ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4787/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
14 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG LÃNH ĐẠO CÔNG
TÁC PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TIẾN TỚI CHẤM DỨT DỊCH BỆNH AIDS TẠI VIỆT NAM TRƯỚC
NĂM 2030 TỈNH BÌNH THUẬN
Sau 15 năm thực hiện Chỉ thị số
54-CT/TW, ngày 30/11/2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX), công tác
phòng, chống HIV/AIDS tại tỉnh ta đã đạt được một số kết quả đáng kể, góp phần
vào những thành tựu chung của cả nước, trong đó có mục tiêu quan trọng: Giảm số
người nhiễm HIV; giảm số người chuyển sang giai đoạn AIDS và giảm số người tử
vong do AIDS.
Nhận thức, trách nhiệm của các
cấp ủy, chính quyền, cán bộ, đảng viên và nhân dân trong phòng, chống HIV/AIDS
có sự thay đổi tích cực, có nhiều chuyển biến; sự kỳ thị, phân biệt của cộng đồng
đối với người bị HIV/AIDS giảm rõ rệt. Công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục
về phòng, chống HIV/AIDS được triển khai quyết liệt, đổi mới, đa dạng về nội
dung và hình thức. Tổ chức bộ máy phòng, chống HIV/AIDS từ tỉnh đến cơ sở được
củng cố, kiện toàn. Sự phối hợp liên ngành triển khai các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS ngày càng chặt chẽ và hiệu quả.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết
quả đã đạt được, trong thời gian tới, HIV/AIDS vẫn la thách thức lớn đối với sức
khỏe cộng đồng. Dịch HIV/AIDS ở tỉnh ta vẫn tiềm ẩn những nguy cơ bùng phát nếu
không đẩy mạnh triển khai các biện pháp can thiệp toàn diện và hiệu quả.
Để thực hiện tốt Chỉ thị số
07-CT/TW, ngày 06/7/2021 của Ban Bí thư về tăng cường lãnh đạo công tác phòng,
chống HIV/AIDS tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030,
UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh các hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS để giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong liên quan AIDS, góp phần
chấm dứt dịch AIDS tại Việt Nam trước năm 2030, giảm tối đa tác động của dịch
HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mở rộng và đổi mới các hoạt
động truyền thông, can thiệp giảm tác hại và dự phòng lây nhiễm HIV, phấn đấu đến
năm 2030 tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây
nhiễm HIV đạt 80%.
2.2. Mở rộng và đa dạng hóa các
loại hình tư vấn xét nghiệm HIV, đẩy mạnh xét nghiệm HIV dựa vào cộng đồng, tự
xét nghiệm; tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình
đạt 95% vào năm 2030; giám sát chặt chẽ tình hình diễn biến dịch HIV/AIDS ở các
nhóm có hành vi nguy cơ cao.
2.3. Mở rộng và nâng cao chất
lượng điều trị HIV/AIDS, tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình
được điều trị thuốc kháng vi rút HIV đạt 95%; tỷ lệ người được điều trị thuốc
kháng vi rút HIV có tải lượng vi rút dưới ngưỡng ức chế đạt 95%; loại trừ lây
truyền HIV từ mẹ sang con vào năm 2030.
2.4. Củng cố và tăng cường năng
lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS từ tuyến tỉnh đến cơ sở; bảo đảm nguồn nhân
lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS; bảo đảm tài chính cho phòng, chống
HIV/AIDS.
2.5. Đảm bảo 100% người nhiễm
HIV có thẻ bảo hiểm y tế được chi trả theo qui định.
II. NHIỆM VỤ
1. Triển khai thực hiện có hiệu
quả các chính sách, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn
chuyên môn kỹ thuật về phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã
hội của địa phương trong tình hình mới.
2. Huy động mọi nguồn lực và sự
tham gia của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, mỗi người dân, gia đình và cộng đồng
vào các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
3. Tổ chức thông tin, giáo dục,
truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS tới mọi đối tượng, chú ý đối tượng thanh
thiếu niên không có điều kiện theo học phổ thông, học nghề, học chuyên nghiệp.
Trong đó phải kết hợp giữa tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS với tuyên truyền về tác hại, hậu
quả của HIV/AIDS đối với sức khỏe con người, phát triển kinh tế - xã hội.
4. Triển khai có hiệu quả các
biện pháp chuyên môn kỹ thuật y tế nhằm hạn chế đến mức thấp nhất sự lây truyền
của HIV và giải quyết các vấn đề liên quan đến sức khỏe người bệnh AIDS.
5. Kết hợp chặt chẽ và cụ thể
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với các hoạt động phòng, chống tệ nạn ma túy, mại
dâm.
