SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/QĐ-SGDVN
|
Hà Nội, ngày
19 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VẬN HÀNH CHUYÊN TRANG THÔNG TIN VỀ TRÁI PHIẾU DOANH
NGHIỆP TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
TỔNG GIÁM ĐỐC
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Luật
Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại
thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc
tế;
Căn cứ Quyết định số 37/2020/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch Chứng
khoán Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 122/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ công bố thông tin và báo cáo theo quy định
của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh
nghiệp ra thị trường quốc tế;
Căn cứ Quyết định số 757/QĐ-BTC ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch
Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Công văn số 4901/UBCK-PTTT ngày
26 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận ban hành
Quy chế vận hành Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp tại Sở Giao
dịch Chứng khoán Hà Nội;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-HĐTV ngày 15
tháng 10 năm 2021 của Hội đồng thành viên Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam về
việc thông qua nội dung Quy chế vận hành Chuyên trang thông tin về trái phiếu
doanh nghiệp tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
Theo đề nghị của Trưởng ban Giám sát thị
trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế vận hành Chuyên
trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà
Nội”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Trưởng ban Giám sát thị trường, Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan thuộc Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà
Nội, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- UBCKNN;
- TTLKCKVN;
- HĐTV;
- Sở GDCK TP.HCM;
- Lưu: VT, GSTT (10b).
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phạm Văn Hoàng
|
QUY CHẾ
VẬN
HÀNH CHUYÊN TRANG THÔNG TIN VỀ TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN HÀ NỘI
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 14/QĐ-SGDVN ngày 19 tháng 10 năm 2021 của Tổng Giám
đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về việc vận hành Chuyên
trang thông tin và chế độ báo cáo, công bố thông tin về trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị
trường quốc tế tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, bao gồm: tổ chức, quản lý
Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, hướng dẫn việc báo
cáo, công bố thông tin trên Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và tổng hợp thông tin để báo cáo
Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Bộ Tài chính.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Doanh nghiệp phát hành trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ theo quy định tại Nghị định số 153/2020/NĐ-CP
ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp
ra thị trường quốc tế;
b) Tổ chức đăng ký, lưu ký trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ;
c) Tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ;
d) Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
đ) Tổ chức, cá nhân có liên quan khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Nghị định số 153/2020/NĐ-CP
là Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp
ra thị trường quốc tế.
2. Thông tư số 122/2020/TT-BTC
là Thông tư số 122/2020/TT-BTC ngày
31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ công bố thông tin và báo
cáo theo quy định của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP
ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp
ra thị trường quốc tế.
3. Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh
nghiệp là cổng thông tin về trái phiếu doanh nghiệp do Sở Giao dịch Chứng khoán
Hà Nội vận hành, cung cấp các thông tin liên quan tới trái phiếu doanh nghiệp
do doanh nghiệp phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
4. Doanh nghiệp là doanh nghiệp phát hành trái
phiếu doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 153/2020/NĐ-CP.
5. Tổ chức đăng ký, lưu ký trái phiếu là Tổng
công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam hoặc tổ chức là thành viên lưu ký
của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện dịch vụ đăng
ký, lưu ký trái phiếu doanh nghiệp.
Điều 3. Nguyên tắc báo
cáo và công bố thông tin trên Chuyên trang thông tin trái phiếu doanh nghiệp
Các đối tượng quy định tại khoản
2 Điều 1 Quy chế này thực hiện báo cáo và công bố thông tin theo quy định
tại Nghị định số 153/2020/NĐ-CP và Thông tư
số 122/2020/TT-BTC và các nguyên tắc sau:
1. Báo cáo, công bố thông tin đầy đủ, kịp thời
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và tính chính xác, trung thực
của báo cáo, thông tin công bố.
2. Ngôn từ trong thông tin công bố cần rõ ràng,
dễ hiểu, tránh gây hiểu nhầm cho nhà đầu tư.
3. Ngôn ngữ thông tin công bố là tiếng Việt,
trường hợp công bố thông tin bằng hai ngôn ngữ trở lên thì nội dung công bố
thông tin chính là tiếng Việt, ngôn ngữ còn lại chỉ có tính tham khảo.
4. Các đối tượng công bố thông tin là tổ chức
thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin thông qua 01 người đại diện theo pháp luật
hoặc 01 cá nhân là người được ủy quyền công bố thông tin của tổ chức đó.
Đối tượng công bố thông tin phải báo cáo Sở
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội về người được ủy quyền công bố thông tin theo mẫu
tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy chế này trong thời hạn 24 giờ kể từ khi
việc ủy quyền hoặc thay đổi người ủy quyền công bố thông tin có hiệu lực.
