ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
63/2004/QĐ-UB
|
Bình Phước,
ngày 19 tháng 07 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Thông tin liên tịch số:
02/2004/TTLT/BKHĐT-BNV ngày 01/06/2004 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ về
việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn giúp UBND quản lý Nhà nước về kế hoạch và đầu tư ở địa phương.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu
tư và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “bản Quy chế tổ chức và hoạt
động của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Phước”
Điều 2: Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ vào Quyết định
này để ban hành Quy chế làm việc của Sở, đảm bảo hoàn thành chức năng, nhiệm vụ
được giao.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 1681/QĐ-UB ngày 19/9/1997 của UBND tỉnh.
Điều 4: Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Hưng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH BÌNH PHƯỚC.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 63/2004/QĐ-UB ngày 19/07/2004 của UBND tỉnh
Bình Phước)
Chương I:
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG.
Điều 1: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Phước (dưới đây gọi tắt là
Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được
dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khỏan tại Kho bạc Nhà nước theo
quy định.
Điều 2: Sở có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý
Nhà nước về kế hoạch và đầu tư, bao gồm các lĩnh vực sau: Tham mưu, tổng hợp về
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và kiến nghị,
đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu
tư trong nước, ngoài nước ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức ODA, đấu thầu, đăng ký kinh doanh trong trên địa bàn tỉnh; về các dịch vụ
công thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật; thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Chương II:
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3: Sở Kế hoạch và Đầu tư có những nghĩa vụ và quyền hạn như
sau:
1/ Trình UBND tỉnh ban hành quyết định chỉ thị về
quản lý các lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và chịu trách
nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
2/ Trình UBND tỉnh quyết định việc phân công,
phân cấp quản lý về các lĩnh vực kế hoạch & đầu tư cho UBND cấp huyện, thị
xã và các Sở, ban, ngành của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định phân cấp đó.
3/ Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách
nhiệm việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kế hoạch và đầu
tư ở tỉnh, trong đó có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của cả nước trên địa bàn tỉnh và những vấn đề liên quan đến việc xây dựng
và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, sử dụng các nguồn lực phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.
4/ Về quy hoạch và kế hoạch:
4.1/ Chủ trì tổng hợp và trình UBND tỉnh quy hoạch
tổng thể, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm và hàng năm, bố trí kế hoạch vốn đầu
tư thuộc ngân sách địa phương, các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh,
trong đó cân đối tích luỹ và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối
tài chính.
Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt
theo quy định.
4.2/ Trình UBND tỉnh chương trình hoạt động thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết HĐND tỉnh và chịu
trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm để
báo cáo UBND tỉnh điều hoà, phối hợp thực hiệc các cân đối chủ yếu về kinh tế -
xã hội của tỉnh.
4.3/ Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành một số
lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được UBND tỉnh giao.
4.4/ Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh đã được phê duyệt.
4.5/ Thẩm định các quy hoạch, kế hoạch của các Sở,
ban, ngành và quy hoạch, kế hoạch của UBND huyện, thị xã, đảm bảo phù hợp với
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để trình Chủ tịch UBND
tỉnh phê duyệt.
4.6/ Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân
sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các đơn vị trong tỉnh để trình UBND tỉnh
5/ Về đầu tư trong nước và ngoài nước.
5.1/ Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các
văn bản đã trình trước UBND tỉnh về danh mục các dự án đầu tư trong nước, các dự
án thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường
hợp cần thiết.
5.2/ Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các
văn bản đã trình trước UBND tỉnh về tổng mức vốn đầu tư của toàn tỉnh; về bố
trí cơ cấu vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực, bố trí danh mục dự án đầu tư và mức
vốn cho từng dự án thuộc ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý, tổng mức hỗ
trợ vốn tín dụng Nhà nước hàng năm, vốn góp cổ phần và liên doanh của Nhà nước;
tổng hợp phương án phân bổ vốn đầu tư và vốn sự nghiệp của các chương trình mục
tiêu quốc gia và các chương trình dự án khác do tỉnh quản lý trên địa bàn.
5.3/ Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở,
ban, ngành có liên quan giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự
án xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu quốc gia, và các chương trình dự
án khác do tỉnh quản lý.
5.4/ Thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh; cấp giấy phép ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu
tư vào địa bàn tỉnh theo phân cấp.
5.5/ Làm đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý đối với
hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp với nước ngoài vào địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục
đầu tư và cấp phép đầu tư thuộc thẩm quyền.
6/ Về quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi
Chính phủ.