III. GIẢI
PHÁP
1. Tăng cường
thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với công
tác phòng, chống HIV/AIDS
1.1. Tiếp tục quán triệt, tăng
cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS; nâng cao năng lực, hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực
hiện công tác phòng, chống HIV/AIDS từ tỉnh đến cơ sở.
1.2. Xác định công tác phòng,
chống HIV/AIDS là một nội dung trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của từng địa phương, đơn vị; là một tiêu chí để đánh giá hoạt động của
tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể, đoàn viên, đảng viên trong xây dựng tổ dân
phố, thôn, bản, gia đình văn hóa. Rà soát, bổ sung chương trình, quy chế, kế hoạch
phối hợp liên ngành trong phòng, chống HIV/AIDS theo hướng đồng bộ, thống nhất
với công tác phòng, chống ma túy, mại dâm.
1.3. Ưu tiên đầu tư cho phòng,
chống HIV/AIDS phù hợp với tình hình dịch và tình hình kinh tế - xã hội của địa
phương. Chú trọng việc lồng ghép, phối hợp với các chương trình phòng, chống tội
phạm, phòng, chống ma túy, giảm nghèo, giới thiệu việc làm; tăng cường việc ký
kết và nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch liên tịch giữa cơ quan nhà nước các
cấp với các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp, đơn vị, doanh nghiệp trên địa
bàn về phòng, chống HIV/AIDS.
1.4. Nâng cao năng lực, hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS. Tiếp tục triển khai các
phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”; thi
đua người tốt, việc tốt, xây dựng lối sống lành mạnh tại cộng đồng dân cư; lồng
ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về phòng, chống HIV/AIDS vào chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; xây dựng và nhân rộng các mô hình
xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị điển hình trong công tác phòng, chống
HIV/AIDS.
1.5. Các sở, ban, ngành chủ động
lập kế hoạch, bố trí kinh phí và phối hợp tổ chức triển khai các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị; thực hiện
các hoạt động phối hợp liên ngành phù hợp để tăng hiệu quả phòng, chống
HIV/AIDS.
1.6. Lồng ghép, phối hợp các hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS với các chương trình giảm nghèo, giới thiệu việc
làm, tạo sinh kế và các hỗ trợ khác cho người nhiễm HIV sống và hòa nhập cộng đồng
do các sở, ngành và địa phương thực hiện.
1.7. Tăng cường công tác thanh
kiểm tra, các biện pháp can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV, đặc biệt
là trong các cơ sở dịch vụ giải trí, cơ sở lưu trú và có biện pháp chế tài mạnh
đối với những cơ sở vi phạm.
1.8. Lồng ghép các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS vào các phong trào, các buổi sinh hoạt chuyên đề, đưa các
chỉ tiêu về hỗ trợ, giúp đỡ người nhiễm HIV/AIDS tái hòa nhập cộng đồng vào
chương trình công tác của các tổ chức chính trị - xã hội.
1.9. Vận động các tổ chức tôn
giáo, các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp, các hiệp hội nghề nghiệp
và người nhiễm HIV tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS, trong đó chú trọng
việc vận động tham gia các hoạt động: Đào tạo nghề, tìm việc làm, tạo việc làm
và phát triển các mô hình lao động, sản xuất kinh doanh mang tính bền vững cho
người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
1.10. Tạo môi trường chính sách
và cơ chế tài chính thuận lợi cho các tổ chức xã hội tham gia cung cấp dịch vụ
phòng, chống HIV/AIDS, gồm cả từ ngân sách nhà nước. Nâng cao năng lực cho các
tổ chức xã hội, vận động để các tổ chức xã hội tham gia có hiệu quả trong cung
cấp các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.
1.11. Bảo đảm cung cấp có hiệu
quả các dịch vụ an sinh xã hội cho người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV
và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, đồng thời tăng cường hoạt động vận động người
nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV tham gia đóng bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã
hội.
1.12. Đẩy mạnh các hoạt động
đào tạo nghề, tạo việc làm; phát triển các mô hình sản xuất, kinh doanh bền vững
cho người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV và người bị ảnh hưởng bởi
HIV/AIDS.
1.13. Hỗ trợ vật chất, tinh thần
cho người nhiễm HIV và gia đình họ để người nhiễm HIV ổn định cuộc sống, hòa nhập
và được chăm sóc tại gia đình và cộng đồng; bảo đảm sự công bằng và bình đẳng
trong các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
1.14. Tiếp tục triển khai chính
sách trợ cấp xã hội cho trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo, người nhiễm HIV thuộc
hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội theo quy định của pháp luật.
