BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 02 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
Thông tư số 18/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về hoạt động công vụ của lực lượng Quản
lý thị trường, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2019, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Thông tư số 54/2020/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
18/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về
hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường và Thông tư số
20/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
kiểm tra nội bộ việc chấp hành pháp luật trong hoạt động công vụ của lực lượng
Quản lý thị trường, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Pháp lệnh Quản lý thị trường ngày 08
tháng 3 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng
5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng
8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Quyết định số 34/2018/QĐ-TTg ngày 10
tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý thị trường trực thuộc Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản
lý thị trường;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định
về hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về:
a) Hoạt động công vụ, trách nhiệm trong hoạt động
công vụ, những việc không được làm trong hoạt động công vụ của lực lượng Quản
lý thị trường;
b) Các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa và xử lý kỷ
luật đối với vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị
trường;
c)[2]
Chế độ trách nhiệm của công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý (sau đây gọi tắt
là công chức lãnh đạo) đối với vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ của lực
lượng Quản lý thị trường;
d) Khen thưởng và chế độ ưu đãi trong hoạt động
công vụ của lực lượng Quản lý thị trường.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường các cấp (sau
đây gọi tắt là cơ quan Quản lý thị trường);
b) Công chức đang làm việc tại cơ quan Quản lý thị
trường (sau đây gọi tắt là công chức) bao gồm công chức Quản lý thị trường và
công chức chưa được bổ nhiệm vào ngạch công chức Quản lý thị trường.
Điều 2. Giải thích từ ngữ[3]
1. Thiếu trách nhiệm là việc công chức không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ chức trách, nhiệm vụ được
giao hoặc thực hiện không đúng quy định của pháp luật có liên quan trong khi thực
hiện hoạt động công vụ cụ thể.
2. Buông lỏng quản lý là việc công chức lãnh
đạo không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao; tổ chức thực hiện không kịp thời, không đúng, không đầy đủ
các quy định của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan cấp trên; không có chủ
trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc
thực hiện hoạt động công vụ của công chức, cơ quan Quản lý thị trường thuộc phạm
vi phụ trách, quản lý; không thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn,
phòng ngừa hoặc hạn chế hậu quả của hành vi vi phạm do công chức, cơ quan, đơn
vị Quản lý thị trường thuộc phạm vi phụ trách, quản lý gây ra; phát hiện vi phạm
mà xử lý không nghiêm minh hoặc báo cáo không kịp thời với người có thẩm quyền.”
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường
theo chế độ thủ trưởng; phân công nhiệm vụ cụ thể đối với từng công chức; đề
cao trách nhiệm cá nhân trong việc thực hiện hoạt động công vụ và trách nhiệm của
công chức lãnh đạo trong việc quản lý, điều hành hoạt động công vụ của công chức
do mình quản lý; bảo đảm hoạt động công vụ dân chủ, công khai, minh bạch và hiệu
quả.
2. Hoạt động công vụ của công chức phải tuân thủ
theo quy định của pháp luật trong hoạt động công vụ; chịu trách nhiệm trước
công chức lãnh đạo giao nhiệm vụ và trước pháp luật đối với hoạt động công vụ của
mình.
3. Công chức, cơ quan Quản lý thị trường có thành
tích trong hoạt động công vụ được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật về
thi đua, khen thưởng. Công chức vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa
theo quy định của Thông tư này; bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của pháp luật.
4. Công chức lãnh đạo có trách nhiệm giám sát, kiểm
tra, phát hiện, xử lý đối với vi phạm pháp luật của công chức trong hoạt động
công vụ theo phân cấp và theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trực tiếp
hoặc liên đới đối với vi phạm pháp luật của công chức trong hoạt động công vụ
theo quy định của pháp luật và Thông tư này.
Chương II
HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ, TRÁCH
NHIỆM VÀ NHỮNG VIỆC KHÔNG ĐƯỢC LÀM TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ
Điều 4. Hoạt động công vụ của lực
lượng Quản lý thị trường
1. Hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường
là việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công chức, cơ quan Quản lý
thị trường theo quy định của pháp luật và quy định của Thông tư này.
2. Hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường
bao gồm:
a) Chỉ đạo, điều hành;
b) Tham mưu, tổng hợp, báo cáo;
c) Tuyển dụng và thực hiện chính sách, chế độ đối với
công chức;
d) Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ;
đ) Tổ chức họp, hội nghị, hội thảo;
e) Kiểm tra nội bộ;
g) Thông tin, tuyên truyền;
h) Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh;
i) Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ;
k) Thanh tra chuyên ngành, kiểm tra và xử lý vi phạm
hành chính;
l) Phối hợp thanh tra chuyên ngành, kiểm tra;
m) Quản lý, sử dụng ấn chỉ, công cụ hỗ trợ và tài sản,
trang thiết bị công;
n) Các nội dung khác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của lực lượng Quản lý thị trường.
3.[4]
Hoạt động công vụ thực hiện bên ngoài trụ sở cơ quan, đơn vị của công chức làm
việc tại các Đội Quản lý thị trường thuộc Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, các
phòng nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường và công chức khác được
giao thực hiện hoạt động công vụ quy định tại các điểm e, h, i, k, l và m khoản
2 Điều 4 của Thông tư này phải được ghi trong sổ Nhật ký công tác theo quy định.
Việc cấp phát, sử dụng sổ Nhật ký công tác thực hiện như sau:
a) Tổng cục Quản lý thị trường (sau đây gọi tắt là
Tổng cục) thực hiện mua sắm tập trung từ nguồn ngân sách được giao hằng năm và
giao quản lý cấp, phát sổ Nhật ký công tác;
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường
sử dụng sổ Nhật ký công tác trực tiếp hoặc giao công chức của cơ quan, đơn vị
thực hiện việc lưu giữ, quản lý, ghi sổ Nhật ký công tác tại nơi làm việc theo
quy định;
c) Các Đội Quản lý thị trường liên huyện hoặc có từ
02 (hai) nơi làm việc trở lên được sử dụng đồng thời nhiều sổ Nhật ký công tác;
tại mỗi huyện hoặc tại mỗi nơi làm việc của Đội Quản lý thị trường sử dụng cùng
lúc không quá 01 (một) sổ Nhật ký công tác.
Điều 5. Trách nhiệm của công chức
trong hoạt động công vụ
1. Khi được cấp có thẩm quyền giao thực hiện hoạt động
công vụ, công chức có trách nhiệm:
a) Mặc trang phục, đeo biển hiệu, phù hiệu, cấp hiệu
theo đúng quy định; thực hiện đúng nhiệm vụ, công vụ được giao hoặc phân công;
ghi Sổ Nhật ký công tác trước khi thực hiện nhiệm vụ và sau khi có kết quả thực
hiện nhiệm vụ;
b) Nghiêm chỉnh chấp hành kỷ luật lao động, kỷ
cương hành chính, nội quy, quy chế của cơ quan và sự chỉ đạo, điều hành của người
có thẩm quyền khi hoạt động công vụ; giữ gìn đoàn kết, thực hiện dân chủ cơ sở,
văn hóa công sở;
c) Xử lý, giải quyết công việc đúng phạm vi trách
nhiệm, thẩm quyền được giao, đúng trình tự, thủ tục, thời hạn theo quy định của
pháp luật và chương trình, kế hoạch, lịch làm việc của cơ quan;
d) Thực hiện hoặc chỉ đạo, điều hành hoạt động kiểm
tra, thanh tra chuyên ngành, xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp nghiệp vụ
có căn cứ, đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
đ) Bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật công tác; thực hiện
việc phát ngôn hoặc cung cấp thông tin đúng quy định;
e) Quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ, ấn chỉ, Thẻ kiểm
tra thị trường, tài sản công được cấp hoặc được giao đúng quy định;
g) Thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu,
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tích cực đấu tranh chống các
biểu hiện vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ trong cơ quan;
h) Thực hiện các trách nhiệm khác của công chức
theo pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật khác có liên quan.
2. Ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, công chức
lãnh đạo còn có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo, giám sát, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện hoạt động công vụ của công chức do mình quản lý;
b) Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cá
nhân, tổ chức liên quan đến hoạt động công vụ của công chức do mình quản lý;
c) Phát hiện, xử lý kịp thời, đúng mức, đúng thẩm
quyền đối với công chức vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ theo quy định
của pháp luật;
d) Chịu trách nhiệm về việc để xảy ra các vi phạm
trong hoạt động công vụ tại cơ quan do mình quản lý theo quy định của pháp luật
và Thông tư này.
Điều 6. Những việc công chức
không được làm trong hoạt động công vụ[5]
1. Những việc công chức không được làm liên quan đến
đạo đức công vụ, văn hóa giao tiếp, kỷ luật hành chính trong hoạt động công vụ:
a) Không chấp hành các quy chế, nội quy của cơ quan,
đơn vị; tự ý nghỉ việc mà không có lý do chính đáng;
b) Không sử dụng hoặc sử dụng trang phục Quản lý thị
trường, biển hiệu, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu của lực lượng Quản lý thị trường
không đúng quy định;
c) Uống rượu, bia, sử dụng chất kích thích ngay trước,
trong giờ làm việc và trong giờ nghỉ giữa giờ làm việc hoặc trong tình trạng
say rượu, bia, chất kích thích khi đang thi hành hoạt động công vụ; hút thuốc
lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá;
d) Có hành vi, cử chỉ, thái độ không đúng mực, lăng
mạ, bôi nhọ làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của cá nhân, tổ chức hoặc cơ
quan, đơn vị và đồng nghiệp trong hoạt động công vụ;
đ) Không giải quyết hoặc không tham mưu, ban hành
văn bản trả lời liên quan đến chế độ, chính sách đúng thời hạn làm ảnh hưởng đến
lưu thông hàng hóa hợp pháp hoặc quyền, lợi ích hợp pháp khác của tổ chức, cá
nhân;
e) Không thực hiện hoặc thực hiện tiếp nhận, xử lý
thông tin, đơn của tổ chức, cá nhân không đúng quy định;
g) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, không
trung thực với người có thẩm quyền khi được giao thực hiện hoạt động công vụ;
h) Không thực hiện hoặc thực hiện việc lưu giữ, quản
lý, ghi sổ Nhật ký công tác không đúng quy định;
i) Quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ không đúng quy định.
2. Những việc công chức không được làm liên quan đến
quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng:
a) Sử dụng tài sản công, tài chính công và trang
thiết bị công vào việc riêng hoặc nhằm mục đích vụ lợi;
b) Tham mưu, phê duyệt, ban hành kế hoạch kiểm tra,
thanh tra chuyên ngành nhằm mục đích vụ lợi hoặc trái với chỉ đạo của cơ quan
có thẩm quyền;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để nhũng nhiễu, đòi,
nhận tiền, tài sản của tổ chức, cá nhân được thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
hành chính;
d) Thu tiền xử phạt không đúng quy định nhằm mục
đích vụ lợi; tham ô, chiếm đoạt, làm thất thoát hoặc sử dụng trái quy định của
pháp luật tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính bị tạm giữ, tịch thu;
đ) Những việc công chức không được làm khác theo
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
3. Những việc công chức không được làm liên quan đến
hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện
pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường:
a) Buông lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm trong chỉ
đạo, điều hành và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được
giao;
b) Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về
hành vi vi phạm hành chính, về thẩm quyền, thủ tục, hình thức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý nhà nước;
c) Ban hành các điều kiện, yêu cầu, thủ tục không
đúng quy định của pháp luật trong việc xây dựng định hướng chương trình kiểm
tra, kế hoạch kiểm tra, tiếp nhận, xử lý thông tin, thanh tra chuyên ngành, kiểm
tra và xử lý vi phạm hành chính;
d) Ban hành quyết định thanh tra chuyên ngành, quyết
định kiểm tra, quyết định về xử lý vi phạm hành chính không có đủ căn cứ, không
đúng thẩm quyền, nhiệm vụ được giao;
đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không
đầy đủ văn bản chỉ đạo, kế hoạch kiểm tra, quyết định thanh tra chuyên ngành,
kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính của người có thẩm quyền;
e) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định
của pháp luật trong thanh tra chuyên ngành, kiểm tra và thực hiện các biện pháp
nghiệp vụ làm ảnh hưởng đến lưu thông hàng hóa hợp pháp hoặc quyền, lợi ích hợp
pháp khác của tổ chức, cá nhân;
g) In, tổ chức in, phát hành các mẫu quyết định,
biên bản không đúng quy định; tự ý trao đổi, mua, bán, vay, mượn mẫu quyết định,
biên bản in sẵn sử dụng trong hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính; sử
dụng, ghi các mẫu biên bản, quyết định không đúng quy định khi thiết lập hồ sơ
vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính; làm mất, làm hư hỏng mẫu biên bản,
quyết định in sẵn sử dụng trong hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính được
cấp phát;
h) Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử
lý vi phạm hành chính;
i) Tham mưu, ban hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính mà không có đầy đủ chứng cứ chứng minh vi phạm hành chính hoặc quyết
định xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả không kịp
thời, không nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ tục, đối tượng theo quy định
của pháp luật;
k) Không xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả đối với tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật hoặc áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp
khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật;
l) Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý
vi phạm hành chính;
m) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính; lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến
người làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính; dung túng,
bao che, hạn chế quyền của tổ chức, cá nhân được thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm hành chính;
n) Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức bị xử phạt; việc thi
hành biện pháp khắc phục hậu quả do cá nhân, tổ chức thực hiện;
o) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ,
chính xác kết luận kiểm tra nội bộ, kết luận kiểm tra việc thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính; thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận
kiểm tra nội bộ, kết luận kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính;
p) Không giải quyết hoặc giải quyết không kịp thời
khiếu nại, tố cáo trong thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính.
4. Những việc công chức không được làm liên quan đến
phát ngôn, cung cấp thông tin, bảo vệ bí mật nhà nước:
a) Phát ngôn hoặc cung cấp cho báo chí những thông
tin không chính xác, thiếu trung thực liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm hành chính khi chưa có kết luận chính thức bằng văn bản của
cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Cố tình phát ngôn hoặc cung cấp cho báo chí,
đăng tải trên mạng xã hội những thông tin sai sự thật nhằm xuyên tạc, bôi nhọ về
bản chất, hình ảnh hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường;
c) Nhân danh cơ quan Quản lý thị trường thực hiện
phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí mà không phải là người được giao
nhiệm vụ phát ngôn theo quy định; phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí
không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về việc phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;
d) Tiết lộ trái phép thông tin liên quan đến bí mật
nhà nước; sử dụng thông tin, tài liệu có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật
công tác để cung cấp, tư vấn trái phép cho tổ chức, cá nhân khác hoặc để khiếu
nại, tố cáo trái pháp luật gây mất đoàn kết nội bộ, ảnh hưởng đến uy tín của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Các hành vi khác không được làm trong hoạt động
công vụ theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật khác có
liên quan.
Chương III
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN,
PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ
Điều 7. Các biện pháp ngăn chặn,
phòng ngừa đối với vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ
1. Các hành vi vi phạm pháp luật hoặc có dấu hiệu
vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ của công chức, cơ quan Quản lý thị
trường phải được phát hiện kịp thời và áp dụng ngay các biện pháp ngăn chặn,
phòng ngừa nhằm ngăn chặn vi phạm và phòng ngừa vi phạm tiếp theo.
