ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63/KH-UBND
|
Hậu Giang, ngày
15 tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG, GIAI ĐOẠN
2022-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
Thực hiện Quyết định số
02/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến 2045;
Công văn số 252/BYT-DP ngày 14 tháng 01 năm 2022 của Bộ Y tế về việc tổ chức
triển khai Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030, Ủy ban nhân
dân tỉnh Hậu Giang ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng
giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn Tỉnh, như sau:
I. SỰ CẦN
THIẾT
1. Tình
hình, thực trạng về dinh dưỡng hiện nay
Theo các số liệu báo cáo kết quả
dinh dưỡng cho thấy, mặc dù chỉ số dinh dưỡng cơ bản đạt được mục tiêu của Chiến
lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 đề ra phấn đấu giảm tỷ lệ SDD
thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 26% vào năm 2015 và giảm tiếp xuống
còn 23% vào năm 2020 (thực tế theo Tổng điều tra 2020 tỷ lệ thấp còi 19,6% đạt
mức thấp theo phân loại của WHO 1997); tỷ lệ SDD thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi
giảm xuống 15% vào năm 2015 và giảm xuống 12,5% vào năm 2020 (thực tế tỷ lệ năm
2020 là 11,5%).
Ngoài vấn đề SDD, tình trạng
thiếu Vitamin A, thiếu máu thiếu sắt và thiếu kẽm vẫn là các vấn đề có ý nghĩa
sức khỏe cộng đồng. Tỷ lệ thiếu Vitamin A, thiếu máu ở phụ nữ tuổi sinh đẻ và
trẻ dưới 5 tuổi đã có nhiều cải thiện, tuy vậy kết quả vẫn chưa đạt được theo
mong muốn. Theo điều tra của Viện Dinh dưỡng, tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em dưới 5
tuổi ở Việt Nam là 27,8% năm 2015 và 19,6% năm 2020. Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ
có thai tương ứng là (32,8% và 25,6%) và tỷ lệ này ở phụ nữ tuổi sinh đẻ không
có thai là (25,5% và 16,2%). Tỷ lệ thiếu Vitamin A tiền lâm sàng ở trẻ em dưới
5 tuổi là 13,1% năm 2015 và 9,5% năm 2020. Tỷ lệ vitamin A trong sữa mẹ thấp
tương ứng là 34,8% và 18,3%. Tỷ lệ thiếu kẽm đặc biệt rất cao ở trẻ dưới 5 tuổi
(69,4% năm 2015 và 58% năm 2020); phụ nữ có thai là tương ứng là (80,3% và
63,5%). Tất cả các tỷ lệ này đều chưa đạt được các mục tiêu đặt ra về cải thiện
tình trạng vi chất bà mẹ và trẻ em của Chiến lược Dinh dưỡng quốc gia 2011-2020
và Kế hoạch hành động quốc gia về dinh dưỡng 2017-2020.
Tại tỉnh Hậu Giang, kết quả điều
tra dinh dưỡng 30 cụm dân cư năm 2021 tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là
11,8%, tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi là 22,3%.
2. Các
chương trình hoạt động về Dinh dưỡng đã triển khai trong thời gian qua
- Hoạt động Chiến dịch uống bổ
sung Vitamin A cho trẻ từ 6 - 36 tháng tuổi và trẻ dưới 5 tuổi có nguy cơ thiếu
Vitamin A (mỗi năm 2 chiến dịch vào đầu tháng 6 và đầu tháng 12).
- Hoạt động điều tra dinh dưỡng
trẻ em < 5 tuổi hằng năm.
- Thực hiện tuần lễ dinh dưỡng
từ ngày 16 - 23/10; ngày vi chất dinh dưỡng 1/6 hằng năm.
- Triển khai thực hiện chương
trình chăm sóc dinh dưỡng trong 1000 ngày đầu đời, theo dõi tăng trưởng và phát
triển của trẻ em; quản lý và điều trị cho trẻ em bị suy dinh dưỡng cấp tính;
phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em.
- Các dự án này có nhiều đầu mối
triển khai, đối tượng và địa điểm thực hiện trong phạm vi hẹp, nguồn kinh phí hạn
chế.
3. Những
khó khăn, thách thức
- Nguồn lực cho công tác dinh
dưỡng chưa đáp ứng được yêu cầu, chủ yếu chỉ mới tập trung cho công tác phòng
chống suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi.