2. Nâng cao
chất lượng các hoạt động dự phòng lây nhiễm HIV
2.1. Đổi mới và nâng cao chất
lượng công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS
- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền
chống kỳ thị, phân biệt đối xử liên quan đến HIV/AIDS. Kịp thời biểu dương,
nhân rộng các tập thể, cá nhân tiêu biểu có nhiều đóng góp cho công tác phòng,
chống HIV/AIDS. Lồng ghép, phối hợp hiệu quả các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội và phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng gia đình văn hóa, tổ dân phố,
thôn, bản văn hóa, cuộc vận động “Xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh...”.
- Đa dạng hóa về nội dung,
phương thức thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông bảo đảm tính thân thiện,
có chất lượng, phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng, văn hóa, ngôn ngữ ở
các khu vực khác nhau, trong đó chú trọng truyền thông cho người dễ bị lây nhiễm
HIV, người trong độ tuổi sinh đẻ, học sinh, sinh viên, đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi; lồng ghép các nội dung tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống
HIV/AIDS với tuyên truyền về bình đẳng giới, nâng cao nhận thức về giới, giáo dục
sức khỏe tình dục, sức khỏe sinh sản và các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể
dục, thể thao.
- Kết hợp giữa truyền thông đại
chúng với truyền thông trực tiếp, trong đó chú trọng phát huy vai trò, trách
nhiệm của hệ thống thông tin, truyền thông và tổ chức chính trị - xã hội các cấp,
hệ thống quân y; đồng thời vận động các nhà lãnh đạo, tổ trưởng dân phố, trưởng
cụm dân cư, trưởng thôn, già làng, trưởng ban công tác mặt trận, trưởng các
dòng họ, trưởng tộc, các chức sắc tôn giáo, người cao tuổi, người có uy tín
trong cộng đồng, người nhiễm HIV tham gia công tác tuyên truyền về phòng, chống
HIV/AIDS.
- Truyền thông đại chúng: Mở
các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS, xây dựng, đăng
tải các video clip, banner ảnh tĩnh, biểu ngữ cổ động…; tuyên truyền trên các
báo điện tử có lượng người xem nhiều; sản xuất tin, bài, phóng sự, phim tài liệu
thông điệp đăng, phát trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Truyền thông dựa trên nền tảng
công nghệ: Sản xuất các video clip, phim ngắn, thông tin để tuyên truyền trên nền
tảng công nghệ số của các mạng xã hội.
- Truyền thông qua hệ thống
thông tin cơ sở: Tăng thời lượng, tần suất tuyên truyền, phổ biến trên hệ thống
cơ sở truyền thanh - truyền hình những thông tin khuyến cáo người dân và cộng đồng
để phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với mỗi cơ sở, địa phương, vùng miền.
- Truyền thông qua các hoạt động
khác: Lồng ghép trong việc giảng dạy, học tập tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân, trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao, trong hoạt động
của cơ quan, tổ chức, cộng đồng và các thiết chế văn hóa cơ sở. Lồng ghép
phòng, chống HIV/AIDS với tuyên truyền về bình đẳng giới, nâng cao nhận thức về
giới, giáo dục sức khỏe tình dục, sức khỏe sinh sản; giáo dục gia đình, xây dựng
gia đình hạnh phúc, bền vững.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm
của hệ thống thông tin cơ sở, huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, người
có ảnh hưởng lớn, người đứng đầu các cộng đồng dân cư, các chức sắc tôn giáo,
người cao tuổi, người có uy tín trong cộng đồng, người nhiễm HIV tham gia công
tác truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS.
2.2. Giảm kỳ thị và phân biệt đối
xử liên quan đến HIV
- Đổi mới tư duy truyền thông
phòng, chống HIV/AIDS, tập trung truyền thông giải thích dựa trên các cơ sở
khoa học và thực tiễn; huy động người nhiễm HIV và người thuộc nhóm có hành vi
nguy cơ cao tham gia vào các hoạt động truyền thông.
- Nâng cao kiến thức về giảm kỳ
thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV tại gia đình, cộng đồng, nơi học tập,
làm việc. Triển khai các giải pháp đồng bộ để giảm kỳ thị, phân biệt đối xử
liên quan đến HIV tại các cơ sở y tế.
- Khuyến khích sự tham gia của
các nhóm cộng đồng, người nhiễm HIV vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện
và theo dõi giám sát việc thực hiện các hoạt động giảm kỳ thị và phân biệt đối
xử liên quan đến HIV.
2.3. Mở rộng, đổi mới các biện
pháp can thiệp giảm tác hại, dự phòng lây nhiễm HIV
- Tập trung triển khai các can
thiệp dự phòng lây nhiễm HIV cho các nhóm có nguy cơ nhiễm HIV cao, người sử dụng
ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới nữ, phụ nữ bán dâm và
bạn tình, bạn tiêm chích của người nhiễm HIV.
