vân Đồn
(thị trấn Cái Rồng)
|
Huyện Đầm Hà
(thị trấn Đầm Hà)
|
Huyện Hải Hà (thị trấn
Quảng Hà)
|
II
|
Mô hình
phòng, chống mại dâm
|
|
1
|
Mô hình phát
huy sức mạnh cộng đồng trong phòng, chống mại dâm
|
TP. Hạ Long
(Phường Yết Kiêu, Hà Khẩu, Đại Yên)
|
Thành phố Uông
Bí (Phường Nam Khê)
|
Thị xã Đông Triều
(Phường Mạo Khê)
|
Thị xã Quảng Yên (Phường
Quảng
Yên)
|
Thành phố Cẩm
Phả (Phường Cẩm Thủy, Quang Hanh)
|
2
|
Mô hình Hỗ trợ
tăng cường năng lực của nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, CLB của người bán dâm trong việc tiếp
cận, truyền thông và hỗ trợ giảm hại, phòng chống bạo lực giới tại TP. Hạ Long,
Uông Bí, Cẩm Phả.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội;
|
3
|
Mô hình đảm bảo Quyền của người
lao động trong các cơ sở kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm
|
4
|
Mô hình nâng cao
khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cho người bán dâm tại cộng đồng
|
III
|
Mô hình
phòng chống mua bán người
|
|
1
|
Mô hình "Đấu
tranh chống mua bán người và nô lệ thời hiện đại" tại 5 phường thuộc TP.
Hạ Long.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội;
|
IV
|
Xây dựng Mô hình
phòng ngừa tệ nạn xã hội tại trường học, cơ sở giáo dục
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội;
|
V
|
Mô hình cai
nghiện ma túy
|
|
1
|
Câu lạc bộ hỗ
trợ người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng
|
TP. Hạ Long:
phường Việt Hưng, Hồng Hà, Bạch Đằng
|
TP.Cẩm Phả: Phường
Cẩm Đông, Cẩm Tây, Cẩm Thạch
|
Thị xã Quảng
Yên: Phường Phong Cốc
|
Thị xã Đông Triều:
Phường Yên Thọ
|
Huyện Vân Đồn:
Thị trấn Cái Rồng
|
2
|
Điểm tư vấn,
chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng
|
TP Cẩm Phả: phường
Cẩm Sơn, Cửa Ông
|
TP Uông Bí: phường
Quang Trung
|
Thị xã Quảng
Yên: xã Hiệp Hòa
|
TP Hạ Long: phường
Hùng Thắng, Hà Khánh
|