ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
96/2004/QĐ-UB
|
Nghệ An, ngày
13 tháng 09 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH
THU NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ BẢO TRỢ TRẺ EM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ điều 39 Luật Bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em, ngày 15/6/2004;
- Căn cứ Quyết định số 135/2003/QĐ-TTg ngày
09/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc củng cố và phát triển Quỹ Bảo trợ trẻ
em;
- Căn cứ Nghị quyết số 106/2004/HĐND ngày
15/07/2004 của HĐND tỉnh khóa XV;
- Xét đề nghị của Uỷ ban Dân số - GĐ&TE
tỉnh tại Công văn số 115/CV-UBDS ngày 30 tháng 8 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thu nộp, quản lý và sử
dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2005, và thay thế
Quyết định số 1249/1998/QĐ-UB ngày 05/10/1998 UBND tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số Gia
đình và Trẻ em tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các cơ
quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
Vinh, thị xã Cửa Lò và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này.
|
TM. UBND TỈNH NGHỆ AN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Trung
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THU NỘP,
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ BẢO TRỢ TRẺ EM TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 96/2004/QĐ-UB ngày 13/9/2004 của
UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quỹ Bảo trợ trẻ em Nghệ An do các tổ chức
và cá nhân cư trứ tại địa phương đóng góp hàng năm theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Quỹ Bảo trợ trẻ em nhằm hỗ trợ việc thực hiện các mục tiêu Chương
trình hành động vì trẻ em bao gồm: Cải thiện đời sống cho trẻ mồ côi cơ nhỡ,
trẻ em lang thang, trẻ em vùng cao vùng sâu, vùng bị thiên tai; phẫu thuật phục
hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật; xây dựng điểm
vui chơi giải trí và trung tâm văn hóa cho trẻ em vùng khó khăn; giúp đỡ lương
thực, thực phẩm cho trẻ em suy dinh dưỡng; học bổng cho trẻ em con gia đình
nghèo, con thương binh, con liệt sỹ học giỏi.
Điều 3. Khuyến khích sự đóng góp từ thiện, nhân đạo của các cơ quan Nhà nước,
các tổ chức kinh tế xã hội, các tổ chức từ thiện, cá nhân trong và ngoài nước
vào Quỹ bảo trợ trẻ em.
Điều 4. Việc lập, thu nộp, quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em được thực
hiện theo quy định của pháp luật và các quy định của
văn bản này.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG ĐÓNG GÓP VÀ MỨC THU
Điều 5. Mọi công dân, nam đủ 18 tuổi đến 60 tuổi, nữ đủ từ 18 tuổi đến 55 tuổi
(trừ đối tượng được miễn tại điều 7) đều phải đóng góp Quỹ Bảo trợ trẻ em.
Điều 6. Mức đóng góp hàng năm như sau:
1. Mỗi
cán bộ công chức trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp; cán bộ công nhân viên trong
các doanh nghiệp Nhà nước (kể cả doanh nghiệp Nhà nước Trung ương), doanh
nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần; cán bộ sỹ quan và
những người hưởng lương trong các lực lượng vũ trang đóng góp 15.000đ/người/năm.
2. Mỗi
cá nhân làm nghề kinh doanh thương mại, dịch vụ đóng góp 10.000đ/người/năm.
3. Mỗi
cá nhân sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp, hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp và các đối tượng khác đóng góp
2.000đ/người/ năm.
Điều 7. Những đối tượng được miễn đóng góp Quỹ Bảo
trợ trẻ em, gồm: Thương binh, bệnh binh; cha mẹ vợ hoặc chồng của liệt sĩ;
những người tàn tật không có khả năng lao động; những người đang học dài hạn ở
các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,
công nhân kỹ thuật từ 24 tháng trở lên; những người hưởng phụ cấp (không hưởng
lương) trong lực lượng vũ trang.
Chương III
THU NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ
Điều 8.
1. Quỹ
bảo trợ trẻ em được thành lập ở 3 cấp: cấp tỉnh, cấp huyện, (thành phố, thị
xã), cấp xã (phường, thị trấn).
2. Uỷ ban
nhân dân các huyện (thành phố, thị xã) tổ chức thu các đối tượng quản lý trên
địa bàn (trừ đối tượng quy định ở khoản 3 Điều này).
Số thu được để lại cho Quỹ Bảo trợ trẻ em cấp xã (phường, thị trấn) 70%, Quỹ
Bảo trợ trẻ em cấp huyện 30%.
3. Uỷ
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh (Quỹ Bảo trợ trẻ em) tổ chức thu các cơ
quan hành chính sự nghiệp cấp tỉnh, các đơn vị lực lượng vũ trang cấp tỉnh và
Trung ương đóng trên địa bàn, các doanh nghiệp Nhà nước, các công ty cổ phần
cấp tỉnh và Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, để nộp vào Quỹ Bảo trợ trẻ em
tỉnh. Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh được sử dụng vào việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở
tỉnh.
Điều 9. Quỹ Bảo trợ trẻ em ở cấp nào do Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em ở
cấp đó quản lý và sử dụng vào việc Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (theo
điều 2 quy định này), không được sử dụng vào mục đích khác. Hàng năm, có báo
cáo quyết toán thu, chi với Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cùng cấp và Uỷ
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp trên qua Quỹ Bảo trợ trẻ em.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 10. Những tổ chức cá nhân có thành tích trong thu nộp, quản lý và sử dụng
Quỹ Bảo trợ trẻ em được khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Cá nhân không chấp hành đầy đủ
nghĩa vụ đóng góp Quỹ Bảo trợ trẻ em thì phải truy nộp, nếu cố tình chống đối
sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Người được giao nhiệm vụ thu quản
lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em mà vi phạm các điều khoản trong quy định này
thì tùy tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Chương V
ĐIỂU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh; Giám đốc Sở Tài
chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy
định này.
Điều 12. Hội đồng Bảo trợ - Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh có trách nhiệm xác định mục
tiêu và biện pháp xây dựng Quỹ, động viên sự đóng góp
của các ngành, các cấp, các tổ chức xã hội và viện trợ quốc tế; chỉ đạo Cơ quan
Thường trực Quỹ trong việc quản lý, sử dụng nguồn Quỹ.