- Tiếp tục mở rộng phạm vi triển
khai chương trình cung cấp, sử dụng bơm kim tiêm sạch, chương trình khuyến
khích sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục. Đa dạng hóa các mô hình cung cấp
bao cao su và bơm kim tiêm miễn phí phù hợp với nhu cầu của người sử dụng, kết
hợp với mở rộng cung cấp bao cao su, bơm kim tiêm qua kênh thương mại.
- Nghiên cứu, triển khai thí điểm
các hình thức mới về cung cấp bơm kim tiêm sạch, bao cao su và các mô hình kết
hợp các biện pháp can thiệp trong hoạt động phòng, chống tệ nạn ma túy, mại
dâm; triển khai thí điểm các mô hình cung cấp gói can thiệp toàn diện cho các
nhóm người dễ bị lây nhiễm HIV, áp dụng các mô hình dự phòng lây nhiễm HIV cho
các nhóm đối tượng sử dụng ma túy tổng hợp và các loại ma túy mới.
- Triển khai chương trình điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, các mô hình can thiệp
dựa vào cộng đồng. Đổi mới và nâng cao chất lượng điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế. Mở rộng các mô hình điều trị, cấp phát thuốc tại
tuyến cơ sở. Đẩy mạnh các mô hình can thiệp cho người sử dụng ma túy tổng hợp,
người sử dụng ma túy dạng kích thích Amphetamine (ATS) và người sử dụng nhiều
loại ma túy; thực hiện việc lồng ghép các hoạt động can thiệp với các mô hình
cai nghiện dựa vào cộng đồng, các mô hình quản lý sau cai.
- Tăng cường điều trị dự phòng
phơi nhiễm HIV, trong đó chú trọng việc hướng dẫn về biện pháp điều trị dự
phòng phổ cập ngoài cơ sở y tế. Mở rộng điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV
bằng thuốc ARV (PrEP) cho các nhóm có hành vi nguy cơ cao qua hệ thống y tế nhà
nước và tư nhân. Triển khai điều trị dự phòng sau phơi nhiễm HIV bằng thuốc ARV
(PEP).
- Thí điểm và mở rộng triển
khai các can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV phù hợp trong nhà tạm giữ, trại tạm
giam, trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng.
- Tiếp tục triển khai và từng
bước mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ khám và điều trị phối hợp các nhiễm khuẩn
lây truyền qua đường tình dục cho các nhóm có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV
qua quan hệ tình dục; chú trọng việc lồng ghép tư vấn, khám và điều trị các nhiễm
khuẩn lây truyền qua đường tình dục với khám sức khỏe định kỳ. Xây dựng các mô
hình cung cấp dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV toàn diện, liên tục, kết nối với
các dịch vụ y tế và hỗ trợ xã hội khác.
- Tăng cường đầu tư, giám sát
việc dự phòng lây nhiễm HIV qua các dịch vụ xã hội và y tế, trong đó chú trọng
việc cung cấp trang thiết bị bảo đảm công tác vô trùng, tiệt trùng cho các cơ sở
y tế; đào tạo tập huấn cho nhân viên y tế về dự phòng phổ cập trong các dịch vụ
y tế; cung cấp thông tin về dự phòng phổ cập trong các dịch vụ xã hội. Tiếp tục
đổi mới, nâng cao chất lượng công tác thông tin, truyền thông, giáo dục về
phòng, chống HIV/AIDS nhằm tác động hiệu quả tới mọi đối tượng, cộng đồng dân
cư, từng gia đình, từng người dân, nhất là thanh, thiếu niên và nhóm người có
nguy cơ cao lây nhiễm HIV.
3. Tiếp tục
triển khai có hiệu quả công tác tư vấn xét nghiệm HIV, điều trị, chăm sóc người
nhiễm HIV
3.1. Xét nghiệm sàng lọc HIV
- Đa dạng hóa dịch vụ tư vấn và
xét nghiệm HIV. Đẩy mạnh xét nghiệm HIV trong cơ sở y tế, mở rộng xét nghiệm
HIV tại cộng đồng, xét nghiệm HIV lưu động và tự xét nghiệm HIV theo đúng qui định,
hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Triển khai các mô hình tư vấn
xét nghiệm HIV phù hợp với từng nhóm có hành vi nguy cơ cao, gồm người sử dụng
ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới, phụ nữ bán dâm, phạm
nhân; mở rộng triển khai xét nghiệm HIV cho bạn tình, bạn chích của người nhiễm
HIV; xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai.
- Ứng dụng các kỹ thuật, sinh
phẩm xét nghiệm mới, phương pháp lấy mẫu mới trong chẩn đoán nhiễm HIV, xác định
những người có hành vi nguy cơ cao để triển khai các biện pháp can thiệp phù hợp
phòng lây nhiễm HIV.
