HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2022/NQ-HĐND
|
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 25 tháng 02 năm 2022
|
NGHỊ
QUYẾT
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT
NHÀ NƯỚC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 15 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ
Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ
Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Công an Ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
Xét Tờ
trình số 01/TTr-BPC ngày 15 tháng 02 năm 2022 của Ban
Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết ban
hành Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu; Báo cáo thẩm tra số 20/BC-VHXH ngày
16 tháng 02 năm 2022 của Ban Văn hóa - Xã
hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Nghị quyết này Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh
tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Điều khoản thi hành
Nghị quyết
này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Khóa VII, Kỳ họp thứ Năm
thông qua ngày 25 tháng 02 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày 10 tháng 3 năm
2022./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VB QPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVT tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TTr. HĐND và UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Website HĐND tỉnh;
- Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu: VT, BPC, CTHĐ.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Viết Thanh
|
QUY
CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Kèm theo Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐND ngày 25 tháng 02 năm
2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế
này quy định hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước; việc quản lý và sử dụng thông
tin, tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan
của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh, Văn phòng tham mưu, giúp việc cho Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu.
2. Những nội
dung không được quy định trong Quy chế này thực hiện theo các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành có liên quan về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế
này áp dụng đối với các cơ quan của Hội đồng nhân dân tỉnh; Tổ đại biểu, đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh; Văn phòng tham mưu, giúp việc Hội đồng nhân dân tỉnh và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến khai thác, sử dụng bí mật nhà nước
của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 3. Nguyên tắc bảo vệ bí mật nhà nước
Nguyên tắc
bảo vệ bí mật Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Luật Bảo vệ bí mật
Nhà nước năm 2018.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà
nước
Thực hiện
theo quy định tại Điều 5 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 5. Kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật
phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Kinh phí,
cơ sở vật chất phục vụ bảo vệ bí mật nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm,
theo phân cấp hiện hành và được bố trí trong dự toán kinh phí được giao hằng
năm của cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
2. Hàng
năm, căn cứ vào yêu cầu công tác bảo vệ bí mật nhà nước, Văn phòng tham mưu,
giúp việc Hội đồng nhân dân tỉnh lập dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác bảo
vệ bí mật nhà nước tổng hợp chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xét duyệt để triển khai thực hiện theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước.
Chương II
HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 6. Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật
nhà nhà nước
1. Việc
xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào danh mục
bí mật nhà nước và quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Người
soạn thảo, tạo ra thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước phải đề xuất người đứng
đầu cơ quan xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số
lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước tại Tờ trình, Phiếu trình duyệt ký văn bản hoặc văn bản xác định
độ mật của vật, địa điểm, lời nói, hoạt động chứa bí mật nhà nước và có trách
nhiệm bảo vệ nội dung bí mật nhà nước trong quá trình soạn thảo, tạo ra. Tài liệu
bí mật nhà nước phải thể hiện nơi nhận, số lượng bản phát hành, tên người soạn
thảo, được phép hoặc không được phép sao, chụp ở mục nơi nhận của tài liệu. Trường
hợp văn bản điện tử, người soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật trên văn bản sau
khi được người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà
nước; văn bản điện tử khi in ra để phát hành phải đóng dấu độ mật theo quy định.
3. Người
tiếp nhận thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, nhưng chưa được xác định là
bí mật nhà nước phải báo cáo người đứng đầu cơ quan để có biện pháp xử lý. Người
được giao xử lý phải có văn bản đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định
bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành,
được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
Thông tin tiếp nhận phải được bảo vệ trong quá trình tiếp nhận và xử lý.
4. Người đứng
đầu cơ quan có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước, độ mật, phạm vi lưu hành,
được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc
cơ quan mình quản lý. Trường hợp sử dụng bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức
khác thì phải xác định độ mật tương ứng. Trường hợp thông tin trong cùng một
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc danh mục bí mật nhà nước có các độ mật
khác nhau thì xác định theo độ mật cao nhất.
5. Đối với
vật, địa điểm, lời nói, hoạt động hoặc hình thức khác chứa bí mật nhà nước mà
không thể đóng dấu độ mật được thì người đứng đầu cơ quan chịu trách nhiệm quản
lý, phát ngôn (lời nói) phải có văn bản xác định độ mật của vật, địa điểm, lời
nói, hoạt động hoặc hình thức khác chứa bí mật nhà nước theo mẫu số
01 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an Ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo
vệ bí mật nhà nước.
6. Độ mật
bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh được thể hiện bằng dấu chỉ độ mật,
văn bản xác định độ mật hoặc hình thức khác phù hợp với hình thức chứa bí mật
nhà nước theo mẫu quy định của Bộ Công an.
Điều 7. Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Chủ tịch
Hội đồng nhân dân tỉnh có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước độ Tuyệt mật.