5. Ngày tiếp nhận thông tin công bố, báo cáo
được xác định như sau:
a) Đối với thông tin công bố: ngày tiếp nhận là
ngày doanh nghiệp gửi thông tin trên Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh
nghiệp. Trường hợp Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội từ chối công bố hoặc yêu cầu
hoàn chỉnh nội dung, doanh nghiệp phải hoàn thiện trong vòng 01 ngày làm việc;
b) Đối với báo cáo: ngày tiếp nhận là ngày Sở
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội nhận được văn bản báo cáo đầy đủ, hợp lệ theo quy
định của pháp luật đối với trường hợp không sử dụng Chuyên trang thông tin về
trái phiếu doanh nghiệp. Trường hợp văn bản báo cáo chưa đầy đủ, hợp lệ, doanh
nghiệp phải hoàn thiện theo yêu cầu của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
6. Trường hợp có sự thay đổi nội dung thông tin
đã báo cáo hoặc công bố, các đối tượng công bố thông tin báo cáo hoặc công bố
nội dung thay đổi và gửi công văn kèm theo thông tin thay đổi đến Sở Giao dịch
Chứng khoán Hà Nội theo hình thức quy định tại Điều 4 Quy chế
này.
7. Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội tiếp nhận
nội dung công bố thông tin hoặc báo cáo của doanh nghiệp, công bố thông tin
trên Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại Nghị
định số 153/2020/NĐ-CP, Thông tư số 122/2020/TT-BTC và Quy chế này.
a) Thông tin công bố trên Chuyên trang thông
tin về trái phiếu doanh nghiệp nêu rõ thời điểm (ngày, giờ) doanh nghiệp công
bố;
b) Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội không chịu
trách nhiệm về tính chính xác, nội dung thông tin của doanh nghiệp công bố trên
Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp và trên các phương tiện thông
tin đại chúng khác;
c) Trường hợp doanh nghiệp gửi thông tin công
bố đến Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội sai mẫu, không rõ ràng, dễ gây hiểu
nhầm, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội có quyền từ chối không công bố thông tin
trên Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp hoặc có quyền yêu cầu
doanh nghiệp hoàn chỉnh nội dung thông tin trước khi công bố.
8. Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội có quyền
cung cấp các thông tin của doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 153/2020/NĐ-CP, Thông tư số 122/2020/TT-BTC và các thông tin khác theo yêu
cầu của doanh nghiệp cho các nhà đầu tư của doanh nghiệp trên cơ sở thỏa thuận
hợp đồng giữa Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và doanh nghiệp. Trong trường hợp
này, doanh nghiệp có trách nhiệm xác định loại hình nhà đầu tư được phép tiếp
nhận thông tin, loại thông tin được cung cấp.
9. Doanh nghiệp sử dụng chữ ký số phải đăng ký
với Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và đảm bảo tuân thủ quy định pháp lý về văn
bản điện tử.
Điều 4. Xử lý thông tin
báo cáo hoặc công bố không thực hiện được qua Chuyên trang thông tin trái phiếu
doanh nghiệp vì lý do bất khả kháng
Trường hợp không thể gửi thông tin báo cáo hoặc
công bố qua Chuyên trang thông tin trái phiếu doanh nghiệp vì lý do bất khả
kháng như hệ thống mạng, máy chủ gặp sự cố..., đối tượng báo cáo, công bố thông
tin có trách nhiệm phải báo cáo bằng văn bản về việc không thể thực hiện gửi
thông tin qua Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp cho Sở Giao
dịch Chứng khoán Hà Nội. Đồng thời, các đối tượng này có trách nhiệm gửi báo
cáo hoặc công bố thông tin bằng văn bản qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp
đến Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và gửi bản dữ liệu điện tử theo hướng dẫn
của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Chương II
CÔNG
BỐ THÔNG TIN CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
Điều 5. Công bố thông
tin trước đợt chào bán trái phiếu của doanh nghiệp
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc trước ngày
phát hành trái phiếu, doanh nghiệp gửi nội dung công bố thông tin cho Sở Giao
dịch Chứng khoán Hà Nội. Đối với mã trái phiếu, doanh nghiệp phải thực hiện
đánh mã theo nguyên tắc tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quy chế này.
2. Nội dung thông tin trước đợt phát hành gửi
cho Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội thực hiện theo mẫu tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Thông tư số 122/2020/TT-BTC. Các
tài liệu bao gồm Quyết định bổ nhiệm người đại diện theo pháp luật, kế toán
trưởng của doanh nghiệp phải thống nhất với các tài liệu thuộc hồ sơ công bố
thông tin trước đợt phát hành.
3. Trường hợp phát hành trái phiếu xanh, ngoài
nội dung thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp phải công
bố thông tin về quy trình hạch toán, quản lý, giải ngân vốn từ phát hành trái
phiếu xanh theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số
153/2020/NĐ-CP.
4. Đối với doanh nghiệp chào bán trái phiếu
thành nhiều đợt:
a) Đối với đợt chào bán đầu tiên, việc công bố
thông tin trước đợt chào bán thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản
3 Điều này;
b) Đối với các đợt chào bán tiếp theo, ngoài
việc công bố thông tin theo quy định tại điểm a khoản này, trong thời hạn 01
ngày làm việc trước mỗi đợt chào bán trái phiếu, doanh nghiệp công bố thông tin
bổ sung các tài liệu theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều
12 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP.
5. Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội tiếp nhận
nội dung công bố thông tin trước đợt chào bán trái phiếu để tổng hợp và báo cáo
theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP.
Điều 6. Công bố thông
tin về kết quả chào bán trái phiếu
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành
đợt chào bán trái phiếu, doanh nghiệp gửi nội dung công bố thông tin về kết quả
của đợt chào bán trái phiếu đến Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo mẫu số 2.1
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 122/2020/TT-BTC
và thông tin để công bố công khai theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quy
chế này.
Trường hợp chào bán không thành công hoặc hủy
đợt chào bán, doanh nghiệp gửi nội dung công bố thông tin về việc chào bán
không thành công hoặc hủy đợt chào bán cho Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội chậm
nhất 10 ngày kể từ ngày dự kiến kết thúc đợt chào bán.
2. Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội tiếp nhận
nội dung công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu theo mẫu số 2.1 tại
Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 122/2020/TT-BTC
để tổng hợp và báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị
định số 153/2020/NĐ-CP.
3. Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội tiếp nhận
nội dung công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu theo mẫu tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Quy chế này để công bố thông tin trên Chuyên trang thông
tin trái phiếu doanh nghiệp.
4. Trường hợp doanh nghiệp muốn công bố công
khai trên Chuyên trang thông tin trái phiếu doanh nghiệp kết quả của đợt chào
bán trái phiếu theo mẫu 2.1 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 122/2020/TT-BTC, doanh nghiệp phải đính kèm công
văn theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 7. Công bố thông
tin định kỳ
1. Định kỳ 06 tháng và hàng năm theo năm tài
chính cho đến khi trái phiếu đáo hạn, doanh nghiệp gửi nội dung công bố thông
tin định kỳ cho Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Thời hạn công bố thông tin
định kỳ 6 tháng chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm tài
chính và thời hạn công bố thông tin định kỳ hàng năm chậm nhất là 90 ngày kể từ
ngày kết thúc năm tài chính.
2. Nội dung công bố thông tin định kỳ bao gồm:
a) Báo cáo tài chính 06 tháng, báo cáo tài
chính năm của doanh nghiệp đã được kiểm toán hoặc đã được soát xét (nếu có); báo
cáo tài chính năm chưa kiểm toán và báo cáo tài chính 06 tháng chưa kiểm toán,
chưa được soát xét phải được Đại hội cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty xác nhận các số liệu. Trường hợp doanh
nghiệp phát hành là công ty mẹ, báo cáo tài chính 06 tháng, báo cáo tài chính
năm bao gồm cả báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính của công ty mẹ;
b) Công bố thông tin về tình hình tài chính của
doanh nghiệp theo mẫu số 3.1 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 122/2020/TT-BTC. Trường hợp doanh nghiệp phát
hành là công ty mẹ, các chỉ tiêu tài chính cơ bản của doanh nghiệp là số liệu
trên báo cáo tài chính hợp nhất;
c) Tình hình thanh toán gốc, lãi trái phiếu
theo mẫu số 3.2 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 122/2020/TT-BTC;
d) Báo cáo tình hình sử dụng nguồn vốn từ phát
hành trái phiếu theo mẫu số 3.3 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 122/2020/TT-BTC;
đ) Riêng đối với phát hành trái phiếu xanh,
ngoài nội dung công bố thông tin định kỳ nói trên, hàng năm doanh nghiệp phải
lập báo cáo về việc hạch toán, quản lý sử dụng vốn từ phát hành trái phiếu có ý
kiến soát xét của tổ chức kiểm toán; báo cáo tiến độ giải ngân, tiến độ thực
hiện dự án và báo cáo đánh giá tác động đến môi trường.
3. Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội tiếp nhận
nội dung công bố thông tin định kỳ để tổng hợp và báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP.
4. Trường hợp doanh nghiệp muốn công bố công
khai thông tin định kỳ trên Chuyên trang thông tin trái phiếu doanh nghiệp,
doanh nghiệp phải đính kèm công văn theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Quy
chế này.
Điều 8. Công bố thông
tin bất thường của doanh nghiệp
1. Trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy ra một trong
các sự kiện sau đây, doanh nghiệp gửi nội dung công bố thông tin cho Sở Giao
dịch Chứng khoán Hà Nội:
a) Bị tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động
kinh doanh, bị đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép có giá trị tương
đương theo quy định của pháp luật; khi có Quyết định về việc tổ chức lại hoặc
chuyển đổi doanh nghiệp;
b) Có sự thay đổi về nội dung thông tin so với
thông tin đã công bố khi chào bán trái phiếu làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
lãi, gốc trái phiếu.
2. Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội tiếp nhận
thông tin công bố bất thường để báo cáo theo quy định tại khoản
2 Điều 22 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP.