- Bảo đảm chất lượng xét nghiệm
HIV thông qua các hoạt động nội kiểm, ngoại kiểm, giám sát hỗ trợ kỹ thuật, kiểm
định chất lượng phòng xét nghiệm nhằm nâng cao chất lượng tư vấn xét nghiệm
HIV.
- Đẩy mạnh các biện pháp để
chuyển gửi thành công người nhiễm HIV từ dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV đến dịch
vụ chăm sóc, điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV.
3.2. Mở rộng độ bao phủ dịch vụ
điều trị HIV/AIDS
- Điều trị bằng thuốc kháng vi
rút HIV cho những người nhiễm HIV ngay sau khi được chẩn đoán xác định. Mở rộng
phạm vi cung cấp, bảo đảm tính liên tục và dễ tiếp cận của dịch vụ điều trị bằng
thuốc kháng vi rút HIV, điều trị nhiễm trùng cơ hội, điều trị lao cho người nhiễm
HIV, điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con thông qua việc đưa công
tác điều trị về tuyến y tế cơ sở, lồng ghép với các chương trình y tế khác; tổ
chức điều trị tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, trại giam,
trại tạm giam, trường giáo dưỡng, các tổ chức tôn giáo, tổ chức xã hội và các tổ
chức hợp pháp khác. Phát triển hệ thống chăm sóc tại cộng đồng của người nhiễm
HIV, huy động sự tham gia của y tế tư nhân, các tổ chức tôn giáo, tổ chức xã hội
và các tổ chức khác trong điều trị HIV/AIDS.
- Lồng ghép dịch vụ điều trị
HIV/AIDS vào hệ thống khám bệnh, chữa bệnh. Phân cấp điều trị HIV/AIDS về tuyến
y tế cơ sở; mở rộng chăm sóc và điều trị HIV/AIDS tại tuyến xã, chăm sóc người
bệnh HIV/AIDS tại nhà, tại cộng đồng.
- Tăng cường tư vấn và xét nghiệm
HIV cho phụ nữ mang thai; điều trị ngay thuốc kháng vi rút HIV cho phụ nữ mang
thai nhiễm HIV; chẩn đoán sớm, quản lý và điều trị cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm
HIV.
- Tăng cường dự phòng, phát hiện
và điều trị các bệnh đồng nhiễm với HIV/AIDS, gồm lao, viêm gan B, C và các bệnh
lây truyền qua đường tình dục.
3.3. Nâng cao chất lượng điều
trị HIV/AIDS
- Cập nhật kịp thời hướng dẫn
chăm sóc và điều trị HIV/AIDS theo phác đồ của Bộ Y tế. Bảo đảm tính sẵn có,
tính dễ tiếp cận với thuốc kháng vi rút HIV; đồng thời khuyến khích việc sử dụng
các bài thuốc y học cổ truyền nhằm nâng cao thể trạng và tăng cường hệ miễn dịch
cho người nhiễm HIV. Thực hiện tối ưu hóa phác đồ điều trị HIV/AIDS, bảo đảm điều
trị an toàn, hiệu quả; cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS phù hợp với tình trạng
của người bệnh; tăng cường quản lý, theo dõi và hỗ trợ tuân thủ điều trị
HIV/AIDS.
- Ứng dụng các mô hình điều trị
mới cho người nhiễm HIV và các biện pháp nhằm giảm chi phí điều trị và tăng hiệu
quả của điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV. Mở rộng các hoạt động cải thiện
chất lượng điều trị HIV/AIDS, lồng ghép vào hệ thống quản lý chất lượng bệnh viện;
mở rộng độ bao phủ các xét nghiệm theo dõi điều trị HIV/AIDS.
- Lồng ghép điều trị HIV/AIDS với
các chương trình khác; thực hiện việc kết nối giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ
điều trị, chăm sóc ở cộng đồng với hệ thống cơ sở y tế trong và ngoài công lập
để tạo thành chuỗi dịch vụ liên tục, có chất lượng bảo đảm thực hiện các gói dịch
vụ dự phòng, điều trị, chăm sóc toàn diện; thực hiện việc kết hợp điều trị thực
thể với hỗ trợ tâm lý cho người nhiễm HIV.
- Nâng cao chất lượng và mở rộng
hệ thống xét nghiệm phục vụ cho công tác chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS. Tăng
cường các hoạt động dự phòng và giám sát HIV kháng thuốc; theo dõi, đánh giá và
ngăn chặn các phản ứng có hại của thuốc kháng vi rút HIV trong điều trị
HIV/AIDS; lồng ghép theo dõi cảnh báo sớm HIV kháng thuốc vào quản lý chất lượng
điều trị HIV/AIDS.
- Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ
vật chất, tinh thần cho người nhiễm HIV và gia đình họ để người nhiễm HIV ổn định
cuộc sống, hòa nhập và được chăm sóc tại gia đình và cộng đồng.
4. Tiếp tục
thực hiện và nâng cao chất lượng các hoạt động giám sát, theo dõi, đánh giá dịch
HIV/AIDS và nghiên cứu khoa học
4.1. Củng cố và kiện toàn hệ thống
giám sát, theo dõi và đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS bảo đảm có hệ
thống theo dõi, đánh giá thống nhất và có tính đa ngành. Triển khai thu thập, tổng
hợp số liệu hoạt động phòng, chống HIV/AIDS toàn tỉnh định kỳ; nâng cao chất lượng
và sử dụng số liệu cho xây dựng chính sách, lập kế hoạch và đánh giá hiệu quả
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
4.2. Thiết lập hệ thống giám
sát ca bệnh từ khi xác định nhiễm HIV cho đến tham gia điều trị, chuyển đổi cơ
sở điều trị, chất lượng điều trị, tuân thủ điều trị và tử vong (nếu xảy ra) đối
với từng người nhiễm HIV. Củng cố và hoàn thiện hệ thống quản lý thông tin
chương trình phòng, chống HIV/AIDS bảo đảm đầy đủ, kịp thời và dễ tiếp cận. Lập
bản đồ, xác định các khu vực lây nhiễm HIV cao, xây dựng hệ thống thông tin cảnh
báo dịch để chỉ đạo, triển khai các biện pháp kiểm soát lây nhiễm HIV kịp thời.
4.3. Thực hiện hoạt động giám
sát trọng điểm HIV, bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục và giám sát
hành vi lây nhiễm HIV theo chỉ đạo của Bộ Y tế. Áp dụng kỹ thuật chẩn đoán mới
nhiễm trong giám sát trọng điểm để đánh giá và ước tính nguy cơ lây nhiễm HIV
trong các nhóm có hành vi nguy cơ cao, đặc biệt là nhóm nam quan hệ tình dục đồng
giới; nâng cao chất lượng số liệu giám sát dịch HIV/AIDS, số liệu đánh giá
chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
4.4. Thường xuyên phân tích,
đánh giá diễn biến dịch HIV/AIDS, đánh giá hiệu quả các hoạt động của chương
trình và xác định các khu vực ưu tiên trong phòng, chống HIV/AIDS. Nghiên cứu
và áp dụng phương pháp ước tính quần thể có hành vi nguy cơ cao và dự báo dịch
HIV/AIDS phù hợp tình hình mới; định kỳ triển khai ước tính và dự báo dịch HIV/AIDS
trên địa bàn tỉnh và các địa bàn trọng điểm về HIV/AIDS. Đánh giá hiệu quả các
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Tăng cường chia sẻ và sử dụng dữ liệu trong
phòng, chống HIV/AIDS.
4.5. Triển khai các nghiên cứu
và ứng dụng khoa học công nghệ trong triển khai các biện pháp phòng, chống
HIV/AIDS. Tăng cường hướng dẫn, điều phối, phổ biến, chia sẻ dữ liệu, sử dụng dữ
liệu trong các hoạt động của chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
4.6. Rà soát để tích hợp, lồng
ghép các phần mềm, hệ thống thông tin liên quan đến quản lý HIV/AIDS; đồng bộ dữ
liệu về điều trị HIV/AIDS với hệ thống quản lý thông tin bệnh viện theo chỉ đạo
của Bộ Y tế.
4.7. Hiện đại hóa hệ thống quản
lý thông tin về phòng, chống HIV/AIDS nhằm đổi mới phương thức cung cấp và nâng
cao chất lượng số liệu báo cáo bảo đảm việc trao đổi số liệu theo hướng chủ động,
kịp thời, chính xác và hiệu quả.
4.8. Xây dựng cơ sở dữ liệu
HIV/AIDS tập trung, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cảnh báo sớm, kiểm
soát và đáp ứng y tế công cộng trong phòng, chống HIV/AIDS; mở rộng ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý người nhiễm HIV, điều trị HIV/AIDS, điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
4.9. Phát triển công nghệ thông
tin trong HIV/AIDS đáp ứng các chuẩn công nghệ thông tin quốc gia, ngành y tế để
tăng cường trao đổi dữ liệu giữa phòng, chống HIV/AIDS với hệ thống thông tin y
tế, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và bảo hiểm y tế.
5. Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực và bảo đảm tài chính để thực hiện mục tiêu chấm dứt
căn bệnh AIDS trước năm 2030
5.1. Kiện toàn, nâng cao hiệu
quả hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
và phòng chống tội phạm; sửa đổi, bổ sung quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo phù
hợp với nhiệm vụ của các sở, ban, ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
5.2. Kiện toàn và củng cố tổ chức,
bảo đảm nhân lực cho công tác phòng chống HIV/AIDS từ tỉnh đến cơ sở. Thu hút
và đào tạo nguồn nhân lực làm công tác phòng, chống HIV/AIDS bảo đảm tính ổn định,
bền vững.