2. Căn cứ mức độ của hành vi vi phạm, người có thẩm
quyền của cơ quan Quản lý thị trường khi phát hiện công chức có hành vi quy định
tại Điều 6 Thông tư này phải tiến hành một hoặc nhiều biện
pháp ngăn chặn, phòng ngừa sau:
a) Nhắc nhở;
b) Phê bình tại cuộc họp;
c) Đình chỉ thực hiện hoạt động công vụ được giao
có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật;
d) Phân công nhiệm vụ khác trong nội bộ cơ quan Quản
lý thị trường;
đ) Tạm đình chỉ công tác trong trường hợp phải bị
xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
3.[6]
Trường hợp công chức thực hiện hành vi được quy định tại khoản 5
Điều 6 của Thông tư này, người có thẩm quyền của cơ quan Quản lý thị trường
căn cứ vào quy định của pháp luật có liên quan để quyết định việc áp dụng các
biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa được quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp công chức đã bị nhắc nhở nhưng vẫn tiếp
tục vi phạm với cùng một hành vi thì phải áp dụng biện pháp phê bình tại cuộc họp.
Việc phê bình phải được ghi trong biên bản cuộc họp của cơ quan Quản lý thị trường
và là căn cứ để đánh giá, phân loại công chức hằng năm.
Điều 8. Thẩm quyền, trình tự,
thủ tục áp dụng biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa đối với vi phạm pháp luật trong
hoạt động công vụ
1. Người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn
chặn, phòng ngừa quy định từ điểm a đến điểm d khoản 2 Điều 7
Thông tư này bao gồm:
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường (sau
đây gọi tắt là Tổng cục trưởng);
b) Cục trưởng Cục Quản lý thị trường và tương đương
(sau đây gọi tắt là Cục trưởng);
c) Đội trưởng Đội Quản lý thị trường và tương đương
(sau đây gọi tắt là Đội trưởng).
2. Thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa
quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 7 của Thông tư này được thực
hiện theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý công chức.
3. Việc áp dụng biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa thực
hiện như sau:
a) Khi phát hiện hoặc nhận được thông tin về vi phạm
pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ của công chức,
người có thẩm quyền phải kịp thời xác minh thông tin, xem xét, đánh giá tính chất,
mức độ vi phạm, lỗi vi phạm và quá trình công tác của công chức để quyết định
áp dụng một hoặc nhiều biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa theo thẩm quyền đối với
công chức có hành vi vi phạm hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật theo quy định của
Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan;
b)[7]
Việc áp dụng biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa quy định tại điểm a
và điểm b khoản 2 Điều 7 của Thông tư này phải được ghi thành văn bản, lưu
tại cơ quan của người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa. Việc
áp dụng biện pháp quy định tại điểm c, điểm d và điểm đ khoản 2
Điều 7 của Thông tư này phải được thể hiện bằng quyết định của người có thẩm
quyền;
c)[8]
Quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa của người có thẩm quyền phải
gửi đến cơ quan Quản lý thị trường cấp trên để báo cáo và cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan để phối hợp thực hiện;
d) Công chức bị áp dụng biện pháp ngăn chặn, phòng
ngừa phải chấm dứt, khắc phục, sửa chữa ngay hành vi vi phạm; thực hiện ngay biện
pháp ngăn chặn, phòng ngừa mà người có thẩm quyền đã áp dụng; có quyền khiếu nại
với người có thẩm quyền về quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa
theo quy định của pháp luật;
đ) Trong quá trình thực hiện quyết định kiểm tra nội
bộ, Trưởng Đoàn kiểm tra nội bộ có quyền kiến nghị với người có thẩm quyền áp dụng
biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa đối với công chức để xác minh, làm rõ hành vi
vi phạm.
4. Trường hợp vi phạm pháp luật trong hoạt động
công vụ của công chức Quản lý thị trường phải bị xử lý kỷ luật thì người có thẩm
quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa tiến hành xem xét xử lý kỷ luật
theo thẩm quyền hoặc đề nghị người có thẩm quyền xem xét xử lý kỷ luật.