Điều 9. Công bố thông
tin của doanh nghiệp về trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm theo chứng quyền,
mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
hoàn tất việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, doanh nghiệp gửi nội dung
công bố thông tin cho Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo mẫu số 4.1 tại Phụ
lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 122/2020/TT-BTC.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
thực hiện quyền của chứng quyền, doanh nghiệp gửi nội dung công bố thông tin
cho Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo mẫu số 4.2 tại Phụ lục IV ban hành kèm
theo Thông tư số 122/2020/TT-BTC.
3. Trường hợp doanh nghiệp muốn công bố công
khai trên Chuyên trang thông tin trái phiếu doanh nghiệp về thông tin trước đợt
mua lại trái phiếu trước hạn và trước đợt hoán đổi trái phiếu, trong thời hạn
10 ngày trước ngày mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu, doanh
nghiệp gửi nội dung công bố thông tin cho Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo
mẫu số 4.3 và mẫu số 4.5 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 122/2020/TT-BTC và đính kèm công văn theo mẫu
tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Quy chế này.
4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn tất
việc mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu, doanh nghiệp có trách
nhiệm báo cáo cơ quan phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu,
đồng thời gửi nội dung công bố thông tin cho Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
theo mẫu số 4.4 và mẫu số 4.6 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 122/2020/TT-BTC.
5. Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội tiếp nhận
nội dung công bố thông tin theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản
4 Điều này để tổng hợp, công bố thông tin và báo cáo theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP.
Chương III
CÔNG
BỐ THÔNG TIN CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU RA THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
Điều 10. Công bố thông
tin trước đợt chào bán trái phiếu
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc trước ngày
phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, doanh nghiệp gửi nội dung công bố
thông tin trước đợt chào bán đến Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
2. Nội dung công bố thông tin trước đợt phát
hành gửi đến Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội thực hiện theo mẫu tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư số 122/2020/TT-BTC.
Các tài liệu bao gồm Quyết định bổ nhiệm người đại diện theo pháp luật, kế toán
trưởng của doanh nghiệp phải thống nhất với các tài liệu thuộc hồ sơ công bố
thông tin trước đợt phát hành.
3. Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội tiếp nhận
nội dung công bố thông tin trước đợt chào bán trái phiếu để tổng hợp và báo cáo
theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP.
Điều 11. Công bố thông
tin về kết quả chào bán trái phiếu
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành
đợt phát hành trái phiếu, doanh nghiệp gửi nội dung công bố thông tin về kết
quả chào bán đến Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Trường hợp chào bán không
thành công hoặc hủy đợt chào bán, doanh nghiệp gửi nội dung công bố thông tin
về việc chào bán không thành công hoặc hủy đợt chào bán cho Sở Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội chậm nhất 10 ngày kể từ ngày dự kiến kết thúc đợt chào bán.
2. Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội tiếp nhận
nội dung công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu theo mẫu số 2.2 tại
Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 122/2020/TT-BTC
để tổng hợp và báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị
định số 153/2020/NĐ-CP.
3. Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội tiếp nhận
nội dung công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu theo mẫu tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Quy chế này để công bố thông tin trên Chuyên trang thông
tin trái phiếu doanh nghiệp.
4. Trường hợp doanh nghiệp muốn công bố công khai
trên Chuyên trang thông tin trái phiếu doanh nghiệp kết quả của đợt chào bán
trái phiếu quốc tế theo mẫu 2.2 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 122/2020/TT-BTC, doanh nghiệp phải đính kèm công
văn theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 12. Công bố thông
tin định kỳ
1. Định kỳ 06 tháng và hàng năm theo năm tài
chính cho đến khi trái phiếu đáo hạn, doanh nghiệp gửi nội dung công bố thông
tin định kỳ cho Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Thời hạn công bố thông tin
định kỳ 6 tháng chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm tài
chính và thời hạn công bố thông tin định kỳ hàng năm chậm nhất là 90 ngày kể từ
ngày kết thúc năm tài chính.
2. Nội dung công bố thông tin định kỳ bao gồm:
a) Báo cáo tài chính 06 tháng, báo cáo tài
chính năm của doanh nghiệp đã được kiểm toán hoặc đã được soát xét (nếu có); báo
cáo tài chính năm chưa kiểm toán và báo cáo tài chính 06 tháng chưa kiểm toán,
chưa được soát xét phải được Đại hội cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty xác nhận các số liệu. Trường hợp doanh
nghiệp phát hành là công ty mẹ, báo cáo tài chính 06 tháng, báo cáo tài chính
năm bao gồm cả báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính của công ty mẹ;
b) Công bố thông tin về tình hình tài chính của
doanh nghiệp theo mẫu số 3.1 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 122/2020/TT-BTC. Trường hợp doanh nghiệp phát
hành là công ty mẹ, các chỉ tiêu tài chính cơ bản của doanh nghiệp là số liệu
trên báo cáo tài chính hợp nhất;
c) Tình hình thanh toán gốc, lãi trái phiếu
theo mẫu số 3.2 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 122/2020/TT-BTC;
d) Báo cáo tình hình sử dụng nguồn vốn từ phát
hành trái phiếu theo mẫu số 3.3 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 122/2020/TT-BTC;
đ) Báo cáo thông tin bất thường của doanh
nghiệp (nếu có);
e) Báo cáo về mua lại trái phiếu trước hạn,
hoán đổi trái phiếu, chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện quyền của
chứng quyền theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 122/2020/TT-BTC (nếu có).
3. Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội tiếp nhận
thông tin công bố định kỳ của doanh nghiệp để tổng hợp và báo cáo theo quy định
tại khoản 3 Điều 31 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP.
4. Trường hợp doanh nghiệp muốn công bố công
khai thông tin định kỳ trên Chuyên trang thông tin trái phiếu doanh nghiệp,
doanh nghiệp phải đính kèm công văn theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Quy
chế này.
Chương IV
TỔ
CHỨC CHUYÊN TRANG THÔNG TIN TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 13. Tổ chức Chuyên
trang thông tin trái phiếu doanh nghiệp
Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh
nghiệp được tổ chức để phục vụ nhà đầu tư, doanh nghiệp và thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ cho Bộ Tài chính theo quy định tại Nghị định số 153/2020/NĐ-CP.
1. Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh
nghiệp được tổ chức để tổng hợp những nội dung cơ bản của trái phiếu doanh
nghiệp phát hành riêng lẻ cho mọi đối tượng nhà đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP, bao gồm các thông
tin sau:
a) Tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp
tại thị trường trong nước, bao gồm: tên doanh nghiệp phát hành, mã trái phiếu
(nếu có), ngày phát hành, khối lượng, mệnh giá, ngày đáo hạn;
b) Tình hình phát hành trái phiếu ra thị trường
quốc tế, bao gồm: tên doanh nghiệp phát hành, ngày phát hành, khối lượng, mệnh
giá, ngày đáo hạn, thị trường phát hành;
c) Tình hình chuyển đổi trái phiếu thành cổ
phiếu, việc thực hiện quyền của chứng quyền, việc mua lại trái phiếu trước hạn,
hoán đổi trái phiếu (nếu có);
d) Thông tin khác theo thỏa thuận giữa Sở Giao
dịch Chứng khoán Hà Nội và doanh nghiệp phát hành để cung cấp cho đối tượng
được tiếp nhận thông tin.
2. Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh
nghiệp được tổ chức để tổng hợp những nội dung của trái phiếu doanh nghiệp phát
hành riêng lẻ để phục vụ công tác thống kê, báo cáo Sở Giao dịch Chứng khoán
Việt Nam, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Bộ Tài chính theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP.
Điều 14. Nội dung cung
cấp thông tin của tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và tổ chức đăng
ký, lưu ký trái phiếu
1. Tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành
trái phiếu và tổ chức đăng ký, lưu ký có trách nhiệm cung cấp thông tin định kỳ
hàng quý, năm về tình hình chào bán trái phiếu, tình hình đăng ký, lưu ký trái
phiếu, tình hình thanh toán gốc, lãi trái phiếu cho đến khi các trái phiếu đáo
hạn, việc sở hữu trái phiếu của các nhà đầu tư và tình hình giao dịch trái
phiếu riêng lẻ cho Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 33 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP, hình thức cung
cấp thông tin theo quy định tại Điều 4 Quy chế này. Thời hạn
cung cấp thông tin định kỳ quý chậm nhất là ngày 15 tháng đầu tiên của quý sau
và thời hạn cung cấp thông tin định kỳ hàng năm chậm nhất là ngày 25/01 năm
tiếp theo.
2. Thông tin cung cấp của tổ chức đấu thầu, bảo
lãnh, đại lý phát hành trái phiếu bao gồm các nội dung sau:
a) Số lượng hợp đồng và khối lượng trái phiếu
đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành đã hoàn thành và đang thực hiện trong kỳ
và lũy kế từ ngày 01/01 đến ngày kết thúc quý hoặc năm báo cáo (theo mẫu tại
Phụ lục V ban hành kèm theo Quy chế này);
b) Kết quả đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành
trái phiếu doanh nghiệp trong kỳ theo từng doanh nghiệp phát hành, trong đó nêu
rõ về điều kiện, điều khoản cơ bản của từng trái phiếu phát hành theo quy định
tại Điều 6 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP, phương thức phát
hành, việc tuân thủ quy định về nhà đầu tư mua trái phiếu và cơ cấu nhà đầu tư
mua trái phiếu sau khi chào bán, phân phối trái phiếu (theo mẫu tại Phụ lục V
ban hành kèm theo Quy chế này).