5.3. Tăng cường tập huấn, nâng
cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác phòng, chống
HIV/AIDS, trong đó chú trọng việc đào tạo, tập huấn cho cán bộ hệ thống y tế
tuyến huyện, xã, cộng tác viên và y tế thôn bản. Đẩy mạnh triển khai hoạt động
hỗ trợ kỹ thuật để củng cố và tăng cường năng lực mạng lưới phòng, chống
HIV/AIDS tuyến cơ sở, đặc biệt là tuyến huyện; bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực
cho công tác phòng, chống HIV/AIDS từ tỉnh đến cơ sở.
5.4. Nâng cao năng lực cho các
sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, tổ chức tôn giáo, mạng lưới người nhiễm
HIV, nhóm tự lực, câu lạc bộ trong cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS, tăng
cường đào tạo cho người nhiễm HIV về kỹ năng chăm sóc, tư vấn để tham gia hỗ trợ
công tác điều trị cho bệnh nhân. Tăng cường năng lực và huy động mạng lưới người
nhiễm HIV, người có hành vi nguy cơ cao, y tế tư nhân, các tổ chức xã hội, tổ
chức cộng đồng tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS.
5.5. Phấn đấu đáp ứng đủ nhu cầu
kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS. Định hướng ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước
các cấp tập trung cho các hoạt động can thiệp giảm hại, dự phòng lây nhiễm HIV,
giám sát dịch, truyền thông, can thiệp cho nhóm đối tượng ưu tiên theo quy định
của Luật Phòng, chống HIV/AIDS và huy động bù đắp thiếu hụt kinh phí khi các
nguồn viện trợ quốc tế giảm dần và chấm dứt. Các sở, ngành, địa phương chủ động
bố trí ngân sách cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để thực hiện các nhiệm
vụ được giao.
5.6. Thực hiện nghiêm túc kế hoạch
bảo đảm tài chính thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 đã được
UBND tỉnh phê duyệt và phân bổ đủ kinh phí hàng năm theo kế hoạch đã được phê
duyệt.
5.7. Mở rộng điều trị HIV/AIDS
do quỹ bảo hiểm y tế chi trả theo quyền lợi của người bệnh tham gia bảo hiểm y
tế; có cơ chế phù hợp để 100% người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế.
5.8. Huy động nguồn lực cho
chương trình phòng, chống HIV/AIDS từ các nguồn của Trung ương, địa phương, các
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong, ngoài tỉnh và nhân dân để bảo đảm nguồn lực
cho việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này, trong đó xác định
nguồn đầu tư từ ngân sách là chính đồng thời khuyến khích các địa phương, các tổ
chức, các doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh đầu tư nguồn lực cho công
tác phòng, chống HIV/AIDS. Tiếp tục huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn viện
trợ quốc tế cho phòng, chống HIV/AIDS.
5.9. Tăng cường sự tham gia của
các cá nhân, tổ chức, khu vực tư nhân tham gia đầu tư và cung cấp dịch vụ
phòng, chống HIV/AIDS theo quy định của pháp luật; xây dựng cơ chế tài chính
phù hợp và tạo điều kiện thuận lợi để huy động sự tham gia bền vững của các tổ
chức xã hội trong cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.
5.10. Tăng cường quản lý, giám
sát và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí đầu tư cho công tác phòng, chống
HIV/AIDS. Tăng cường điều phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính cho
phòng, chống HIV/AIDS; tổ chức kiểm tra, giám sát việc phân bổ nguồn ngân sách
nhà nước Trung ương và địa phương cho phòng, chống HIV/AIDS theo các nội dung
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
1.1. Chủ trì xây dựng kế hoạch
chi tiết, cụ thể để tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn, theo
dõi và đôn đốc việc triển khai kế hoạch của các sở, ngành, địa phương; định kỳ
hàng năm tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình triển khai và kết quả thực
hiện Kế hoạch.
1.2. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất
các giải pháp huy động nguồn lực và kế hoạch phân bổ ngân sách hằng năm cho hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
1.3. Hướng dẫn UBND các huyện,
thị xã, thành phố xây dựng chương trình thực hiện Kế hoạch này.
1.4. Kiểm tra, theo dõi, đánh
giá việc thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo Bộ Y tế và UBND tỉnh.
2. Công an tỉnh
2.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Y
tế và các sở, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, triển khai các biện pháp
can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV, các hoạt động dự phòng, chăm sóc
và điều trị HIV/AIDS, đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác phòng, chống
HIV/AIDS tại các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý.
