ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
7129/KH-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 31 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÊN TRÂU,
BÒ GIAI ĐOẠN 2022-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Căn cứ Quyết định
số 1814/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch
quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022-2030”,
Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận ban hành kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò,
giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh, với những nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung:
Kiểm soát, khống
chế thành công dịch bệnh Viêm da nổi cục (sau đây viết tắt là VDNC) trên
trâu, bò trên địa bàn tỉnh; góp phần bảo đảm an toàn thực phẩm, môi trường và
hoạt động thương mại động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ
thể:
a) Tiêm phòng vắc
xin VDNC cho trên 80% tổng đàn trâu, bò, bê, nghé (gọi chung là trâu, bò) tại
thời điểm tiêm phòng.
b) Chủ động giám
sát, phát hiện sớm khi có dịch bệnh xảy ra bao vây xử lý kịp thời, giảm số ổ dịch
và số gia súc mắc bệnh, không để dịch lây lan ra diện rộng và kiểm soát tốt dịch
bệnh, nhằm giảm số ổ dịch VDNC 47 xã trong năm 2022, hàng năm giảm 20% số xã có
dịch và số gia súc mắc bệnh VDNC so với năm liền kề trước đó.
c) Phòng bệnh chủ
động, có hiệu quả bằng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; vệ sinh, khử
trùng, tiêu độc và tiêu diệt các véc tơ truyền bệnh; xây dựng vùng, cơ sở an toàn
dịch bệnh.
d) Kiểm dịch, kiểm
soát chặt chẽ việc vận chuyển, ngăn chặn không để mầm bệnh VDNC xâm nhiễm vào tỉnh.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Việc tổ chức
phòng, chống bệnh VDNC được thực hiện theo đúng các quy định của Luật Thú y, các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y và các giải pháp kỹ thuật cụ thể như sau:
1. Phòng bệnh bằng vắc xin VDNC:
a) Nguyên tắc
chung: Sử dụng vắc xin VDNC để tiêm phòng cho đàn trâu, bò là giải pháp tốt nhất,
hiệu quả nhất và chi phí thấp nhất trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
b) Đối tượng tiêm
vắc xin: Trâu, bò chưa được tiêm vắc xin hoặc đã tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời
gian miễn dịch bảo hộ (theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin); không
có biểu hiện triệu chứng điển hình của bệnh VDNC và các bệnh truyền nhiễm khác.
c) Phạm vi tiêm vắc
xin:
- Hằng năm, tổ chức
tiêm vắc xin VDNC đồng loạt cho trâu, bò trên địa bàn, đảm bảo tỷ lệ tiêm đạt
trên 80% tổng đàn tại thời điểm tiêm phòng.
- Khi có dịch bệnh
xảy ra, tổ chức rà soát và tiêm phòng bổ sung vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò (chưa
được tiêm vắc xin hoặc đã được tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch
bảo hộ) trong phạm vi bán kính tối thiểu 100 km tính từ ổ dịch VDNC hoặc
theo địa giới hành chính cấp huyện của địa phương có dịch bệnh VDNC và huyện liền
kề xung quanh địa phương có dịch bệnh VDNC.
d) Thời điểm tiêm
vắc xin:
- Hằng năm, tổ chức
01 đợt tiêm phòng chính trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra tại địa
phương, trước mùa phát triển của các véc tơ truyền bệnh VDNC (như ruồi, muỗi,
ve, mòng,…) và vào thời điểm 1-2 tháng trước khi hết thời gian miễn dịch bảo
hộ đối với trâu, bò đã được tiêm vắc xin VDNC.
- Ngoài đợt tiêm
chính, các địa phương cần thường xuyên rà soát, tổ chức tiêm vắc xin VDNC bổ
sung cho đàn trâu, bò chưa được tiêm phòng, phát sinh, nhập đàn trước và sau đợt
tiêm chính.
