ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 123/KH-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 19 tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
SỐ HÓA DI SẢN VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2022 -
2030
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015.
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày
29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày
18/6/2009;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP
ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di
sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Căn cứ Nghị định số 109/2017/NĐ-CP ngày
21/9/2017 quy định về bảo vệ và quản lý Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới ở
Việt Nam;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ số: 170/2003/QĐ-TTg ngày 14/8/2003 về chính sách ưu đãi hưởng thụ văn
hóa; 2215/QĐ-TTg ngày 24/12/2020 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận
số 76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị khóa XII về việc tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và
phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất
nước; 677/QĐ-TTg ngày 18/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
“Phát triển Hệ tri thức Việt số hóa”; Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020
phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm
2030; 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện
tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
2026/QĐ-TTg ngày 02/12/2021 phê duyệt Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt
Nam giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Chương trình hành động số 33
CT/TU ngày 04/02/2015 của Ban Thường vụ Thành ủy về xây dựng và phát triển văn
hóa, con người Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
Căn cứ Kế hoạch số 74/KH-UBND ngày
24/3/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc chuyển đổi số thành phố Hải
Phòng năm 2022.
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế
hoạch thực hiện Chương trình số hóa di sản văn hóa trên địa bàn thành phố Hải
Phòng giai đoạn 2022-2030 với các nội dung như sau:
I. Đối tượng và phạm
vi
Di sản văn hóa vật thể, phi vật thể,
bảo tàng và di sản tư liệu của các dân tộc Việt Nam, bao gồm: hồ sơ, tư liệu; bảo
vật quốc gia, hiện vật quý của các bảo tàng và di tích; di tích quốc gia đặc biệt,
di tích quốc gia có giá trị tiêu biểu, di sản văn hóa phi vật thể trong Danh mục
kiểm kê di sản; di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, thực hành di sản văn
hóa phi vật thể quốc gia và di sản phi vật thể được Tổ chức Giáo dục, Khoa học
và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) ghi danh và di sản tư liệu được UNESCO
ghi danh đang được bảo quản, lưu giữ tại thành phố Hải Phòng.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu di
sản văn hóa thành phố Hải Phòng trên nền tảng công nghệ số thống nhất, phục vụ
công tác lưu trữ, quản lý, nghiên cứu, bảo tồn, khai thác, quảng bá di sản,
thúc đẩy phát triển du lịch bền vững; bảo đảm tích hợp được vào khung kiến trúc
Chính phủ điện tử và Hệ tri thức Việt số hóa.
- Phục vụ có hiệu quả cho các công
tác nghiên cứu, giáo dục về lịch sử văn hóa của thành phố Hải Phòng.
- Số hóa các di sản văn hóa bằng các
dạng dữ liệu số hóa tiên tiến, sinh động.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số, thực hiện
liên thông dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa, bảo đảm đáp ứng hiệu quả dịch
vụ cho xã hội, cộng đồng mọi lúc, mọi nơi.
2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng phần mềm quản lý di sản
phù hợp với kiến trúc Chính quyền điện tử của thành phố, bảo đảm khả năng kết nối,
chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin dùng chung, chuyên ngành của thành
phố thông qua nền tảng chính quyền điện tử thành phố (LGSP); bảo đảm tích hợp
được vào khung kiến trúc Chính phủ điện tử và Hệ tri thức Việt số hóa.
- Số hóa và ứng dụng trên các nền tảng
số: Các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể và di sản tư liệu được UNESCO ghi
danh do thành phố Hải Phòng quản lý; các di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc
gia, di sản văn hóa phi vật thể quốc gia thuộc thành phố Hải Phòng quản lý;
100% di tích cấp thành phố, di sản văn hóa phi vật thể trong danh mục kiểm kê,
có giá trị đặc sắc hoặc có nguy cơ bị mai một; các di sản tư liệu; các hiện vật,
nhóm hiện vật, cổ vật quý hiếm, có giá trị tiêu biểu tại các bảo tàng, ban quản
lý di tích do thành phố Hải Phòng quản lý.
- 100% người làm công tác trong lĩnh
vực di sản văn hóa được đào tạo, đào tạo lại, cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyển
đổi số.