Điều 9. Xử lý kỷ luật đối với
công chức vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ
1. Công chức vi phạm quy định tại Điều
6 Thông tư này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xem xét xử lý kỷ
luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Các vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ phải
bị xử lý kỷ luật, các hình thức xử lý kỷ luật, các trường hợp chưa xem xét xử
lý kỷ luật, các trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật, thời hiệu xử lý kỷ luật,
thời hạn xử lý kỷ luật, thẩm quyền xử lý kỷ luật, trình tự, thủ tục xem xét xử
lý kỷ luật được áp dụng theo quy định của Chính phủ về xử lý kỷ luật đối với
công chức.
Điều 10.[9] (được bãi bỏ)
Điều 11.[10] (được bãi bỏ)
Chương IV
CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM CỦA
CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO ĐỐI VỚI VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ
Điều 12. Chế độ trách nhiệm của
công chức lãnh đạo
1. Công chức lãnh đạo buông lỏng quản lý phải chịu
trách nhiệm đối với vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ của công chức do
mình được giao quản lý, phụ trách theo quy định của pháp luật về chế độ trách
nhiệm đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị của Nhà nước (sau đây gọi tắt là cấp phó) trong thi hành nhiệm vụ, công
vụ.
2.[11]
Nguyên tắc xem xét trách nhiệm của công chức lãnh đạo thực hiện theo quy định của
pháp luật về chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và pháp luật khác có liên quan.
Điều 13.[12] (được bãi bỏ)
Điều 14.[13] (được bãi bỏ)
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ THỰC HIỆN
CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ
Điều 15. Nguyên tắc khen thưởng
đối với tập thể, cá nhân của cơ quan Quản lý thị trường có thành tích trong hoạt
động công vụ [14]
Nguyên tắc khen thưởng được thực hiện theo khoản 2
Điều 6 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003 (sửa đổi, bổ sung năm 2013); Điều 3
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; khoản 3, khoản 5, khoản
6, khoản 9 và khoản 10 Điều 2 Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
Điều 16. Công tác khen thưởng
đối với tập thể, cá nhân của cơ quan Quản lý thị trường có thành tích trong hoạt
động công vụ [15]
Hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm
quyền quyết định, trao tặng; hồ sơ xét khen thưởng; quản lý nhà nước về công
tác thi đua, khen thưởng; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; lưu trữ hồ sơ khen
thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; tước và phục hồi danh hiệu; quyền, nghĩa vụ của
cá nhân, tập thể trong công tác khen thưởng được thực hiện theo Thông tư số
40/2019/TT-BCT ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn
thi hành công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương.
Điều 17. Thực hiện chế độ ưu đãi
đối với công chức bị thương hoặc hy sinh trong khi thực hiện hoạt động công vụ
Người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan lập hồ sơ đề nghị xét hưởng chế
độ ưu đãi người có công theo quy định tại khoản 3 Điều 40 Pháp lệnh Quản lý thị
trường năm 2016 đối với công chức bị thương hoặc hy sinh trong khi thực hiện hoạt
động công vụ.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH [16]
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục trưởng có trách nhiệm:
a) Phổ biến, quán triệt và tổ chức triển khai thực
hiện Thông tư này;
b) Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các cơ
quan Quản lý thị trường trong việc tổ chức thực hiện Thông tư này;
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư
này theo quy định và yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
d) Đề xuất với Bộ trưởng Bộ Công Thương việc sửa đổi,
bổ sung Thông tư này khi cần thiết.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Công Thương và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư
này.
Điều 19. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 11 năm
2019.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 13/2014/TT-BCT
ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về hoạt động công
vụ của công chức Quản lý thị trường.