đ) Sử dụng và bảo
quản vắc xin VDNC được phép lưu hành tại Việt Nam theo hướng dẫn của nhà sản xuất,
đơn vị cung ứng vắc xin, theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
2. Chủ động phòng bệnh có hiệu quả bằng biện pháp chăn nuôi an toàn
sinh học, vệ sinh tiêu độc khử trùng, tiêu diệt véc tơ truyền bệnh:
- Chủ cơ sở chăn
nuôi trâu, bò áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh, khử
trùng, tiêu độc bảo đảm không để gia súc mắc bệnh, làm lây lan
dịch bệnh theo chỉ
đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chính quyền địa
phương phối hợp với các cơ quan chuyên môn tổ chức vệ sinh, tiêu độc định kỳ tại
khu vực chợ, điểm buôn bán, giết mổ trâu, bò và các sản phẩm của trâu, bò; vệ
sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi
theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
- Sử dụng hóa chất
được phép lưu hành tại Việt Nam và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, hướng dẫn của nhà sản xuất, đơn vị cung ứng hóa chất
tiêu độc khử trùng và tiêu diệt véc tơ truyền bệnh.
3. Giám sát:
a) Giám sát chủ động:
- Chủ vật nuôi,
thú y cơ sở chủ động theo dõi, giám sát đàn trâu, bò. Trường hợp phát hiện
trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC, chết không rõ nguyên nhân hoặc trâu, bò,
sản phẩm của trâu, bò nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc, báo cáo cơ
quan thú y cấp huyện, chính quyền cơ sở để xử lý theo quy định; cơ quan thú y
thực hiện việc lấy mẫu để xét nghiệm bệnh VDNC trước khi xử lý gia súc mắc bệnh,
nghi mắc bệnh theo quy định.
- Hàng năm, cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh tham mưu xây dựng trình cấp có thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt và bố trí kinh phí kế hoạch chủ động lấy mẫu giám
sát lưu hành virút VDNC tại địa phương có nguy cơ cao, địa phương đã từng có dịch
bệnh VDNC.
b) Giám sát bị động,
điều tra ổ dịch:
- Cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y cấp tỉnh, huyện tổ chức lấy mẫu để xét nghiệm vi rút VDNC đối
với trâu, bò có biểu hiện nghi ngờ mắc bệnh VDNC; trâu, bò nghi có tiếp xúc với
đàn trâu, bò mắc bệnh VDNC; điều tra xác định nguyên nhân nếu nghi đàn trâu, bò
mắc bệnh VDNC.
- Chính quyền địa
phương chỉ đạo, phối hợp cùng cơ quan chuyên môn thú y tiến hành điều tra ổ dịch
(hộ, cơ sở chăn nuôi bị nhiễm VDNC). Thông tin điều tra ổ dịch cần bao gồm:
Các thông tin liên quan trong khoảng thời gian tối thiểu từ thời điểm 14 ngày
trước khi xuất hiện dấu hiệu lâm sàng của ca bệnh đầu tiên đến thời điểm áp dụng
các biện pháp kiểm soát ổ dịch và triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh
phù hợp, kịp thời theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Giám sát sau
tiêm phòng:
Chủ cơ sở chăn
nuôi, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp theo dõi lâm sàng trâu, bò sau
tiêm phòng, nếu phát hiện trâu, bò có biểu hiện bệnh VDNC thì tổ chức lấy mẫu
xét nghiệm phát hiện tác nhân gây bệnh.
4. Kiểm dịch động vật, kiểm soát vận chuyển, kiểm soát giết mổ và kiểm
tra vệ sinh thú y:
a) Kiểm dịch động
vật, kiểm soát vận chuyển:
- Thực hiện việc
kiểm dịch vận chuyển gia súc và các sản phẩm của chúng ra khỏi địa bàn tỉnh
theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y; thực
hiện thủ tục đăng ký kiểm dịch trên hệ thống cổng thông tin điện tử, hệ thống một
cửa điện tử, đảm bảo truy xuất nguồn gốc theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y các cấp phối hợp chặt chẽ với các ngành liên quan để thực hiện
kiểm dịch tại gốc đối với trâu, bò, sản phẩm trâu, bò xuất tỉnh và cách ly,
theo dõi, quản lý trâu, bò nhập tỉnh theo quy định.
- Trạm kiểm dịch
động vật đầu mối giao thông, các tổ kiểm dịch lưu động thường xuyên kiểm tra,
kiểm soát chặt chẽ trâu, bò, sản phẩm trâu, bò vận chuyển ra vào địa bàn cấp tỉnh;
tiêu độc khử trùng phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; lấy mẫu
xét nghiệm trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh; kịp thời phát hiện những sai phạm
trong hoạt động kinh doanh, vận chuyển, giết mổ trâu, bò và sản phẩm của trâu,
bò mắc bệnh, không rõ nguồn gốc.