3. Thông tin cung cấp của tổ chức đăng ký, lưu
ký bao gồm các nội dung sau:
a) Tình hình đăng ký, lưu ký trái phiếu trong
kỳ (theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 122/2020/TT-BTC);
b) Tình hình thanh toán gốc, lãi trái phiếu
trong kỳ (theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 122/2020/TT-BTC);
c) Cơ cấu nhà đầu tư nắm giữ theo từng mã trái
phiếu tại thời điểm cuối kỳ báo cáo (theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông
tư số 122/2020/TT-BTC);
d) Tình hình giao dịch trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ trong kỳ (theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 122/2020/TT-BTC).
Điều 15. Chế độ giám
sát của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội về nghĩa vụ báo cáo và công bố thông
tin
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội thực hiện tiếp
nhận giám sát việc thực hiện chế độ báo cáo và công bố thông tin của các đối
tượng quy định tại điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều 1 Quy chế này.
Trường hợp phát hiện có sai phạm trong việc
thực hiện chế độ báo cáo và công bố thông tin của các đối tượng trên tại Sở
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội sẽ có văn bản
nhắc nhở và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét xử lý tùy theo mức độ
vi phạm, đồng thời báo cáo Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam.
Điều 16. Chế độ báo cáo
của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
1. Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội thực hiện
chế độ báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng
khoán Việt Nam định kỳ hàng quý, hàng năm về tình hình chào bán, giao dịch trái
phiếu doanh nghiệp gồm chào bán tại thị trường trong nước và chào bán ra thị
trường quốc tế và tình hình thực hiện nghĩa vụ báo cáo và công bố thông tin của
các đối tượng theo quy định theo hình thức văn bản và thư điện tử. Thời hạn
cung cấp thông tin định kỳ hàng quý, hàng năm như sau:
a) Đối với báo cáo quý: thời hạn gửi báo cáo
chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý sau, riêng đối với báo
cáo quý 2, thời hạn báo cáo chậm nhất là ngày 30/9;
b) Đối với báo cáo năm: thời hạn gửi báo cáo
chậm nhất là ngày 29/4 năm sau.
2. Nội dung báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP gồm các nội dung
sau:
a) Báo cáo về tình hình phát hành và giao dịch
trái phiếu tại thị trường trong nước, tình hình phát hành trái phiếu ra thị
trường quốc tế trong kỳ (lũy kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày kết thúc quý/năm)
theo các biểu mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 122/2020/TT-BTC;
b) Riêng đối với báo cáo cuối quý 2 và báo cáo
năm, ngoài các nội dung quy định tại điểm a khoản này còn bao gồm tình hình tài
chính của doanh nghiệp phát hành, tình hình lưu ký đối với các trái phiếu phát
hành tại thị trường trong nước theo biểu mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông
tư số 122/2020/TT-BTC;
c) Đánh giá, nhận xét về tình hình chào bán,
giao dịch trái phiếu doanh nghiệp trong kỳ và lũy kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo
cáo (tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp; việc tuân thủ chế độ công bố
thông tin của doanh nghiệp phát hành; việc tuân thủ chế độ báo cáo của các tổ
chức cung cấp dịch vụ; tình hình giao dịch trái phiếu; tình hình thực hiện
thanh toán gốc, lãi trái phiếu; tình hình thực hiện chuyển đổi, thực hiện
quyền, mua lại trái phiếu trước hạn và hoán đổi trái phiếu).
Điều 17. Quy trình cung
cấp, tiếp nhận, đăng tải và lưu trữ thông tin
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội ban hành quy
trình cung cấp, tiếp nhận đăng tải và lưu trữ thông tin đối với hồ sơ công bố
thông tin và hồ sơ đính chính thông tin hoặc hủy thông tin công bố của doanh nghiệp;
tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và tổ chức đăng ký, lưu ký trái
phiếu.
Điều 18. Các trường hợp
chỉnh sửa, đính chính thông tin trên Chuyên trang thông tin trái phiếu doanh
nghiệp
Các trường hợp chỉnh sửa, đính chính thông tin
công bố trên Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp bao gồm:
1. Thông tin doanh nghiệp đã công bố nhưng tự
phát hiện ra sai sót hoặc có sự thay đổi nội dung thông tin và có văn bản yêu
cầu Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội thực hiện thay đổi, đính chính và sửa lại
nội dung.
2. Thông tin do Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
đưa lên Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp được phát hiện có sai
sót do lỗi tác nghiệp.
3. Thông tin đưa lên Chuyên trang thông tin về
trái phiếu doanh nghiệp được các cơ quan quản lý, cơ quan pháp luật có thẩm
quyền yêu cầu bằng văn bản thực hiện chỉnh sửa, đính chính nội dung.
4. Các trường hợp cần thiết khác để bảo vệ nhà
đầu tư.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Điều khoản thi
hành
1. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu doanh
nghiệp; tổ chức đăng ký, lưu ký trái phiếu; tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý
phát hành; tổ chức, cá nhân có liên quan khác theo quy định tại Nghị định số 153/2020/NĐ-CP và Thông tư số 122/2020/TT-BTC có trách nhiệm thực hiện Quy
chế này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Tổng
Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam quyết định sau khi được Hội đồng
thành viên Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam thông qua và có ý kiến chấp thuận
của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 20. Điều khoản
tham chiếu
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được
dẫn chiếu để áp dụng tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng
văn bản mới thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay
thế./.