III. Nhiệm vụ
Nhóm nhiệm vụ
|
STT
|
Tên nhiệm vụ
|
Nội dung và Quy mô
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Hoàn thiện cơ chế, chính sách và các quy định của pháp luật
|
1
|
Hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực di sản văn
hóa
|
Rà soát, đề xuất
sửa đổi, bổ sung, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, quy định nhằm thúc
đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực di sản văn hóa
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Ủy ban nhân dân các quận, huyện
|
2022-2023
|
2
|
Thúc đẩy xã hội hóa trong lĩnh vực chuyển đổi số di sản
văn hóa
|
Nghiên cứu, đề
xuất cơ chế, chính sách thu hút doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia đầu
tư phát triển và cùng khai thác hệ sinh thái số về di sản văn hóa; khuyến
khích việc tài trợ và đóng góp, ủng hộ vật chất cũng như các điều kiện khác
thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực di sản văn hóa
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông
|
2022-2025
|
Xây dựng nền tảng kỹ thuật số và các bộ tiêu chuẩn chung
về lưu trữ
|
3
|
Đầu tư trang thiết bị
|
Trang bị các điều
kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các đơn vị thuộc đối tượng và phạm
vi của chương trình
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Tài chính, Ủy ban nhân dân các quận, huyện
|
2022-2030
|
4
|
Thiết kế phần mềm di sản văn hóa
|
Thiết kế phần mềm,
ứng dụng quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu di sản văn hóa
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Tài chính
|
2022
|
Xây dựng, tạo lập dữ liệu số về di sản văn hóa
|
5
|
Xây dựng, cập nhật danh sách ưu tiên các di sản cần số
hóa
|
Rà soát, thu thập,
bổ sung để hoàn thiện hồ sơ tư liệu về các di tích, hiện vật, di sản tư liệu
và di sản văn hóa phi vật thể đã được xếp hạng, ghi danh và công nhận theo
quy định của quốc tế, khu vực, quốc gia và thành phố để xây dựng danh sách ưu
tiên các hạng mục cần số hóa.
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Ủy ban nhân dân các quận, huyện
|
2023
|
6
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu di sản văn hóa
|
Số hóa 02 di sản
văn hóa phi vật thể, 01 di tích quốc gia đặc biệt, 06 di tích quốc gia
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Tài chính, Ủy ban nhân dân các quận, huyện
|
2022
|
7
|
Số hóa 01 di
tích quốc gia đặc biệt, 109 di tích quốc gia, 04 di sản văn hóa phi vật thể
quốc gia
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
2023-2025
|
8
|
Số hóa 378 di
tích cấp thành phố, 400 di sản văn hóa phi vật thể (Lễ hội...)
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
2023-2030
|
9
|
Số hóa hồ sơ,
tư liệu; bảo vật quốc gia, hiện vật quý của bảo tàng Đa dạng hóa các dịch vụ
bảo tàng sử dụng tài nguyên số, sản phẩm thông tin số trên nền tảng ứng dụng
trí tuệ nhân tạo
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
2023-2025
|
Quản lý, vận hành và khai thác kho cơ sở dữ liệu số quốc
gia về di sản văn hóa
|
10
|
Quản lý, vận hành và khai thác kho cơ sở dữ liệu số quốc
gia về di sản văn hóa
|
Quản lý và khai
thác cơ sở dữ liệu di sản văn hóa theo các quy định hiện hành
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2023-2030
|
Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
|
11
|
Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
|
Đề xuất, xây dựng,
triển khai thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn an ninh mạng theo các quy
định hiện hành. Tổ chức lực lượng ứng cứu sự cố an toàn, an ninh mạng theo
quy định hiện hành
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2022-2030
|
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
|
12
|
Đào tạo về chuyển đổi số
|
Đào tạo, đào tạo
lại, cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyển đổi số (100% người làm công tác trong
lĩnh vực di sản văn hóa)
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2023
|
13
|
Biên soạn sách, tài liệu hướng dẫn
|
Khai thác, biên
soạn sách, tài liệu hướng dẫn Chương trình chuyển đổi số di sản văn hóa với nội
dung hình thức phong phú, dễ nắm bắt, cập nhật và công khai trên mạng
internet để cộng đồng sử dụng
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2023-2025
|
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế
|
14
|
Hợp tác quốc tế
|
Tranh thủ sự
giúp đỡ của quốc gia tiên tiến và tổ chức, doanh nghiệp quốc tế trong phát
triển hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng số, chuyển giao khoa học và công
nghệ, nguồn lực thông tin, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực, nghiên cứu khoa học
trong ngành di sản văn hóa. Tiếp thu, học tập kinh nghiệm về việc triển khai
số hóa. Tích hợp và kết nối với các di sản văn hóa đã được các tổ chức số
hóa.