- Ủy ban nhân dân
cấp huyện thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động vận chuyển, giết mổ, kinh doanh trâu, bò, sản phẩm trâu, bò trên địa bàn cấp
huyện.
- Trâu, bò được
phép vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh đang có dịch VDNC sau khi được tiêm vắc
xin VDNC tối thiểu 21 ngày, có kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh VDNC và thực
hiện đầy đủ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, kiểm dịch theo quy định.
b) Kiểm soát giết
mổ và kiểm tra vệ sinh thú y:
- Thực hiện quy trình
kiểm soát giết mổ động vật theo quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ
sinh thú y.
- Trong trường hợp
phát hiện động vật, sản phẩm động vật mắc bệnh VDNC tại cơ sở giết mổ, thực hiện
các biện pháp xử lý theo quy định.
- Thực hiện vệ
sinh, tiêu độc khử trùng ngay sau mỗi ca giết mổ và cuối buổi chợ, cuối ngày đối
với khu vực buôn bán trâu, bò, sản phẩm trâu, bò tại các chợ, đặc biệt là khu vực
bán trâu, bò, sản phẩm trâu, bò.
- Các địa phương,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ động xây dựng kế hoạch rà soát, quản
lý các cơ sở giết mổ gia súc tập trung; tăng cường công tác kiểm tra, xử lý cơ
sở giết mổ nhỏ lẻ không phép; định kỳ thực hiện giám sát điều kiện vệ sinh thú
y tại cơ sở giết mổ.
5. Ứng phó, xử lý ổ dịch, chống dịch, quản lý, chăm sóc gia súc bệnh:
a) Chủ gia súc:
- Cách ly ngay
gia súc mắc bệnh hoặc có dấu hiệu mắc bệnh VDNC; không mua bán, vận chuyển, giết
mổ, tiêu thụ, vứt xác động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, động vật chết, sản phẩm
động vật mang mầm bệnh ra môi trường.
- Thực hiện vệ
sinh, khử trùng, tiêu độc, xử lý, chăm sóc gia súc mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh,
động vật chết theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
- Cung cấp thông
tin chính xác về tình hình dịch bệnh theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y và nhân viên thú y cấp xã và chính quyền địa phương.
- Thực hiện các
biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định và theo hướng dẫn, chỉ đạo của
cơ quan có thẩm quyền.
b) Cơ quan quản
lý thú y các cấp:
- Tiến hành xác
minh và lấy mẫu chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh.
- Phối hợp với
chính quyền các cấp, lập chốt kiểm soát tạm thời trên các trục đường giao thông
ra, vào vùng dịch, vùng khống chế nhằm ngăn chặn, không để vận chuyển động vật,
sản phẩm động vật mẫn cảm ra, vào vùng dịch, trừ các trường hợp được phép theo
quy định của Luật Thú y và có hướng dẫn, giám sát của cơ quan thú y có thẩm quyền;
có giải pháp quản lý, kiểm soát việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật nội
tỉnh để hạn chế lây lan dịch bệnh.
- Đặt biển báo
khu vực có dịch, hướng dẫn vận chuyển trâu, bò tránh đi qua vùng dịch.
- Tổ chức phun khử
trùng phương tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài.
- Hướng dẫn thực
hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng nuôi và khu vực xung quanh bằng vôi bột,
hóa chất đặc hiệu để tiêu diệt mầm bệnh, véc tơ truyền bệnh (ruồi, muỗi, ve,
mòng,…).
- Hướng dẫn xử
lý, chăm sóc, quản lý gia súc trong vùng dịch theo hướng dẫn của cơ quan thú y
có thẩm quyền và các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
- Tham mưu cho cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định việc công bố dịch bệnh VDNC, công bố hết dịch
và tổ chức phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
6. Xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh:
Căn cứ nhu cầu của
địa phương, người chăn nuôi, doanh nghiệp và nguồn lực của các địa phương, tổ
chức xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh theo các văn bản hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan chuyên ngành thú y. Đối với địa
phương, cơ sở có nhu cầu xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật, căn cứ yêu cầu
của nước nhập khẩu, quy định của quốc tế để tổ chức xây dựng cơ sở, đặc biệt là
vùng, cơ sở chăn nuôi trâu, bò an toàn dịch bệnh theo quy định của Tổ chức Thú
y thế giới (OIE) và yêu cầu của các nước nhập khẩu.
7. Thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi:
a) Nội dung thông
tin, tuyên truyền:
- Đặc điểm và
tính chất nguy hiểm của bệnh VDNC, cách nhận biết gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh
VDNC và biện pháp xử lý, phòng, chống dịch bệnh.
- Vai trò, tầm
quan trọng của việc phòng bệnh bằng vắc xin VDNC; các đặc điểm, hiệu quả và kế
hoạch tiêm vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò.
- Nguy cơ đối với
sức khỏe cộng đồng, an toàn dịch bệnh, thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng đến phát
triển chăn nuôi, thương mại quốc tế do các hoạt động trái phép trong buôn bán,
vận chuyển, tiêu thụ trâu, bò, sản phẩm từ trâu, bò.
- Phổ biến chủ
trương, chính sách và quy định về phòng, chống bệnh VDNC, xây dựng cơ sở, vùng
an toàn dịch bệnh VDNC; xử lý các trường hợp vi phạm, không tuân thủ các quy định
về phòng, chống bệnh VDNC.
- Các nội dung và
tổ chức thực hiện Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh VDNC giai đoạn 2022-2030.
- Gương điển hình
trong công tác phòng, chống bệnh VDNC trên địa bàn tỉnh.
b) Phương thức
thông tin, tuyên truyền:
- Truyền thông
qua các chương trình truyền hình, Đài phát thanh tỉnh, địa phương; báo giấy,
báo mạng, trang thông tin điện tử của các cơ quan, tổ chức có liên quan; nhắn
tin trên mạng viễn thông; truyền thông trên các nền tảng công nghệ.
- Thông tin trên
bảng tin công cộng tại nơi đông người, tụ điểm sinh hoạt văn hóa, sinh hoạt cộng
đồng của người dân; thông tin trên các bản tin, tài liệu không kinh doanh, các
tài liệu tuyên truyền đặt tại tủ sách pháp luật của xã, phường, thị trấn, điểm
bưu điện - văn hóa xã.
- Tổ chức các hoạt
động thông tin, tuyên truyền lưu động ở cơ sở; tuyên truyền, vận động thông qua
các báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở.
- Xây dựng, in ấn,
phát miễn phí các tài liệu tuyên truyền (tờ rơi, pa nô, sách mỏng, sách sổ
tay,...) về phòng, chống bệnh VDNC.
- Tổ chức các hội
thảo, hội nghị, tập huấn chuyên đề, các buổi tọa đàm, nói chuyện, giao lưu trực
tuyến, tổ chức sự kiện về phòng, chống bệnh VDNC; tập huấn về kỹ năng truyền
thông nguy cơ trong phòng, chống bệnh VDNC.
c) Thời điểm và tần
suất tuyên truyền:
Thông tin, tuyên
truyền về các nội dung phòng, chống bệnh VDNC phải được thực hiện thường xuyên,
liên tục, đặc biệt trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra tại địa phương,
trước mùa phát triển của các véc tơ truyền bệnh VDNC, trước khi triển khai kế
hoạch tiêm vắc xin VDNC.
8. Chính sách hỗ trợ:
Triển khai các
chính sách hỗ trợ cho chủ cơ sở chăn nuôi có gia súc phải tiêu hủy do mắc bệnh
VDNC, gia súc chết do tiêm vắc xin VDNC; chính sách hỗ trợ cho lực lượng tham
gia phòng, chống dịch theo quy định của pháp luật hiện hành.
III. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
Kinh phí thực hiện
Kế hoạch phòng, chống bệnh VDNC, giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
được bố trí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn huy động hợp pháp
khác, cụ thể:
1. Ngân sách
Trung ương (theo Quyết định số 1814/QĐ-TTg ngày
28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ): Ngân sách trung
ương bảo đảm kinh phí chi cho các hoạt động của cơ quan trung ương, trong đó có
nhiệm vụ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện, bao gồm
những nội dung chính:
Điều tra ổ dịch,
lấy mẫu, xét nghiệm mẫu; chủ động giám sát lưu hành vi rút VDNC, giải trình tự
gien, xây dựng bản đồ dịch tễ; lựa chọn chủng vi rút giống vi rút phục vụ
nghiên cứu, đánh giá chất lượng vắc xin; kỹ thuật chẩn đoán, xét nghiệm bệnh;
thông tin, tuyên truyền; ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công
tác thú y; đào tạo, tập huấn chuyên môn; hợp tác quốc tế về phòng, chống bệnh
VDNC; hội nghị, hội thảo phòng, chống dịch bệnh VDNC.