PHỤ
LỤC I
GIẤY
ỦY QUYỀN THỰC HIỆN CÔNG BỐ THÔNG TIN
(Kèm
theo Quy chế Vận hành Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp tại Sở
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội ban hành theo Quyết định số …../2021/QĐ-SGDVN ngày
…/…/2021 của Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam)
TÊN CÔNG TY
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ..../GUQ…
Giấy ủy quyền
thực hiện công bố thông tin*
|
…., ngày …..
tháng …. năm….
|
Kính gửi: Sở
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
I. Bên ủy quyền (sau đây gọi là “Bên A”) (là tổ chức có
nghĩa vụ công bố thông tin):
- Tên giao dịch của tổ chức, công ty: ……
- Mã doanh nghiệp:
- Địa chỉ liên lạc:
- Điện thoại: ………….. Fax: ……………. Email:
………….………- Website: ………………….
II. Bên được ủy quyền (sau đây gọi là
“Bên B”):
- Ông (Bà):
- Số CMND/số CCCD/số hộ chiếu: …………………… Ngày
cấp………… Nơi cấp …………
- Địa chỉ thường trú:
- Chức vụ (nếu có):
- Tên tổ chức, công ty đang công tác: (trường
hợp bên được ủy quyền không cùng đơn vị với bên ủy quyền)
III. Nội dung ủy quyền:
- Bên A ủy quyền cho Bên B làm “Người được ủy
quyền công bố thông tin” của Bên A.
- Bên B có trách nhiệm thay mặt Bên A thực hiện
nghĩa vụ công bố thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định pháp luật.
Giấy ủy quyền này có hiệu lực kể từ ngày
…………đến khi có thông báo hủy bỏ bằng văn bản của ………… (Tên tổ chức).
BÊN A/NGƯỜI
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
BÊN B
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
____________________
(*) Đối với tổ chức là nhà
đầu tư nước ngoài, bên A là người đại diện theo pháp luật được thay thế bằng người
đại diện theo thẩm quyền.
PHỤ
LỤC II
NGUYÊN
TẮC ĐÁNH MÃ TRÁI PHIẾU
(Kèm
theo Quy chế Vận hành Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp tại Sở
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, ban hành theo Quyết định số ……./2021/QĐ-SGDVN
ngày …../…../2021 của Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam)
Mã trái phiếu là mã định danh được sử dụng để
nhận diện một cách thống nhất trái phiếu do doanh nghiệp phát hành. Mã trái
phiếu bao gồm các ký tự viết hoa và theo quy tắc đánh mã trái phiếu như sau:
Doanh nghiệp
phát hành
|
Phương thức
phát hành
|
Năm phát hành
|
Năm đáo hạn
|
Số thứ tự tại
doanh nghiệp
|
Mã doanh nghiệp phát hành gồm tối đa 04 ký tự
- DN phát hành là DN niêm yết/đăng ký giao
dịch: mã DN phát hành gồm 03 ký tự trùng với mã niêm yết/đăng ký giao dịch cổ
phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán (ví dụ: Ngân hàng TMCP Á Châu có mã
doanh nghiệp phát hành là ACB)
- DN phát hành là DN chưa niêm yết/đăng ký
giao dịch: mã DN phát hành gồm 4 ký tự, trong đó 3 ký tự đầu không trùng với
mã DN chưa niêm yết/đăng ký giao dịch đã phát hành TPDN trước đó và bổ sung
thêm ký tự C ở đuôi để phân biệt với DN đã niêm yết/đăng ký giao dịch, (ví
dụ: Công ty TMCP Bệnh viện Việt Mỹ có mã doanh nghiệp phát hành là BVMC).
|
Gồm ký tự là chữ in hoa:
D: Đấu thầu phát hành
B: Bảo lãnh phát hành
L: Bán trực tiếp cho nhà đầu tư
H: Đại lý phát hành
(DN phát hành có thể chọn nhiều hơn 1 phương
thức phát hành, tương ứng mã TP sẽ hiển thị ký tự tương ứng của các phương
thức phát hành đó)
|
Gồm 2 ký tự số thể hiện 2 số cuối của năm
phát hành
|
Gồm 2 ký tự số thể hiện 2 số cuối của năm đáo
hạn
|
Gồm 3 ký tự là ký tự số, thể hiện số thứ tự
trái phiếu phát hành tại doanh nghiệp trong năm
|
Ví dụ: Ngân hàng TMCP Á Châu
có mã doanh nghiệp phát hành trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) riêng lẻ theo phương
thức đại lý phát hành và bán trực tiếp cho nhà đầu tư, có năm phát hành là
2021, năm đáo hạn là 2023, là mã phát hành đầu tiên trong năm 2021, mã TP phát
hành là: ACBLH2123001
PHỤ
LỤC III
CÔNG
BỐ THÔNG TIN KẾT QUẢ CHÀO BÁN TRÁI PHIẾU
(Kèm
theo Quy chế Vận hành Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp tại Sở
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội ban hành theo Quyết định số …../2021/QĐ-SGDVN ngày
…./…../2021 của Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam)
Tên doanh
nghiệp
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……, ngày ……
tháng … năm …….