3. Ban hành kèm theo Thông tư này Phụ lục về mẫu Sổ
Nhật ký công tác của Quản lý thị trường thay thế mẫu Sổ Nhật ký công tác ban
hành theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Thông tư số 35/2018/TT-BCT ngày 12 tháng
10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục
hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp nghiệp vụ của lực
lượng Quản lý thị trường./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Bộ Tư pháp (để theo dõi);
- Văn phòng Bộ (để đăng website BCT);
- Vụ Pháp chế (để đăng CSDLQG);
- Lưu: VT, TCQLTT.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
PHỤ LỤC
MẪU SỔ NHẬT KÝ CÔNG TÁC CỦA QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN
(1)
ĐƠN VỊ SỬ DỤNG SỔ (2)
|
Quyển số: ....(3)...
Trang số: ………..
|
SỔ NHẬT KÝ CÔNG
TÁC CỦA QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG THÁNG ………NĂM ………. (4)
Ngày tháng
|
Văn bản phân công
|
Người phân công
|
Công chức thực hiện
|
Nội dung công việc
|
Thời gian thực hiện
|
Kết quả công việc
|
Lãnh đạo ký tên
|
Bắt đầu
|
Kết thúc
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
Sổ Nhật ký công tác có bìa cứng, được in trên khổ giấy
A3, ngang, cỡ chữ 14, đóng dấu giáp lai giữa hai trang và ghi như sau:
(1) Mục "Cơ quan chủ quản": ghi tên cơ
quan chủ quản, ví dụ: Cục Quản lý thị trường thành phố Hồ Chí Minh;
(2) Mục "Đơn vị sử dụng sổ": ghi tên cơ
quan, đơn vị sử dụng, ví dụ: Đội Quản lý thị trường số 1;
(3) Mục "Quyển số" và "Trang số"
do nhà in in sẵn theo số nhảy hoặc do đơn vị sử dụng sổ tự in, tự ghi, tự đóng
số nhảy.
(4) Mục "THÁNG………NĂM………”: ghi tháng và năm ghi
trang nhật ký;
(5) Mục "Ngày tháng": ghi ngày tháng xảy
ra hoạt động công vụ của công chức hoặc nhóm công chức;
(6) Mục "Văn bản phân công": ghi Số quyết
định kiểm tra, quyết định khám, quyết định phân công (thực hiện biện pháp nghiệp
vụ), giấy mời họp, giấy triệu tập đi học, thông báo họp ...v.v;
(7) Mục "Người phân công": ghi tên người
có thẩm quyền cử, giao hoặc phân công công chức hoặc nhóm công chức thực hiện
hoạt động công vụ.
(8) Mục "Công chức thực hiện": ghi cụ thể
công chức hoặc nhóm công chức được cử hoặc giao thực hiện hoạt động công vụ.
(9) Mục "Nội dung công việc": ghi cụ thể
nội dung hoạt động công vụ, ví dụ: thực hiện quản lý địa bàn theo phân công, kiểm
tra tại Công ty... địa chỉ .... họp triển khai công tác, dự tập huấn nghiệp vụ
tại Cục...v.v;
(10) Mục "Thời gian thực hiện": ghi thời
gian bắt đầu và kết thúc của hoạt động công vụ. Khi bắt đầu thực hiện hoạt động
công vụ, công chức ghi thời gian bắt đầu và khi kết thúc hoạt động công vụ thì
công chức ghi thời gian kết thúc;
(11) Mục "Kết quả thực hiện": ghi tóm tắt
kết quả thực hiện hoạt động công vụ, trường hợp chưa có kết quả thì ghi đang chờ
kết quả, ví dụ: đã có Biên bản kiểm tra số …… đã có xác nhận đào tạo, đã phát
được 10 bản cam kết....v.v
(12) Mục "Lãnh đạo ký tên": công chức
lãnh đạo ký tên xác nhận nội dung ghi sổ Nhật ký công tác vào cuối ngày.