2. Ngân sách cấp
tỉnh: Ngân sách cấp tỉnh đảm bảo kinh phí để chi cho
các hoạt động của tỉnh, bao gồm: Tổ chức điều tra, xét nghiệm mẫu xác định
nguyên nhân dịch bệnh; hỗ trợ mua vắc xin VDNC để tiêm phòng và dự phòng phục vụ
công tác chống dịch theo kế hoạch hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh; mua
sắm dụng cụ, trang bị bảo hộ, vật tư, hóa chất dùng trong phòng, chống dịch bệnh;
kinh phí chủ động lấy mẫu giám sát vi rút VDNC, lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng
và phí xét nghiệm; công tác thông tin, tuyên truyền; ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số trong công tác thú y; tập huấn chuyên môn; các hoạt động kiểm
tra, giám sát; hội nghị về phòng chống VDNC ở tỉnh; thẩm định, đánh giá cơ sở,
vùng an toàn dịch bệnh.
3. Ngân sách cấp
huyện: Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động tại địa
phương: Kinh phí thông tin, tuyên truyền; tổ chức tiêm phòng; kinh phí hỗ trợ
trong trường hợp gia súc bị sảy thai, bị chết do sốc vắc xin sau tiêm phòng;
kinh phí hỗ trợ cho người chăn nuôi có trâu, bò buộc tiêu hủy, khôi phục sản xuất
chăn nuôi và các lực lượng tham gia công tác phòng, chống dịch; thực hiện tháng
vệ sinh tiêu độc khử trùng; tổ chức xây dựng các cơ sở, vùng chăn nuôi an toàn
dịch bệnh; xây dựng các mô hình áp dụng các biện pháp chăn nuôi trâu, bò hiệu
quả; các chính sách khuyến khích, hỗ trợ chăn nuôi trâu, bò phát triển bền vững
phù hợp với tình hình thực tiễn của các địa phương; các hoạt động kiểm tra,
giám sát hội nghị về phòng, chống VDNC của huyện, thành phố được thực hiện theo
các quy định hiện hành.
4. Kinh phí do
người dân, doanh nghiệp chăn nuôi tự bảo đảm:
- Tổ chức, cá
nhân chăn nuôi trâu, bò có trách nhiệm chi trả kinh phí tiêm phòng vắc xin
phòng bệnh VDNC (trong trường hợp ngân sách nhà nước không hỗ trợ); lấy
mẫu, xét nghiệm mẫu khi thực hiện kiểm dịch vận chuyển hoặc khi có nhu cầu giết
mổ tiêu thụ; phí, lệ phí kiểm dịch vận chuyển trâu, bò, sản phẩm trâu, bò ngoài
tỉnh; vôi bột, hóa chất khử trùng tại cơ sở chăn nuôi, chuồng trại của mình;
xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh.
- Tổ chức, cá
nhân kinh doanh, vận chuyển trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc
bệnh VDNC phải chi trả toàn bộ chi phí lấy mẫu, vận chuyển mẫu, gửi mẫu, xét
nghiệm mẫu, tổ chức tiêu hủy và các chi phí phục vụ công tác vệ sinh, sát
trùng, tiêu độc phương tiện, hố chôn động vật.
5. Nguồn kinh
phí huy động từ nguồn lực khác: Ngoài nguồn kinh phí từ
ngân sách nhà nước, tăng cường kêu gọi xã hội hóa từ các tổ chức, cá nhân liên
quan.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ các nội dung
của bản Kế hoạch này, các cơ quan của tỉnh và địa phương xây dựng kế hoạch cụ
thể, phù hợp với điều kiện thực tế để tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu quả
các biện pháp phòng, chống bệnh VDNC trong giai đoạn từ năm 2022-2030. Một số
yêu cầu cụ thể đối với các cơ quan đơn vị, tổ chức, cá nhân như sau:
1. Ban chỉ đạo
phòng, chống dịch bệnh động vật tỉnh: Là đầu mối điều
phối, chỉ đạo các hoạt động ứng phó với dịch bệnh VDNC trên địa bàn tỉnh theo Kế
hoạch này. Căn cứ tình hình thực tế và diễn biến của dịch bệnh VDNC, Ban Chỉ đạo
tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành và địa phương
triển khai các biện pháp bổ sung cho phù hợp.
2. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Thường trực Ban chỉ
đạo phòng, chống dịch bệnh động vật tỉnh Ninh Thuận):
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực
hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh VDNC giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh.
- Hàng năm, xây dựng
dự thảo Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh VDNC theo các nội dung của kế hoạch
trong kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản trên địa
bàn tỉnh theo Luật ngân sách nhà nước; lấy ý kiến các Sở, ban ngành địa phương
liên quan (trong đó xác định rõ nội dung, mức và nguồn kinh phí thực hiện) để
hoàn chỉnh, tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra UBND các huyện, thành phố triển khai Kế hoạch này và các quy định
của Luật Thú y, Luật Chăn nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật để giảm
thiểu nguy cơ phát sinh dịch bệnh VDNC; phối hợp các sở, ban ngành liên quan
trong thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
- Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh kiện toàn, nâng cao năng lực hệ thống thú y đảm bảo tinh gọn, hiệu
lực, hiệu quả, đảm bảo cho công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh
theo đúng quy định hiện hành; chỉ đạo các sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã thực hiện, phối hợp thực hiện công tác phòng, chống dịch
bệnh theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
- Phối hợp với Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện việc khai báo và kê khai
các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Luật Chăn nuôi, Thông tư số
20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định việc cập nhật khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu Quốc gia về
chăn nuôi và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về
hoạt động chăn nuôi; quản lý, bố trí địa điểm cho việc chăn nuôi trâu, bò phù hợp
với điều kiện thực tế của địa phương và theo nguyên tắc chăn nuôi trâu, bò an
toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, cân bằng cung cầu và an sinh xã hội; hướng dẫn
xây dựng các vùng, cơ sở, chuỗi cơ sở sản xuất sản phẩm trâu, bò an toàn dịch bệnh
để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Căn cứ tình
hình thực tế của các địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn điều chỉnh, bổ sung các biện pháp kỹ thuật phòng
chống dịch cho phù hợp, bảo đảm không để lây lan dịch bệnh.
- Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng và nhân rộng các mô hình cơ sở
chăn nuôi, chuỗi sản xuất, vùng chăn nuôi trâu, bò đảm bảo vệ sinh phòng dịch,
an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh phù hợp với điều kiện và quy mô chăn nuôi.
- Là cơ quan đầu
mối trong chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch
này trên địa bàn tỉnh và báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch theo hướng dẫn của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chỉ đạo Chi cục
Chăn nuôi và Thú y thực hiện:
+ Phối hợp với Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố chuẩn bị các điều kiện để phòng chống dịch
như: Xây dựng Kế hoạch phòng, chống VDNC của các địa phương và các biện pháp tổ
chức thực hiện tăng cường kiểm tra, giám sát dịch bệnh trên đàn gia súc và chuẩn
bị vật tư, hóa chất, nhân lực trong công tác điều tra ổ dịch, lấy mẫu xét nghiệm.
+ Căn cứ tình
hình dịch bệnh VDNC trâu, bò trên địa bàn tỉnh, xác định đối tượng và phạm vi
tiêm phòng vắc xin; đôn đốc, thanh tra, kiểm tra công tác tiêm phòng vắc xin,
công tác giám sát theo quy định. Tổ chức giám sát giám sát chủ động, bị động
theo yêu cầu thực tế của công tác phòng, chống dịch, giám sát sau tiêm phòng vắc
xin VDNC theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Thực hiện
nghiêm công tác kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật theo quy định.
Tổ chức quản lý chặt chẽ các cơ sở buôn bán trâu, bò, đặc biệt cần bảo đảm
trâu, bò phải được được tiêm vắc xin VDNC còn miễn dịch bảo hộ trước khi ra,
vào các cơ sở tập kết, trung chuyển. Phối hợp với các lực lượng chức năng như
Công an, Quản lý thị trường và chính quyền địa phương kiểm tra, giám sát chặt
chẽ việc buôn bán, vận chuyển gia súc ra, vào địa bàn tỉnh.