|
Kính gửi: Sở
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
Căn cứ Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ
quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường
trong nước và chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế, (….tên Doanh
nghiệp....) công bố thông tin kết quả phát hành trái phiếu (….ngày...) như sau:
1. Thông tin doanh nghiệp
- Tên doanh nghiệp:
- Tên viết tắt:
- Số ĐKKD(*): Ngày cấp Nơi
cấp
- Loại hình doanh nghiệp:
- Địa chỉ trụ sở chính:
2. Kết quả phát hành trái phiếu
- Mã trái phiếu:
- Kỳ hạn:
- Đồng tiền phát hành:
- Thị trường phát hành:
- Khối lượng:
- Mệnh giá:
- Giá trị phát hành:
- Ngày phát hành:
- Ngày hoàn tất:
- Ngày đáo hạn:
- Mua lại và hoán đổi (nếu có):
Chú thích:
(*) là Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép có giá trị tương
đương
Nội dung công bố thông tin đầy đủ được doanh
nghiệp công bố cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật. Chúng tôi cam kết
chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về nội dung, tính chính xác của
thông tin công bố nêu trên và thông tin công bố tại trang thông tin điện tử của
doanh nghiệp.
|
NGƯỜI ĐẠI
DIỆN THEO PHÁP LUẬT
HOẶC NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC IV
BẢN
ĐĂNG KÝ VỀ VIỆC CÔNG BỐ THÔNG TIN
(Kèm
theo Quy chế Vận hành Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp tại Sở
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội ban hành theo Quyết định số ……../2021/QĐ-SGDVN
ngày ……/……/2021 của Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam)
TÊN CÔNG TY
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
..../.....
|
...., ngày...
tháng....năm....
|
Kính gửi: Sở
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
- Tên giao dịch của tổ chức, công ty: ……….
- Mã doanh nghiệp:
- Địa chỉ liên lạc:
- Điện thoại: ……………… Fax: ……………… Email: ……………… -
Website:
………………
Căn cứ Khoản ……… Điều của Quy chế………, Công ty
……… (tên tổ chức) chấp thuận cho Sở GDCK Hà Nội công bố các thông tin sau trên
Chuyên trang thông tin TPDN:
□ Kết quả phát hành trong nước theo mẫu số 2.1
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 122/2020/TT-BTC;
□ Kết quả phát hành quốc tế theo mẫu số 2.2 tai
Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 122/2020/TT-BTC;
□ Báo cáo tài chính 06 tháng được kiểm toán
hoặc được soát xét, báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp đã được kiểm toán;
□ Báo cáo tài chính năm chưa kiểm toán và báo
cáo tài chính 06 tháng chưa kiểm kiểm toán, chưa được soát xét phải được Đại
hội cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty xác nhận các số liệu;
□ Tình hình tài chính của doanh nghiệp theo mẫu
số 3.1 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 122/2020/TT-BTC;
□ Tình hình thanh toán gốc, lãi trái phiếu theo
mẫu số 3.2 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 122/2020/TT-BTC;
□ Báo cáo tình hình sử dụng nguồn vốn từ phát
hành trái phiếu theo mẫu số 3.3 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 122/2020/TT-BTC;
□ Báo cáo về việc hạch toán, quản lý sử dụng
vốn từ phát hành trái phiếu có ý kiến soát xét của tổ chức kiểm toán và báo cáo
đánh giá tác động đến môi trường (đối với trường hợp phát hành trái phiếu
xanh);
□ Báo cáo tiến độ giải ngân, tiến độ thực hiện
dự án (đối với trường hợp phát hành trái phiếu xanh);
□ Bị tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động
kinh doanh, bị đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép có giá trị tương
đương theo quy định của pháp luật (đối với trường hợp chào bán trái phiếu ra
thị trường quốc tế);
□ Khi có Quyết định về việc tổ chức lại hoặc
chuyển đổi doanh nghiệp (đối với trường hợp chào bán trái phiếu ra thị trường
quốc tế);
□ Có sự thay đổi về nội dung thông tin so với
thông tin đã công bố khi chào bán trái phiếu làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
lãi, gốc trái phiếu (đối với trường hợp chào bán trái phiếu ra thị trường quốc
tế);
□ Công bố về việc mua lại trước hạn/hoán đổi
trái phiếu.
|
NGƯỜI ĐẠI
DIỆN THEO PHÁP LUẬT
HOẶC NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|