2.2. Rà soát, đề xuất sửa đổi,
bổ sung các quy định về phòng, chống ma túy và quản lý an ninh trật tự đối với
các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; quản lý địa bàn và xử lý
vi phạm liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS.
3. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
3.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Y
tế và các sở, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, dự phòng, chăm sóc và điều
trị HIV/AIDS tại các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý; chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra công tác phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động tại nơi làm việc; tổ chức
triển khai, kiểm tra, giám sát thực hiện các chế độ chính sách hỗ trợ người nhiễm
HIV.
3.2. Phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Y tế và các sở, ngành liên quan rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các
chính sách bảo trợ xã hội đối với người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV,
trẻ em và phụ nữ bị ảnh hưởng HIV/AIDS; xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các chính sách phù hợp nhằm khuyến khích
các tổ chức, doanh nghiệp đào tạo nghề và tuyển dụng người lao động bị nhiễm
HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV, vợ hoặc chồng người nhiễm HIV.
4. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán của Sở Y tế
tại thời điểm lập dự toán hàng năm, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh
giao dự toán để thực hiện phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương
và theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
5.1. Xem xét, hướng dẫn việc lồng
ghép các chỉ tiêu phòng, chống HIV/AIDS vào chương trình phát triển kinh tế -
xã hội của các sở, ngành và UBND các cấp theo quy định.
5.2. Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Y tế, các địa phương thu hút và vận động viện trợ; quản lý và sử
dụng nguồn viện trợ đúng mục đích, đạt hiệu quả, phù hợp với đường lối, chính
sách, chủ trương của Đảng, quy định của Nhà nước và định hướng phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế,
các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch
thông tin, truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại các cơ
sở; chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí trong tỉnh và hệ thống thông tin cơ
sở thường xuyên thực hiện hoạt động thông tin, truyền thông HIV/AIDS.
7. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
7.1. Triển khai các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS cho cán bộ và chiến sĩ phù hợp với đặc thù của ngành;
tăng cường phòng, chống HIV/AIDS cho chiến sĩ mới thông qua chương trình giáo dục
phòng, chống HIV/AIDS cho tân binh.
7.2. Chủ trì, phối hợp với Sở Y
tế mở rộng hoạt động mô hình quân dân y kết hợp nhằm tuyên truyền, phổ biến kiến
thức phòng, chống HIV/AIDS, triển khai tư vấn, chăm sóc, điều trị cho người dân
tại khu vực biển đảo, những khu vực có điều kiện đi lại khó khăn.
8. Các sở, ngành khác là
thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh
Chủ động xây dựng và triển khai
thực hiện kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo
đặc thù của ngành, đơn vị mình; chủ động cân đối ngân sách hợp lý để triển khai
thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
9. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp
Xây dựng kế hoạch, tích cực
tham gia triển khai thực hiện và giám sát việc thực hiện Kế hoạch theo chức
năng, nhiệm vụ của mình. Đổi mới nội dung, hình thức, nâng cao hiệu quả công
tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS; hỗ trợ,
giúp đỡ người nhiễm HIV/AIDS tái hòa nhập cộng đồng; tuyên truyền, vận động
nhân dân chia sẻ, động viên, giảm thiểu sự phân biệt, kỳ thị đối với người nhiễm
HIV/AIDS trong cộng đồng và xã hội.
10. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Bình Thuận
Phối hợp với các cơ quan liên
quan thường xuyên đưa nội dung tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS vào các
chương trình thông tin truyền thông; chú trọng đầu tư thích đáng nhằm nâng cao
chất lượng nội dung và thời lượng các chương trình về phòng, chống HIV/AIDS.
11. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
11.1. Tổ chức triển khai các nội
dung của Kế hoạch này. Chỉ đạo, xây dựng chương trình thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp đã nêu trong Kế hoạch đảm bảo phù hợp; xác định và lồng ghép các chỉ
tiêu về phòng, chống HIV/AIDS trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
11.2. Thực hiện nghiêm túc các
nhiệm vụ theo Kế hoạch, bảo đảm tài chính để thực hiện chấm dứt dịch bệnh AIDS
vào năm 2030 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
11.3. Tập trung chỉ đạo các cơ
quan, tổ chức ở địa phương phối hợp chặt chẽ triển khai thường xuyên, đồng bộ
và có hiệu quả các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm
HIV; tổ chức tốt việc chăm sóc, điều trị hỗ trợ người nhiễm HIV.
11.4. Kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao và định kỳ
báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Y tế)./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (báo cáo);
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh - Nguyễn Minh;
- Mặt trận và các đoàn thể của tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Lưu VT, KGVXNV, Việt.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh
|