+ Chủ động phối hợp
với các cơ quan truyền thông, các địa phương trong thông tin, tuyên truyền về
phòng, chống bệnh VDNC;
+ Là đầu mối
trong hợp tác với Cục Thú y về phòng, chống bệnh VDNC theo chỉ đạo của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Sở Tài
chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí đảm bảo kịp thời,
hiệu quả, phù hợp với điều kiện cụ thể và khả năng cân đối ngân sách, đúng quy
định của pháp luật phục vụ cho công tác phòng, chống dịch bệnh viêm da nổi cục
trên trâu bò, giai đoạn 2022-2030.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh nguồn kinh phí phục vụ
công tác phòng, chống dịch bệnh.
5. Sở Công
Thương: Phối hợp với Cục quản lý thị trường, ngành
nông nghiệp, chính quyền địa phương và các lực lượng liên quan trong đấu tranh,
xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc không rõ
nguồn gốc xuất xứ, chưa qua kiểm dịch trên thị trường nhằm ngăn chặn bệnh VDNC.
6. Cục Quản lý
thị trường: Chỉ đạo các đội Quản lý thị trường phối hợp
với các lực lượng chức năng liên quan tăng cường công tác kiểm tra, ngăn chặn,
kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, lưu thông và buôn
bán gia súc và các sản phẩm thịt gia súc không rõ nguồn gốc, chưa qua kiểm dịch,…
vào địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
7. Sở Thông
tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành và địa phương có liên
quan xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền phòng, chống bệnh VDNC giai
đoạn 2022-2030.
- Chỉ đạo các cơ
quan thông tấn, báo chí và hệ thống Đài truyền thanh cơ sở tổ chức tuyên truyền
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh VDNC đảm bảo chính xác để người dân chủ động
áp dụng các giải pháp pháp phòng, chống bệnh.
8. Sở Tài
nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường phục vụ
công tác phòng, chống bệnh VDNC trên địa bàn tỉnh đảm bảo kịp thời, hiệu quả.
9. Sở Giao
thông vận tải:
- Tăng cường kiểm
tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm của các phương tiện vận chuyển gia súc, sản
phẩm gia súc không rõ nguồn gốc, chưa qua kiểm dịch theo quy định pháp luật.
- Chỉ đạo lực lượng
Thanh tra giao thông và các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng Quản lý
thị trường, Công an, Thú y, Y tế kiểm tra, xử lý các trường hợp buôn bán, vận
chuyển gia súc, sản phẩm gia súc không rõ nguồn gốc, chưa qua kiểm dịch tại các
ga tầu, bến xe, đầu mối giao thông theo quy định hiện hành.
10. Công an tỉnh:
- Chỉ đạo lực lượng
công an phối hợp với lực lượng chức năng của Sở Công thương, Sở Giao thông vận
tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố đấu
tranh, ngăn chặn, kịp thời bắt giữ, xử lý nghiêm theo quy định pháp luật đối với
các trường hợp buôn bán, vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc không rõ nguồn gốc,
chưa qua kiểm dịch; tổ chức dừng phương tiện giao thông ra, vào vùng dịch, vùng
bị dịch uy hiếp và vùng giám sát để thực hiện việc kiểm soát vận chuyển và vệ
sinh, sát trùng tiêu độc.
- Chỉ đạo các đơn
vị tham gia Đoàn liên ngành đầy đủ và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo
quy định.
11. Ban Chỉ đạo
chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (Ban
Chỉ đạo 389):
- Chỉ đạo, hướng
dẫn, đôn đốc tổ chức triển khai lực lượng tuần tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện,
ngăn chặn và xử lý nghiêm hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép động vật, sản
phẩm động vật vào địa bàn tỉnh.
- Phối hợp chặt
chẽ, chủ động chia sẻ thông tin, dữ liệu với cơ quan thú y các cấp; phối hợp chỉ
đạo tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định
của pháp luật.
12. Các Sở,
ban, ngành khác có liên quan trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các Sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức triển khai có hiệu quả Kế
hoạch này.
13. Ủy ban
nhân dân cấp huyện:
- Xây dựng và triển
khai kế hoạch phòng, chống bệnh VDNC của huyện theo các nội dung của Kế hoạch
này; bố trí nguồn lực, vật tư, phương tiện, quỹ đất để chống dịch, tiêu hủy động
vật mắc bệnh khi có dịch; đồng thời chủ động bố trí nguồn kinh phí để thực hiện
công tác phòng, chống bệnh VDNC trên địa bàn kịp thời và hiệu quả.