- Nhiều vấn đề dinh dưỡng quan
trọng quyết định đến phát triển tầm vóc và thể lực của người dân như: chăm sóc
dinh dưỡng cho 1000 ngày đầu đời, dinh dưỡng cho bà mẹ có thai và cho con bú,
phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi, phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng, bữa
ăn đảm bảo dinh dưỡng tại các hộ gia đình, thực hiện chưa đạt hiệu quả.
- Người dân chưa ý thức được sự
quan trọng và có ý nghĩa về các vấn đề dinh dưỡng, chưa tạo được thói quen thực
hành dinh dưỡng đúng và khoa học.
- Kinh phí cho các hoạt động về
dinh dưỡng còn nhiều hạn chế.
II. MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu tổng quát
Thực hiện dinh dưỡng hợp lý để
cải thiện tình trạng dinh dưỡng phù hợp với từng đối tượng, địa phương, vùng,
dân tộc, góp phần giảm thiểu gánh nặng bệnh tật, nâng cao tầm vóc, thể lực và
trí tuệ của người Việt Nam.
2. Mục
tiêu, chỉ tiêu cụ thể
2.1. Thực hiện chế độ ăn
đa dạng, hợp lý cho mọi lứa tuổi
- Tỷ lệ trẻ 6-23 tháng có chế độ
ăn đúng, đủ đạt 65% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người trưởng thành tiêu
thụ đủ số lượng rau quả hàng ngày đạt 55% vào năm 2025 và đạt 70% vào năm 2030.
- Tỷ lệ các trường học có tổ chức
bữa ăn học đường xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo khuyến nghị của Bộ Y tế
về bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và đa dạng thực phẩm đạt 50% vào năm
2025 và phấn đạt 80% vào năm 2030.
- Tỷ lệ bệnh viện tổ chức thực
hiện các hoạt động khám, tư vấn và điều trị bằng chế độ dinh dưỡng phù hợp với
tình trạng dinh dưỡng, bệnh lý cho người bệnh đạt 70% vào năm 2025 và phấn đấu
đạt 80% năm 2030.
- Tỷ lệ xã có triển khai tư vấn
dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai, bà mẹ có con nhỏ dưới 2 tuổi trong gói dịch vụ
y tế cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe do
Trạm Y tế xã, phường, thị trấn thực hiện đạt 50% vào năm 2025 và đạt 75% vào
năm 2030.
2.2. Cải thiện tình trạng
dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi
trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới 17% vào năm 2025 và dưới 15% vào năm 2030.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm
trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới 5% vào năm 2025 và dưới 3% vào năm 2030.
- Đến năm 2030, chiều cao trung
bình thanh niên 18 tuổi theo giới tăng từ 2-2,5cm đối với nam và 1,5-2cm đối với
nữ so với năm 2020.
- Tỷ lệ trẻ được bú mẹ sớm sau
khi sinh đạt mức 75% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
- Tỷ lệ trẻ dưới 6 tháng tuổi
được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ đạt 50% vào năm 2025 và đạt 60% vào năm 2030.
2.3. Kiểm soát tình trạng thừa
cân béo phì, dự phòng các bệnh mạn tính không lây, các yếu tố có liên quan đến
trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành
- Tỷ lệ thừa cân béo phì được
kiểm soát: trẻ em dưới 5 tuổi ở mức dưới 10% (khu vực thành phố ở mức dưới 11%
và khu vực nông thôn ở mức dưới 7%); trẻ 5-18 tuổi ở mức dưới 19% (khu vực
thành phố ở mức dưới 27% và khu vực nông thôn ở mức dưới 13%.
- Lượng muối tiêu thụ trung
bình của dân số (15-49 tuổi) giảm xuống dưới 8 gam/ngày vào năm 2025 và dưới 7
gam/ngày vào năm 2030.
2.4. Cải thiện tình trạng
thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em, thanh thiếu niên và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ
- Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có
thai giảm xuống dưới 23% vào năm 2025 và dưới 22% vào năm 2030.
- Tỷ lệ thiếu Vitamin A tiền
lâm sàng ở trẻ em 6-59 tháng tuổi giảm xuống dưới 8% vào năm 2025 và dưới 7%
vào năm 2030.
- Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng muối
i-ốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh hoặc gia vị mặn có i-ốt hằng ngày tăng lên trên
80% vào năm 2025 và trên 90% vào năm 2030.
2.5. Nâng cao khả năng ứng
phó dinh dưỡng trong mọi tình huống khẩn cấp và tăng cường nguồn lực thực hiện
Chiến lược
Đến năm 2025 đảm bảo phân bổ
100% kinh phí ngân sách địa phương hằng năm cho các hoạt động dinh dưỡng theo kế
hoạch được phê duyệt và duy trì đến năm 2030. Đảm bảo kế hoạch ứng phó can thiệp
dinh dưỡng khi có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh
kéo dài.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đề xuất
tham mưu
Đưa chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng
thấp còi, gầy còm, thừa cân béo phì của trẻ dưới 5 tuổi là một trong những chỉ
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Tăng
cường công tác phối hợp liên ngành và vận động xã hội
- Xây dựng và thực hiện cơ chế
phối hợp liên ngành về công tác dinh dưỡng; chú trọng việc lồng ghép, phối hợp
với các chương trình, dự án có liên quan đến dinh dưỡng;
- Huy động các tổ chức, cá nhân
và cộng đồng tham gia tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược;
- Khuyến khích các tổ chức xã hội,
cộng đồng doanh nghiệp tham gia thực hiện Chiến lược thông qua tài trợ cho các
hoạt động dinh dưỡng; sản xuất các sản phẩm dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe, thực
hiện đúng các quy định về sản xuất và kinh doanh thực phẩm, sản phẩm dinh dưỡng.
3. Tăng
cường công tác truyền thông, giáo dục dinh dưỡng
- Tổ chức triển khai các hoạt động
truyền thông với các loại hình, phương thức, nội dung phù hợp từng nhóm đối tượng
nhằm nâng cao hiểu biết, thực hành dinh dưỡng hợp lý đặc biệt là phòng chống
suy dinh dưỡng thấp còi, thiếu vi chất dinh dưỡng, kiểm soát thừa cân - béo phì
và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng cho mọi tầng lớp nhân
dân;
- Nâng cao hiệu quả truyền
thông, giáo dục, tư vấn về thực hành dinh dưỡng hợp lý theo vòng đời. Chú trọng
giáo dục về kỹ năng mềm, tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
để hình thành lối sống, thói quen lành mạnh về dinh dưỡng hợp lý;
- Tăng cường thời lượng truyền
thông, hướng dẫn về dinh dưỡng hợp lý trên các phương tiện thông tin đại chúng
như Đài Phát thanh và Truyền hình địa phương, hệ thống kênh phát thanh trực tuyến,
mạng xã hội, các nền tảng truyền thông kỹ thuật số.
4. Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực
- Củng cố và phát triển đội ngũ
cán bộ làm công tác dinh dưỡng bảo đảm tính bền vững, đặc biệt là mạng lưới cán
bộ chuyên trách dinh dưỡng và nhân viên y tế xã, ấp ở tuyến y tế cơ sở; chuẩn
hóa cán bộ làm công tác dinh dưỡng lâm sàng;
- Đào tạo và đào tạo lại về
dinh dưỡng cho đội ngũ giáo viên của các trường học, cán bộ y tế các tuyến và đội
ngũ cộng tác viên dinh dưỡng.
5. Tăng cường
chuyên môn kỹ thuật triển khai can thiệp dinh dưỡng
5.1. Cải thiện chất lượng
bữa ăn, đảm bảo an ninh thực phẩm và an ninh dinh dưỡng
- Phổ biến về nhu cầu khuyến
nghị dinh dưỡng, tháp dinh dưỡng, lời khuyên dinh dưỡng hợp lý, thực đơn, khẩu
phần, chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực phù hợp cho mọi đối tượng;
- Tăng cường giáo dục, tư vấn
cho người dân để tạo nhu cầu sử dụng thực phẩm đa dạng, lành mạnh, giàu dinh dưỡng;
- Khuyến khích hình thành các
mô hình nông nghiệp dinh dưỡng, hướng dẫn bảo đảm an ninh thực phẩm và chất lượng
bữa ăn tại hộ gia đình.