[1]
Thông tư số 54/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
18/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về
hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường và Thông tư số 20/2019/TT-BCT
ngày 30 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định kiểm tra nội bộ
việc chấp hành pháp luật trong hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Pháp lệnh Quản lý thị trường ngày 08
tháng 3 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng
8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 148/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng
11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Quản lý thị trường; Nghị định số 78/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2019 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 148/2016/NĐ-CP ngày 04
tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh Quản lý thị trường;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng
02 năm 2020 của Chính phủ kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Quyết định số 34/2018/QĐ-TTg ngày 10
tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý thị trường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản
lý thị trường;"
[2]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
54/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2019/TT-BCT ngày
30 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về hoạt động công vụ
của lực lượng Quản lý thị trường và Thông tư số 20/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 10
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định kiểm tra nội bộ việc chấp hành
pháp luật trong hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
[3]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
54/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2019/TT-BCT ngày
30 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về hoạt động công vụ
của lực lượng Quản lý thị trường và Thông tư số 20/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 10
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định kiểm tra nội bộ việc chấp hành
pháp luật trong hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
[4]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
54/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2019/TT-BCT ngày
30 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về hoạt động công vụ
của lực lượng Quản lý thị trường và Thông tư số 20/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 10
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định kiểm tra nội bộ việc chấp hành
pháp luật trong hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
[5]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
54/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2019/TT-BCT ngày
30 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về hoạt động công vụ
của lực lượng Quản lý thị trường và Thông tư số 20/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 10
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định kiểm tra nội bộ việc chấp hành
pháp luật trong hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
[6]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 54/2020/TT-BCT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về hoạt động công vụ của lực lượng
Quản lý thị trường và Thông tư số 20/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 10 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định kiểm tra nội bộ việc chấp hành pháp luật
trong hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 02 năm 2021.
[7] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6
Điều 1 của Thông tư số 54/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 18/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
về hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường và Thông tư số 20/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định kiểm tra nội bộ việc chấp
hành pháp luật trong hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
[8]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số
54/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2019/TT-BCT ngày
30 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về hoạt động công vụ
của lực lượng Quản lý thị trường và Thông tư số 20/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 10
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định kiểm tra nội bộ việc chấp hành
pháp luật trong hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
[9]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số
54/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2019/TT-BCT ngày
30 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về hoạt động công vụ
của lực lượng Quản lý thị trường và Thông tư số 20/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 10
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định kiểm tra nội bộ việc chấp hành
pháp luật trong hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
[10]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số
54/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2019/TT-BCT ngày
30 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về hoạt động công vụ
của lực lượng Quản lý thị trường và Thông tư số 20/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 10
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định kiểm tra nội bộ việc chấp hành
pháp luật trong hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
[11]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số
54/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2019/TT-BCT ngày
30 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về hoạt động công vụ
của lực lượng Quản lý thị trường và Thông tư số 20/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 10
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định kiểm tra nội bộ việc chấp hành
pháp luật trong hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
[12]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số
54/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2019/TT-BCT ngày
30 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về hoạt động công vụ
của lực lượng Quản lý thị trường và Thông tư số 20/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 10
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định kiểm tra nội bộ việc chấp hành
pháp luật trong hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
[13]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 54/2020/TT-BCT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về hoạt động công vụ của lực lượng
Quản lý thị trường và Thông tư số 20/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 10 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định kiểm tra nội bộ việc chấp hành pháp luật
trong hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 02 năm 2021.
[14] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của
Thông tư số 54/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
18/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về
hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường và Thông tư số
20/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
kiểm tra nội bộ việc chấp hành pháp luật trong hoạt động công vụ của lực lượng
Quản lý thị trường, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2021
[15]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số
54/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2019/TT-BCT ngày
30 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về hoạt động công vụ
của lực lượng Quản lý thị trường và Thông tư số 20/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 10
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định kiểm tra nội bộ việc chấp hành
pháp luật trong hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
[16]
Điều 3 Thông tư số 54/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
18/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về
hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường và Thông tư số 20/2019/TT-BCT
ngày 30 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định kiểm tra nội bộ
việc chấp hành pháp luật trong hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021 quy định như sau:
"Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực
hiện
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02
năm 2021.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công
Thương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư
này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Công Thương (Tổng cục Quản
lý thị trường) để xem xét, hướng dẫn, giải quyết./.”