- Rà soát các cơ
sở giết mổ động vật trên địa bàn, đặc biệt là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, kiên
quyết không cho giết mổ nếu cơ sở hoạt động không phép hoặc không đảm bảo yêu cầu
vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm.
- Quản lý hoạt động
của các cơ sở giết mổ động vật tập trung; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển,
kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn.
- Theo dõi việc
khai báo và kê khai hoạt động chăn nuôi theo quy định tại Luật Chăn nuôi, Thông
tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định việc cập nhật khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu Quốc
gia về chăn nuôi và Thông tư số 23/2019/TT- BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi
về hoạt động chăn nuôi.
- Chỉ đạo, hướng
dẫn, hỗ trợ và nhân rộng các mô hình cơ sở chăn nuôi, chuỗi sản xuất, cơ sở,
vùng chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh phù hợp với điều kiện và quy
mô chăn nuôi để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Căn cứ điều kiện
thực tiễn của địa phương, có giải pháp, chính sách hỗ trợ các cơ sở chăn nuôi
trâu, bò xây dựng chuồng trại đảm bảo theo yêu cầu chăn nuôi trâu, bò an toàn
sinh học, an toàn dịch bệnh VDNC phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;
đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ động vật đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y, an toàn
thực phẩm và bảo vệ môi trường.
- Thành lập đoàn,
tổ kiểm tra việc thực hiện công tác phòng, chống bệnh VDNC trên địa bàn; các hoạt
động sản xuất, kinh doanh con giống, kế hoạch chăn nuôi, tái đàn; xử lý nghiêm
đối với các trường hợp vi phạm.
- Tăng cường kiểm
tra, giám sát, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác phòng, chống dịch,
đặc biệt công tác giám sát, phát hiện và xử lý ổ dịch.
14. Ủy ban
nhân dân cấp xã:
- Triển khai thực
hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt là công tác tiêm phòng vắc xin, giám
sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch theo quy định của Luật Thú y và các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
- Kiểm tra, giám
sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, đặc biệt công tác phát hiện
và xử lý ổ dịch; phối hợp với cơ quan chuyên môn thú y trong việc tổ chức lấy mẫu
xét nghiệm.
- Hướng dẫn, phổ
biến khai báo và kê khai chăn nuôi cho các tổ chức, các nhân, hộ gia đình có hoạt
động chăn nuôi trên địa bàn xã theo quy định của Luật Chăn nuôi và các văn bản
hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tiếp nhận việc kê khai
chăn nuôi; định kỳ hàng tháng, quý, tổng hợp, báo cáo về số lượng vật nuôi trên
địa bàn xã gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trạm Chăn nuôi và Thú y để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn) theo quy định.
- Quản lý hoạt động
của cơ sở giết mổ nhỏ lẻ trên địa bàn; thực hiện cam kết đảm bảo an toàn trong
phòng, chống dịch bệnh và an toàn thực phẩm.
- Thông tin,
tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân về phòng, chống bệnh VDNC.
15. Các tổ chức,
doanh nghiệp, người chăn nuôi, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi
trâu, bò:
- Thực hiện các
quy định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, đặc biệt là công tác
phòng, chống dịch bệnh VDNC theo quy định của pháp luật và đề nghị của cơ quan
chức năng liên quan.
- Chủ động, tích
cực phối hợp với cơ quan chức năng, thông báo kịp thời khi phát hiện các hành
vi vi phạm, giấu dịch, tình trạng vứt xác trâu, bò ốm chết ra môi trường, hiện
tượng bán chạy trâu, bò bệnh, không tuân thủ các biện pháp chống dịch.
16. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể các cấp tăng
cường tuyên truyền, vận động các đoàn viên, hội viên, cộng đồng dân cư thực hiện
tốt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; tích cực thực hiện các biện pháp
phòng, chống bệnh VDNC theo quy định của pháp luật; giám sát, phát hiện và tố
giác các trường hợp giấu dịch, buôn bán, vận chuyển trâu bò, sản phẩm trâu bò ốm,
chết, nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
Yêu cầu các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan nghiêm
túc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT
(b/cáo);
- Các Cục: Thú y, Chăn nuôi (b/cáo);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/cáo);
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Chỉ đạo 389;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Công an tỉnh;
- Cục Quản lý thị trường;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Báo Ninh Thuận, Đài PTTH tỉnh;
- VPUB: LĐ, KTTH;
- Lưu: VT. HC
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Huyền
|