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Ngoại vụ
|
2023-2030
|
IV. Kinh phí thực
hiện
1. Dự kiến kinh phí
Căn cứ các nhiệm vụ của Kế hoạch,
hàng năm Sở Văn hóa và Thể thao có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất nhiệm vụ và
kinh phí chi tiết, trình duyệt theo quy định để thực hiện.
2. Nguồn kinh phí thực hiện từ ngân
sách nhà nước và các nguồn đầu tư, tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân, cộng đồng, nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định. Trong đó, nguồn vốn
sự nghiệp ngân sách thành phố bố trí triển khai các nhiệm vụ:
- Xây dựng, tạo lập dữ liệu số về di
sản văn hóa.
- Quản lý vận hành và khai thác kho
cơ sở dữ liệu số về di sản văn hóa;
- Bảo đảm an toàn an ninh mạng;
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
V. Giải pháp
1. Phối hợp với Bộ Văn hóa Thể thao
và Du lịch và các đơn vị liên quan khi có yêu cầu hoàn thiện cơ chế, chính sách
và các quy định của pháp luật.
2. Xây dựng nền tảng kỹ thuật số và
các bộ tiêu chuẩn chung về lưu trữ
- Hệ thống lưu trữ và khai thác dữ liệu
tập trung tại Trung tâm dữ liệu thành phố để bảo đảm quản lý tập trung thống nhất
theo kiến trúc chính quyền điện tử thành phố và bảo đảm an toàn thông tin.
- Trang bị hệ thống máy tính tại Sở
Văn hóa và Thể thao và các đơn vị trực thuộc để cập nhật quản lý, khai thác cơ
sở dữ liệu.
3. Xây dựng, tạo lập dữ liệu số về di
sản văn hóa
a) Giải pháp phần mềm, website:
- Xây dựng phần mềm quản lý khai thác
cơ sở dữ liệu di sản văn hóa đảm bảo tích hợp cơ sở dữ liệu về di sản văn hóa
theo tiêu chuẩn khung kiến trúc Chính phủ điện tử do cơ quan quản lý nhà nước về
thông tin và truyền thông ban hành. Đảm bảo thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu
theo quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
- Xây dựng ngân hàng dữ liệu dạng số
về di sản đảm bảo liên kết, khai thác dữ liệu đa chiều về di sản văn hóa thống
nhất trên toàn quốc. Kết nối tích hợp với Cổng thông tin điện tử của thành phố
và Internet.
- Xây dựng website quản lý và khai
thác cơ sở dữ liệu di sản.
- Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu di sản
văn hóa dự kiến được cấu trúc theo 05 phân hệ:
+ Phân hệ 1: Quản lý hệ thống (các chế
độ báo cáo tổng hợp theo các quy định của ngành phục vụ công tác quản lý nhà nước).
+ Phân hệ 2: Quản lý di sản văn hóa
(dạng hình ảnh, file quét, file số...)
+ Phân hệ 3: Lưu trữ di sản văn hóa
(dành cho công tác nghiên cứu, tôn tạo, phục hồi dạng 3D).
+ Phân hệ 4: Cập nhật dữ liệu di sản.
+ Phân hệ 5: Khai thác phục vụ cộng đồng.
- Ngôn ngữ lập trình của cơ sở dữ liệu:
+ Lựa chọn sử dụng ngôn ngữ ASP.NET.
+ Kết nối tích hợp với Cổng thông tin
điện tử của thành phố và Internet.
b) Giải pháp số hóa dữ liệu:
Sử dụng công nghệ 2D, 3D, định vị
toàn cầu, ... để số hóa xây dựng cơ sở dữ liệu di sản văn hóa như sau:
- Định vị toàn cầu: Sử dụng hệ thống
định vị vệ tinh bằng công nghệ GNSS để xác định vị trí trên hệ tọa độ VN2000
cho các di sản vật thể trên địa bàn thành phố.
