ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2022/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày 01
tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số
01/2021/TT-UBDT ngày 01/11/2021 của Ủy ban Dân tộc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của
Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Trưởng Ban Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số
839/TTr-BDT ngày 28/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 3 năm 2022 và thay thế Quyết định số
06/2015/QĐ-UBND ngày 24/4/2015 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc Ban hành quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Quảng Trị.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Dân tộc, Thủ trưởng các cơ
quan liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Ủy ban Dân tộc (Vụ Pháp chế);
- Bộ Nội vụ (Vụ Pháp chế);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học tỉnh (Công báo);
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Hưng
|
QUY
ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH QUẢNG TRỊ
(Kèm theo Quyết định số: 04/2022/QĐ-UBND ngày 01/3/2022 của UBND tỉnh Quảng
Trị)
Chương
I
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều
1. Vị trí, chức năng
1. Ban Dân tộc là cơ
quan chuyên môn ngang Sở thuộc UBND tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp
UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác dân tộc và thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Ban Dân tộc có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ
đạo, quản lý và điều hành của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Điều
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh:
a) Ban hành các quyết
định thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh:
Kế hoạch, đề án, dự
án và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực công
tác dân tộc trên địa bàn tỉnh;
Phân cấp, ủy quyền
nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc cho Ban Dân tộc tỉnh và
UBND cấp huyện;
Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc;
b) Ban hành văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn về lĩnh vực công tác dân tộc đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị
của địa phương theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà
nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch
UBND tỉnh:
Ban hành Quyết định
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực
quản lý nhà nước của Ban Dân tộc.
3. Tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công
tác dân tộc đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Tổ chức thực hiện
các chính sách, chương trình, đề án, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì, quản lý,
chỉ đạo; các chính sách, đề án, công tác do UBND tỉnh giao; theo dõi, tổng hợp,
sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách
dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết
công tác xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc
thiểu số và công tác khác liên quan đến chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Tham mưu, tổ chức
tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số
theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại
hội đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; khen thưởng và đề nghị cấp
có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu xuất sắc: trong công
tác dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc; trong lao động sản xuất, xóa đói, giảm
nghèo; bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn an ninh, trật tự góp
phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành có liên quan tham giúp UBND tỉnh xác định xã, thôn vùng đồng
bào dân tộc thiểu số theo trình độ phát triển; các dân tộc còn gặp nhiều khó
khăn, có khó khăn đặc thù; quyết định công nhận, bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh
sách người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số đúng trình tự, thủ tục
theo các quy định hiện hành và tổ chức thực hiện chính sách đối với người có uy
tín.
7. Hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ về công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và công chức
được bố trí làm công tác dân tộc đối với các huyện chưa đủ điều kiện thành lập
Phòng Dân tộc và công chức giúp UBND xã, thị trấn (gọi chung là cấp xã) quản lý
nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác
quốc tế về công tác dân tộc và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật
và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục
vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Thực hiện công
tác kiểm tra, thanh tra, tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các
lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc; xử lý theo thẩm
quyền hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực công
tác được giao theo quy định của pháp luật.
11. Tiếp nhận những
kiến nghị của công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi,
phong tục, tập quán các dân tộc thiểu số, xem xét giải quyết hoặc chuyển cơ
quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia, phối hợp
với các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề án do các sở, ban,
ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước
về công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với Sở Nội
vụ và các đơn vị có liên quan thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí,
sử dụng hợp lý đội ngũ công chức, viên chức dân tộc thiểu số làm việc tại các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và công chức là người dân tộc
thiểu số làm việc tại UBND cấp xã, bảo đảm hợp lý cơ cấu tỷ lệ thành phần dân tộc
trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên
dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm việc tại cơ
quan nhà nước ở địa phương.
14. Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan trong việc cử tuyển học sinh dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh vào các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định; tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức biểu
dương, tuyên dương giáo viên; học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
15. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Dân tộc; mối quan hệ
công tác và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị thuộc Ban Dân tộc theo quy định
của pháp luật.
16. Quản lý tổ chức bộ
máy; vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức trong các tổ
chức, đơn vị thuộc Ban Dân tộc; thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý,
đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với công chức thuộc thẩm
quyền quản lý của Ban Dân tộc theo quy định và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của UBND tỉnh.
17. Thực hiện công
tác thống kê, công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
18. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
19. Thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Chương
II
TỔ
CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ
Điều
3. Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Ban Dân tộc:
a) Ban Dân tộc có Trưởng
Ban và 02 Phó Trưởng Ban.
b) Trưởng Ban là Ủy
viên UBND tỉnh do HĐND tỉnh bầu, do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm
trước UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên UBND tỉnh
theo Quy chế làm việc và phân công của UBND tỉnh.
c) Phó Trưởng Ban do
Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban, giúp Trưởng Ban thực
hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Trưởng Ban phân công và chịu trách nhiệm
trước Trưởng Ban và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng Ban được Trưởng Ban ủy nhiệm thay Trưởng
Ban điều hành các hoạt động của Ban. Phó Trưởng Ban không kiêm nhiệm người đứng
đầu tổ chức, đơn vị thuộc Ban, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
d) Việc bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban
do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức tham
mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Chính sách -
Tuyên truyền;
d) Phòng Kế hoạch - Tổng
hợp;
Điều 4. Biên chế công
chức
1. Biên chế công chức
của Ban Dân tộc được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ,
phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức trong các cơ quan, tổ
chức hành chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Ban Dân tộc phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng
kế hoạch biên chế công chức, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao, trình UBND tỉnh
quyết định.
Điều 5. Người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu các phòng thuộc Ban
1. Người đứng đầu các
phòng thuộc Ban chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban, trước pháp luật về việc thực
hiện chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
2. Cấp phó của người
đứng đầu giúp người đứng đầu phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác,
chịu trách nhiệm trước người đứng đầu, trước Trưởng Ban và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công. Khi người đứng đầu vắng mặt, một cấp phó được người đứng
đầu ủy nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
Số lượng Phó Trưởng
phòng chuyên môn, nghiệp vụ: Phòng có dưới 08 biên chế công chức được bố trí 01
Phó Trưởng phòng; có từ 08 đến 14 biên chế công chức được bố trí không quá 02
Phó Trưởng phòng; có từ 15 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 03
Phó Trưởng phòng.
Số lượng Phó Chánh
Văn phòng: Thực hiện như quy định đối với số lượng Phó Trưởng phòng chuyên môn,
nghiệp vụ.
Số lượng Phó Chánh
Thanh tra Ban: Thanh tra Ban có dưới 08 biên chế công chức được bố trí không
quá 01 Phó Chánh Thanh tra; có từ 08 biên chế công chức trở lên được bố trí
không quá 02 Phó Chánh Thanh tra.
3. Việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu các phòng thuộc Ban do Trưởng Ban Dân tộc quyết định theo quy định của
pháp luật.
Chương
III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Điều khoản
thi hành
Căn cứ Quy định này,
Trưởng Ban Dân tộc ban hành Quy chế làm việc của Ban Dân tộc.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, Trưởng Ban Dân tộc báo cáo UBND tỉnh
xem xét để quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.