6.1/ Là cơ quan đầu mối vận động, thu hút, điều
phối quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ của tỉnh; hướng dẫn
các Sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng vốn
ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; tổng hợp danh mục các chương trình dự
án sử dụng vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ trình UBND tỉnh phê duyệt
và báo cáo Bộ Kế hoạch & Đầu tư.
6.2/ Chủ trì, theo dõi và đánh giá thực hiện các
chương trình dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ, làm đầu mối xử lý
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc
giữa Sở Tài chính và Sở Kế hoạch & Đầu tư trong việc bố trí vốn đối ứng, giải
ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ có liên quan đến
nhiều Sở, ban, ngành cấp huyện và cấp xã, định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình
và hiệu quả thu hút sử dụng vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ.
7/ Về quản lý đấu thầu.
7.1/ Chủ trì, thẩm định và chịu trách nhiệm về nội
dung các văn bản trình UBND tỉnh về kế hoạch đấu thầu và kết quả xét thầu các dự
án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
7.2/ Hướng dẫn, theo dõi, thanh tra, kiểm tra
giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu. Tổng hợp tình
hình thực hiện các dự án đã được phê duyệt và tình hình thực hiện đấu thầu.
8/ Về quản lý các Khu công nghiệp, khu chế xuất.
8.1/ Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có
liên quan thẩm định và trình UBND tỉnh quy hoạch tổng thể các Khu công nghiệp,
khu chế xuất trên địa bàn tỉnh để UBND tỉnh trình Chình phủ, Thủ tướng Chính phủ.
8.2/ Trình UBND tỉnh quy hoạch phát triển các cụm
công nghiệp và các cơ chế quản lý đối với các cụm công nghiệp phù hợp với tình
hình phát triển thực tế của địa phương.
9/Về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh và kinh tế
hợp tác xã.
9.1/ Chủ trì, phối hợp với Sở, ban. Ngành liên
quan trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh
nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc
sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các
thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh.
9.2/ Làm đầu mối thẩm định và chịu trách nhiệm về
các đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước của tỉnh theo
phân công của UBND tỉnh, tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh
nghiệp Nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác.
9.3/ Tổ chức thực hiện đăng ký kinh doanh cho
các đối tượng trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở; hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký
kinh doanh cho cơ quan chuyên môn quản lý về kế hoạch và đầu tư cấp huyện; phối
hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền
các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập,
lưu trữ và quản lý thông tin về quản lý kinh doanh theo quy định của pháp luật.
9.4/ Chủ trì các Sở, ban, ngành đề xuất các mô
kình và cơ chế, chính sách phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình;
hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch & Đầu tư
về tình hình phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh.
10/ Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
cho cơ quan chuyên môn của UBND huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước
về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn; theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện.
11/ Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác nghiên
cứu ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ; thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và uỷ quyền của UBND tỉnh; tổ
chức quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công
thuộc Sở.
12/ Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền
các vi phạm trong việc thực hiện chính sách pháp luật trong các lĩnh vực kế hoạch
và đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của Sở; giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo quy định của pháp luật.
13/ Thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
14/ Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh; tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ công chức, viên
chức Nhà nước thuộc quyền quản lý của Sở và phát triển nguồn nhân lực ngành kế
hoạch và đầu tư ở địa phương.
15/ Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ
chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của
UBND tỉnh.
16/ Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch
UBND tỉnh giao.
Chương III:
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC
Điều 4: Tổ chức bộ máy của Sở:
1/ Lãnh đạo Sở:
Sở Kế hoạch và Đầu tư do 01 Giám đốc Sở điều
hành và có từ 01 đến 02 Phó Giám đốc Sở giúp việc cho Giám đốc. Các chức vụ này
do UBND tỉnh bổ nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Kế hoạch và Đầu
tư quy định và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ.
2/ Cơ cấu tổ chức của Sở, gồm có:
a/ Văn phòng
b/ Thanh tra Sở
c/ Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
+ Phòng Tổng hợp quy hoạch - Kế hoạch
+ Phòng Kế hoạch phát triển kinh tế ngành
+ Phòng Kế hoạch văn hóa - Xã hội
+ Phòng Kinh tế đối ngoại
+ Phòng Đăng ký kinh doanh
d/ Đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
+ Trung tâm xúc tiến đầu tư. (thành lập theo Quyết
định số 43/2002/QĐ-UB ngày 22/8/2002 của UBND tỉnh)
Văn phòng có 01 Chánh Văn phòng và 01 Phó Chánh
Văn phòng, Thanh tra Sở có 01 Chánh Thanh tra và 01 Phó Chánh Thanh tra, mỗi
phòng chuyên môn nghiệp vụ có 01 Trưởng Phòng và 01 Phó Trưởng Phòng. Chức vụ
Chánh Văn Phòng, Trưởng Phòng do UBND tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở.