- Ưu tiên sử dụng Công nghệ 3D: Sử dụng
các thiết bị UAV chụp 3 chiều, máy quét 3D mặt đất, máy quét 360° để dựng các
công trình kiến trúc di sản và các hiện vật...
- Công nghệ dựng hình 3D quản lý di sản
văn hóa: Sử dụng các phần mềm chuyên dụng để quản lý chuẩn hóa các file số 3D
và tạo hiệu ứng hình ảnh, âm thanh của các di tích và các hiện vật.
- Ưu tiên sử dụng Công nghệ thực tế ảo
(Virtual Reality): Là một giải pháp toàn diện để trải nghiệm không gian, môi
trường giả lập có thể được tích hợp thêm giác quan khác như thính giác (âm
thanh) để thể hiện đầy đủ tính toàn vẹn của di sản.
- Công nghệ 2D: Sử dụng các máy quét
từ A4 đến A0, máy chụp ảnh số, máy quay video để xây dựng hình ảnh 2D của các
văn bản, sắc phong, thần tích... sau đó chuẩn hóa dữ liệu và tích hợp vào Cơ sở
dữ liệu.
4. Quản lý, vận hành và khai thác kho
cơ sở dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa
Tích hợp cơ sở dữ liệu về di sản văn
hóa theo tiêu chuẩn khung kiến trúc Chính phủ điện tử do cơ quan quản lý nhà nước
về thông tin và truyền thông ban hành, nhằm mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở,
phục vụ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân khai thác, tham gia phát triển,
sáng tạo các dịch vụ mới.
Thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu
theo quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
5. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
Phần cứng để lưu trữ và khai thác hệ
thống dữ liệu di sản văn hóa được tích hợp vào hạ tầng dùng chung của Trung tâm
dữ liệu thành phố để bảo đảm quản lý tập trung thống nhất theo kiến trúc chính
quyền điện tử thành phố và bảo đảm an toàn thông tin.
6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
thông qua đào tạo, đào tạo lại, tập huấn
7. Đẩy mạnh hợp tác quốc gia, khu vực
và quốc tế
Tranh thủ sự giúp đỡ của quốc gia
tiên tiến và tổ chức, doanh nghiệp quốc tế trong phát triển hạ tầng công nghệ
thông tin, hạ tầng số, chuyển giao khoa học và công nghệ, nguồn lực thông tin
cũng như đào tạo, bồi dưỡng nhân lực, nghiên cứu khoa học trong ngành di sản
văn hóa.
Tiếp thu, học tập kinh nghiệm về việc
triển khai số hóa.
Tích hợp và kết nối với các sản phẩm
di sản văn hóa đã được các tổ chức số hóa.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Văn hóa và
Thể thao
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
địa phương xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể để tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm về kết quả, hiệu quả của Kế hoạch. Hằng năm chủ trì, phối hợp với
các địa phương, đơn vị liên quan lập kế hoạch đề xuất các nội dung thực hiện và
nhu cầu kinh phí trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét phê duyệt.
Chủ trì, phối hợp triển khai tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong
lĩnh vực di sản văn hóa.
Chủ trì triển khai các hoạt động hợp
tác công - tư, hợp tác với cộng đồng để huy động nguồn lực số hóa các di sản
văn hóa theo hướng mở và hướng phát huy vai trò của cộng đồng; phát động các
phong trào đẩy mạnh số hóa di sản văn hóa.
Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố chỉ
đạo các cơ quan phát thanh, truyền hình, báo địa phương có chuyên trang, chuyên
mục tuyên truyền về công tác kiểm kê, sưu tầm, bảo quản, trưng bày, tuyên truyền
di sản văn hóa của các dân tộc Việt Nam.
Tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh
giá tổng hợp hằng năm, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh, bổ
sung kế hoạch trong trường hợp cần thiết.
Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo việc thực hiện Kế hoạch theo yêu cầu,
chỉ đạo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại điểm g, mục 7, Điều 2, phần V
Quyết định số 2026/QĐ-TTg ngày 02/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức sơ,
tổng kết việc thực hiện Kế hoạch. Trên cơ sở báo cáo của các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan định kỳ tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (trước ngày 15/12 hàng
năm).
2. Sở Tài chính
Chủ trì và phối hợp với Sở Văn hóa và
Thể thao, các Sở, ngành liên quan bố trí ngân sách thực hiện Kế hoạch hàng năm
theo quy định, phù hợp khả năng cân đối ngân sách của địa phương theo từng giai
đoạn.
Hướng dẫn việc quản lý tài chính, sử
dụng nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Thông tin
và Truyền thông
Chủ trì và phối hợp với các Sở, ngành
hướng dẫn và kiểm tra việc tích hợp nền tảng cơ sở dữ liệu số quốc gia về di sản
văn hóa vào khung kiến trúc Chính phủ điện tử, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống
thông tin dùng chung, chuyên ngành của thành phố thông qua nền tảng chính quyền
điện tử thành phố (LGSP); bảo đảm tích hợp được vào khung kiến trúc Chính phủ
điện tử và Hệ tri thức Việt số hóa.
Tổ chức tuyên truyền về công tác kiểm
kê, sưu tầm, bảo quản, trưng bày, tuyên truyền di sản văn hóa của các dân tộc
Việt Nam.
4. Sở Khoa học và
Công nghệ
Chủ trì và phối hợp với các Sở, ngành
hướng dẫn và kiểm tra việc tích hợp nền tảng cơ sở dữ liệu số quốc gia về di sản
văn hóa vào Hệ tri thức Việt số hóa; hỗ trợ các công nghệ mới trong việc ban
hành và bảo vệ bản quyền của bản số hóa các di sản và cơ sở dữ liệu số về di sản
văn hóa thành phố Hải Phòng.
5. Sở Giáo dục và
Đào tạo
Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao
lên kế hoạch tích hợp các nội dung được số hóa vào các chương trình giáo dục của
thành phố để phát huy giá trị của di sản văn hóa.
6. Các Sở, ngành
liên quan
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao,
phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các địa phương liên quan xây dựng kế hoạch
thực hiện thống nhất và lồng ghép các nội dung số hóa di sản văn hóa với các dự
án, đề án liên quan.
7. Ủy ban nhân
dân các quận, huyện
Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực
hiện kế hoạch trên địa bàn theo đúng Kế hoạch đã được phê duyệt và các quy định
hiện hành của pháp luật.
Chỉ đạo các cơ quan phát thanh, báo địa
phương có chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền công tác kiểm kê, sưu tầm, bảo
quản, trưng bày, tuyên truyền di sản văn hóa của các dân tộc Việt Nam.
Thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực
hiện kế hoạch tại địa phương; tổ chức sơ kết, tổng kết theo hướng dẫn, định kỳ
báo cáo việc thực hiện Kế hoạch gửi Sở Văn hóa và Thể thao để tổng hợp, báo cáo
Ủy ban nhân dân thành phố.
8. Đài Phát thanh
và Truyền hình Hải Phòng, Báo Hải Phòng, Chuyên đề An ninh Hải Phòng, Cổng
Thông tin điện tử thành phố
Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao
tuyên truyền công tác kiểm kê, sưu tầm, bảo quản, trưng bày, tuyên truyền di sản
văn hóa của các dân tộc Việt Nam.
9. Các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
Các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực di sản và lĩnh vực liên quan đến công tác bảo tồn và phát
huy giá trị di sản văn hóa phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao chủ động tham
gia đóng góp nguồn lực, ủng hộ vật chất cũng như các điều kiện phù hợp khác để
triển khai số hóa di sản văn hóa.
Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các
Sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện nghiêm túc triển khai
thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh
các khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Văn hóa và Thể thao để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, chỉ
đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ VHTTDL;
- Các VP: TU, UBND TP, ĐĐBQH& HĐND TP;
- CT, các PCT;
- Các Sở, ban, ngành thành phố;
- UBND các quận, huyện;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- CVP, các PCVP;
- Các Phòng: VX, NC&KTGS, KSTTHC;
- Các CV: VH1, KSTTHC6;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Khắc Nam
|