5.2. Tăng độ bao phủ và
nâng cao chất lượng các can thiệp dinh dưỡng thiết yếu
- Triển khai thực hiện hiệu quả
các chương trình, dự án và mô hình can thiệp dinh dưỡng thiết yếu như: chăm sóc
dinh dưỡng trong 1000 ngày đầu đời (chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và
cho con bú; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý
và tiếp tục bú mẹ cho trẻ em từ 6 đến 23 tháng); theo dõi tăng trưởng và phát
triển của trẻ em; quản lý và điều trị cho trẻ em bị suy dinh dưỡng cấp tính;
phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em;
- Bảo đảm nước sạch, vệ sinh cá
nhân và vệ sinh môi trường;
- Triển khai cung ứng các dịch
vụ tư vấn, phục hồi dinh dưỡng, mô hình can thiệp phòng chống thừa cân béo phì,
dự phòng các bệnh mạn tính không lây và các yếu tố nguy cơ có liên quan tại các
tuyến;
- Khuyến khích người dân sử dụng
sản phẩm thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng;
- Tăng cường hệ thống thực phẩm
tại chỗ an toàn, đa dạng, giàu dinh dưỡng và bền vững đáp ứng nhu cầu cho mọi đối
tượng tại địa phương, đặc biệt trong khu vực bị thiên tai, dịch bệnh;
- Nâng cao chất lượng cung ứng
dịch vụ khám và điều trị dinh dưỡng tại các cơ sở y tế;
- Lồng ghép các dịch vụ dinh dưỡng
với các chương trình khác như y tế, giáo dục, phát triển kinh tế xã hội, nông
thôn mới, giảm nghèo, bảo trợ xã hội để bảo đảm tăng nguồn lực đầu tư cho mọi đối
tượng cần can thiệp.
5.3. Thực hiện hoạt động
dinh dưỡng học đường tại trường học
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng
giáo dục dinh dưỡng học đường, giáo dục thể chất và hoạt động thể thao, lồng
ghép trong các giờ học chính khóa, hoạt động ngoại khóa và xây dựng các mô hình
truyền thông phù hợp;
- Tổ chức truyền thông cho cha
mẹ học sinh về dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm có lợi và an toàn cho sức khỏe
phòng, chống bệnh không lây nhiễm, tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học
sinh. Đặc biệt quan tâm đến dinh dưỡng hợp lý cho lứa tuổi tiền dậy thì và dậy
thì;
- Tổ chức bữa ăn học đường bảo
đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và bảo đảm đa dạng thực phẩm (đối với các
trường học có tổ chức bữa ăn học đường). Ban hành các quy định nhằm hạn chế học
sinh tiếp cận với các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe;
- Xây dựng cơ chế phối hợp,
liên kết giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em, học
sinh; thông tin cho phụ huynh về tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, học sinh
trong trường học;
- Duy trì tẩy giun, sán định kỳ
tại những vùng có tỷ lệ nhiễm giun, sán cao.
5.4. Thực hiện hoạt động
dinh dưỡng tại bệnh viện
- Triển khai các hướng dẫn
chuyên môn về dinh dưỡng điều trị, dinh dưỡng lâm sàng, tiết chế tại các cơ sở
khám, chữa bệnh;
- Tổ chức truyền thông, tư vấn
dinh dưỡng cho bệnh nhân, người nhà bệnh nhân tại cơ sở khám chữa bệnh;
- Triển khai các quy định về
dinh dưỡng trong bệnh viện như thực hiện tiêu chí dinh dưỡng và nuôi con bằng sữa
mẹ trong Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện.
6. Đẩy mạnh
nghiên cứu cơ bản về dinh dưỡng trên địa bàn Tỉnh
7. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, giám sát, tư vấn, thống
kê, báo cáo về công tác dinh dưỡng.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, xây dựng Kế hoạch thực
hiện Chiến lược; hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chiến lược trên phạm vi toàn tỉnh.