Chức vụ Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở và Chánh Thanh tra tỉnh đề nghị UBND
tỉnh bổ nhiệm, chức vụ Phó Chánh Văn phòng, Phó Trưởng Phòng và Phó Chánh Thanh
tra do Giám đốc Sở bổ nhiệm.
3/ Tuỳ theo đặc điểm tình hình và yêu cầu nhiệm
vụ ở mỗi giai đoạn phát triển của tỉnh, Giám đốc Sở có thể đề nghị UBND tỉnh
quyết định điều chỉnh cơ cấu tổ chức của Sở hoặc thành lập các tổ chức sự nghiệp
trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
4/ Nhiệm vụ cụ thể của các phòng do Giám đốc Sở
quy định.
5 /Biên chế của Sở thuộc biên chế quản lý Nhà nước
do UBND tỉnh giao hàng năm.
Điều 5: Chế độ làm việc
1/ Sở Kế hoạch và Đầu tư làm việc theo chế độ thủ
trưởng. Giám đốc Sở quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước UBND tỉnh về toàn
bộ hoạt động của Sở, đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
các lĩnh vực công tác chuyên môn nghiệp vụ của Sở và trước pháp luật. Các Phó
Giám đốc Sở giúp việc cho Giám đốc được Giám đốc Sở phân công phụ trách một số
lĩnh vực công tác. Phó Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Giám đốc, đồng thời
cùng Giám đốc liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về phần
việc được phân công phụ trách.
2/ Trưởng Phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở về mọi công việc được giao của phòng. Phó Trưởng Phòng giúp việc cho Trưởng
Phòng được Trưởng phòng phân công phụ trách một số mặt công tác và được uỷ quyền
điều hành công việc của phòng khi Trưởng phòng đi vắng.
3/ Sở đảm bảo chế độ họp giao ban hàng tháng để
kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tháng và xây dựng chương trình
công tác cho tháng kế tiếp. Đồng thời tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến,
triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu
tư giao.
Chương IV:
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6: Sở có mối quan hệ công tác đối với các ngành, các cấp như
sau:
1/ Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh chịu sự chỉ đạo và hướng
dẫn về công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình
công tác chuyên môn của ngành tại địa phương với Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư theo định kỳ và yêu cầu đột xuất.
2/ Đối với UBND tỉnh:
Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện
của UBND tỉnh, Giám đốc Sở phải thường xuyên báo cáo công tác với UBND tỉnh
theo quy định và yêu cầu đột xuất. Trước khi thực hiện chủ trương chính sách của
các Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến chương trình công tác, kế hoạch chung
của tỉnh, Giám đốc Sở phải xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
3/ Đối với các Sở, ngành:
Sở Kế hoạch và Đầu tư có mối quan hệ phối hợp chặt
chẽ với các Sở, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có quyền đề
nghị các Sở, ngành báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực
mà Sở quản lý bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm
vụ được giao theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
4/ Đối với UBND các huyện, thị xã:
- Sở tăng cường mối quan hệ với UBND các huyện,
thị xã trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực ngành quản lý, cùng
nhau giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trên
tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau. Trường hợp có những vấn đề chưa nhất
trí, các bên xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
- Sở có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên
môn nghiệp vụ của ngành cho các Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã được
quyền yêu cầu các Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã báo cáo tình hình quản
lý về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn theo chế độ báo cáo thống kê định kỳ; kiểm
tra về chuyên môn và các mặt công tác thuộc chức năng quản lý của Sở.
5/ Đối với các cơ quan đơn vị Trung ương và các
tỉnh bạn trú đóng trên địa bàn tỉnh:
Sở được sự uỷ quyền của UBND tỉnh làm việc trực
tiếp với các đơn vị, các cơ sở kinh tế của Trung ương và tỉnh bạn để theo dõi,
nắm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị bạn gắn với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đồng thời là đầu mối theo dõi việc tổ chức
thực hiện các chương trình dự án quốc gia trên địa bàn tỉnh.
Chương V:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7: Bản Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Việc sửa
đổi, bổ sung bản Quy chế này do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Giám đốc Sở Nội
vụ đề nghị UBND tỉnh xem xét quyết định.
Bản Quy chế này thay thế bản Quy chế được ban
hành kèm theo quyết định số 1681/QĐ-UB ngày 19/9/1997 của UBND tỉnh.