UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2004/QĐ-UB
|
Đà
Nẵng, ngày 29 tháng 01 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V:
QUY ĐỊNH MỨC THU PHÍ ĐẤU THẦU, ĐẤU GIÁ: TÀI SẢN, VẬT TƯ, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ
phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ;
- Căn cứ Thông tư số
71/2003/TT-BTC ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Bộ Tài chính ‘ Về việc hướng dẫn về
phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương’’
- Căn cứ Nghị quyết số
37/2003/NQ/HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng
khóa VI nhiệm kỳ 1999-2004, kỳ họp thứ 10 ;
QUYẾT ĐỊNH :
Điều
1 : Nay quy định đối tượng mức
thu phí đấu thầu, đấu giá đối với hoạt động mua, bán tài sản, vật tư hàng hóa trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng, cụ thể như sau :
1. Đối tượng nộp :
- Các tổ chức,
cá nhân có nhu cầu mua tài sản.
- Các tổ chức,
cá nhân có đủ điều kiện cung cấp vật tư, hàng hóa được chấp nhận tham gia đấu
thầu để chọn nhà cung cấp hàng hóa, vật tư.
2. Mức thu
phí :
2.1 Phí đấu thầu
- Gói thầu dưới
200 triệu đồng : 100.000 đồng.
- Gói thầu từ
200 triệu đồng đến dưới 2 tỷ đồng : 200.000 đồng
- Gói thầu tử
2 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng : 300.000 đồng
- Gói thầu từ
5 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng : 400.000 đồng
- Gói thầu từ
10 tỷ đồng trở lên : 500.000 đồng
2.2 Phí đấu giá :
a. Đấu giá bán
hàng tịch thu sung công quỹ và tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước :
- Mức thu phí
bằng 0,2% trên tổng giá trị khởi điểm của lô hàng (hoặc giá dự kiến), nhưng tối
thiểu không thấp hơn 50.000 đồng/1 đợt đấu giá.
b. Đối với đấu
giá bán tài sản thanh lý của các cơ quan Nhà nước.
- Lô hàng có
giá trị dưới 50.000.000 đồng, mức thu phí là 100.000đồng/1 đợt đấu giá.
- Lô hàng có
giá trị dưới 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, mức thu phí là 200.000
đồng/ 1 đợt đấu giá.
- Lô hàng có
giá trị dưới 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, mức thu phí là 300.000
đồng/1 đợt đấu giá
- Lô hàng có
giá trị dưới 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, mức thu phí là 500.000
đồng/1 đợt đấu giá.
- Lô hàng có
giá trị dưới 1.000.000.000 đồng trở lên, mức thu phí là 600.000đồng/1 đợt đấu
giá.
c. Đối với đấ
giá bán nhà công sản và chuyển quyền sử dụng đất.
- Mức thu phí
bằng 0,2% trên tổng giá trị khởi điểm của tài sản (hoặc giá dự kiến), nhưng tối
thiểu không được thấp hơn 200.000 đồng/1 đợt đấu giá và tối đa không được cao
hơn 10.000.000 đồng/1 đợt đấu giá.
Điều
2 :
1. Cơ quan thu
phí :
a. Đối với phí
đấu thầu : Các cơ quan đơn vị nhà nước có nhu cầu mua sắm tài sản, vật tư,
hàng hóa trực tiếp tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà cung cấp.
b. Đối với phí
đấu giá :
- Các cơ quan
đơn vị Nhà nước có nhu cầu bán tài sản khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Các cơ quan
đơn vị nhà nước được cấp có thẩm quyền ủy quyền thực hiện bán đấu giá tài sản
theo quy định của pháp luật .
C. Việc quản
lý sử dụng nguồn thu các loại phí nêu trên được thực hiện theo đúng quy định tại
Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp lệnh về phí và lệ phí và các văn bản
khác có liên quan.
2. Quản lý sử dụng phí:
a. Đối với phí đấu thầu và phí đấu giá bán tài sản
thanh lý: cơ quan thu phí được để lại 100% số tiền phí thực thu để chi phục vụ
công tác đấu thầu, đấu giá. Cuối năm nếu không sử dụng hết phải nộp vào ngân
sách.
b. Đối với phí đấu giá bán hàng tịch thu sung
công quỹ: cơ quan thu phí phải nộp ngân sách 100% số tiền phí thực thu được.Chi
phí phục vụ công tác đấu giá được sử dụng từ nguồn bán hàng tịch thu trước khi
nộp vào ngân sách.
c. Đấu giá nhà và chuyển quyền sử dụng đất: cơ
quan thu được để lại 50% trên số thực thu trước khi nộp vào ngân sách để chi phục
vụ công tác đấu giá. Sau mỗi đợt đấu giá nếu không sử dụng hết số tiền để lại
thì phải nộp vào ngân sách Nhà nước
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4: Chánh văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, Giám đốc các Sở Tư pháp, Tài Chính, Tài
nguyên và Môi trường, Xây dựng, Thương mại, Công nghiệp, Cục trưởng Cục thuế, Cục
trưởng Cục Hải quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các tổ chức,
cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định này thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- TT HĐND thành phố (b/c);
- Lưu VT, KTTH.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH
Huỳnh Năm
|