Giám sát, kiểm tra, định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo Bộ Y tế về tình hình triển
khai và kết quả thực hiện Chiến lược;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố xây dựng và tổ chức
thực hiện các chương trình, dự án, đề án can thiệp như thực hiện dinh dưỡng và
khẩu phần hợp lý, cải thiện dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, chăm sóc dinh dưỡng 1000
ngày đầu đời, phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng, dinh dưỡng học đường, dinh
dưỡng cho người cao tuổi, dinh dưỡng ngành nghề, dinh dưỡng phòng chống yếu tố
nguy cơ và bệnh mạn tính không lây nhiễm, dinh dưỡng tiết chế tại bệnh viện,
dinh dưỡng trong tình huống khẩn cấp; các chương trình, dự án về dinh dưỡng và
an ninh thực phẩm khác;
- Nghiên cứu các giải pháp, mô hình
can thiệp phòng, chống bệnh liên quan đến dinh dưỡng, xây dựng các kỹ thuật,
công cụ trong giám sát, theo dõi chỉ tiêu dinh dưỡng.
2. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục
dinh dưỡng, tăng cường hoạt động giáo dục thể chất và thể thao trong trường học;
- Tăng cường phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trong các hoạt động giáo dục, hướng dẫn thực hành về dinh dưỡng
và hoạt động thể lực phù hợp cho trẻ em, học sinh;
- Chủ trì, phối hợp với ngành y
tế tổ chức triển khai, thực hiện, giám sát các hoạt động về dinh dưỡng hợp lý
trong trường học, bữa ăn học đường, an toàn thực phẩm, đánh giá tình trạng dinh
dưỡng của học sinh, quản lý căn tin trường học, tăng cường hoạt động thể lực
cho trẻ em, học sinh; không quảng cáo và kinh doanh đồ uống có cồn, đồ uống có
đường và các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe trong trường học và bên cạnh
trường học theo quy định;
- Chỉ đạo, đẩy mạnh triển khai
các hoạt động liên quan đến dinh dưỡng hợp lý cho học sinh trong Chương trình Sức
khỏe học đường giai đoạn 2021-2025 và Đề án Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng
cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự
phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và
hen phế quản giai đoạn 2018 - 2025.
3. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan tổ chức các hoạt động truyền thông về dinh dưỡng, chú trọng các
hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và thực hành dinh dưỡng hợp lý trên
các kênh thông tin truyền thông;
- Phối hợp với Sở Y tế và các Sở,
ngành liên quan trong việc kiểm soát quảng cáo về dinh dưỡng và thực phẩm trên
địa bàn.
4. Sở Tài
chính
Phối hợp cùng với các cơ quan,
đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và khả năng cân đối ngân sách, bố trí
phối hợp thực hiện kế hoạch này theo quy định.
5. Đề nghị
các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội
Phối hợp với ngành y tế, các sở,
ngành liên quan và chính quyền địa phương tham gia tổ chức triển khai thực hiện
Chiến lược trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền; tham gia tuyên truyền,
phổ biến kiến thức cho các hội viên, cộng đồng về công tác dinh dưỡng và huy động
nguồn lực triển khai các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp có liên quan của Chiến
lược; phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội, đề xuất chính sách nhằm bảo
đảm việc thực thi Chiến lược và các chương trình hành động dinh dưỡng đạt hiệu
quả.
6. UBND
huyện, thị xã, thành phố
Xây dựng, tổ chức thực hiện Kế
hoạch hành động dinh dưỡng và các chương trình, dự án, đề án can thiệp dinh dưỡng
trên địa bàn phù hợp với Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. Theo dõi, đánh giá tình trạng dinh dưỡng người
dân hằng năm, đưa các chỉ tiêu dinh dưỡng đặc thù vào hệ thống chỉ tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Bố trí kinh phí theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước để thực hiện mục tiêu của Chiến lược, trong đó
ưu tiên vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số. Lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Chiến lược Quốc gia về dinh
dưỡng với các chiến lược, chương trình, đề án, dự án khác có liên quan trên địa
bàn.
Huy động nguồn lực, đẩy mạnh xã
hội hóa phù hợp với điều kiện của địa phương để triển khai thực hiện Chiến lược;
bố trí đủ nhân lực thực hiện công tác dinh dưỡng theo quy định.
Tổ chức triển khai, theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chiến lược tại địa phương.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn Tỉnh, đề nghị
các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, đề nghị cơ quan,
đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ
đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Viện Dinh dưỡng Quốc gia;
- Viện Vệ sinh y tế Công cộng TP HCM;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH. LHT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Thu Ánh
|