2. Chủ tịch
Hội đồng nhân dân tỉnh, người đứng đầu các cơ quan của Hội đồng nhân dân tỉnh,
người đứng đầu cơ quan Văn phòng tham mưu, giúp việc Hội đồng nhân dân tỉnh có
thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật.
3. Những
người quy định tại khoản 2 Điều này và người đứng đầu đơn vị cấp phòng thuộc
Văn phòng tham mưu, giúp việc cho Hội đồng nhân dân tỉnh có thẩm quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật.
4. Người
có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho
phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
Việc ủy
quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện theo
quy định tại khoản 5 Điều 11 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Người
được giao thực hiện việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải là
cán bộ, công chức hoặc người làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước.
6. Việc sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải tiến hành tại địa điểm bảo đảm an
toàn do người đứng đầu của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước
quy định. Việc sao, chụp phải được ghi vào “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước”.
7. Phương
tiện, thiết bị sử dụng để sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được
kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp thực
hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
8. Bản sao
tài liệu bí mật nhà nước phải đóng dấu sao; bản chụp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải có văn bản ghi nhận việc chụp. Chỉ sao, chụp đúng số bản cho phép
và tiêu hủy ngay bản dư thừa, bản hỏng. Bản sao, chụp được thực hiện theo đúng
quy định tại Quy chế này có giá trị pháp lý như bản chính và phải được bảo vệ
như bản gốc.
Điều 8. Thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước
Thực hiện
theo Điều 12 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 9. Vận chuyển, giao nhận tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước
1. Việc vận
chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do người làm công tác
liên quan đến bí mật nhà nước hoặc văn thư của Văn phòng tham mưu, giúp việc
cho Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước giữa Hội đồng nhân dân tỉnh với cơ quan, tổ chức của Việt Nam ở
nước ngoài do giao liên ngoại giao hoặc người được giao nhiệm vụ thực hiện.
2. Vận
chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải thực hiện theo
nguyên tắc giữ kín, niêm phong. Trong quá trình vận chuyển tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải có biện pháp bảo quản, bảo đảm an toàn; trường hợp cần thiết
phải có lực lượng bảo vệ. Vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước qua dịch
vụ bưu chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về bưu chính.
3. Việc
giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
4 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Việc nhận
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4
Nghị định số 26/2020/NĐ-CP.
5. Mọi trường
hợp giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, người nhận phải ký nhận vào
“Sổ chuyển giao bí mật nhà nước”. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải đối chiếu về số lượng, kiểm tra việc đóng bì, đóng gói tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước. Trường hợp phát hiện thiếu số lượng, sai sót trong
đóng bì, đóng gói thì nơi nhận yêu cầu nơi gửi bổ sung, xử lý trước khi vào sổ
theo dõi và ký nhận.
6. Trường
hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, cơ quan,
tổ chức hoặc cá nhân đã nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải gửi lại
đúng thời hạn ghi trên văn bản.
7. Việc
chuyển, nhận văn bản điện tử có nội dung bí mật nhà nước trên Internet, mạng
máy tính (mạng nội bộ, mạng diện rộng), mạng viễn thông và việc vận chuyển,
giao nhận sản phẩm mật mã thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
8. Trường
hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đăng ký bằng cơ sở dữ liệu quản lý trên
máy tính thì khi chuyển giao phải in ra giấy để ký nhận và đóng sổ để quản lý.
Máy tính dùng để đăng ký tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được nối mạng
Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định
của pháp luật về cơ yếu.
Điều 10. Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi
nơi lưu giữ
1. Việc
mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác
ở trong nước phải được người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của người đứng
đầu cơ quan thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý bí mật nhà nước cho
phép.
Việc mang
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước
ngoài phải được Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc cấp phó được ủy quyền cho
phép và phải báo cáo Trưởng đoàn công tác.
2. Người
mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phải có văn bản xin
phép người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Văn bản
xin phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ
công tác trong nước, nước ngoài phải nêu rõ họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác;
tên loại, trích yếu nội dung, độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mục
đích sử dụng; thời gian, địa điểm công tác; biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước.”
Khi kết
thúc nhiệm vụ phải báo cáo người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều
này về việc quản lý, sử dụng bí mật nhà nước và nộp lại cơ quan, tổ chức.
3. Trong
thời gian mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ, nếu phát
hiện bí mật nhà nước bị lộ, bị mất, người mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý, Trưởng
đoàn công tác để có biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả.
Điều 11. Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ
chức, người Việt Nam được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật
nhà nước
1. Chủ tịch
Hội đồng nhân dân tỉnh có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật
Nhà nước độ Tuyệt mật.
2. Người
có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật,
độ mật bao gồm:
a) Người
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Người đứng
đầu cơ quan Văn phòng tham mưu, giúp việc Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Người đứng
đầu các cơ quan của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Cơ
quan, tổ chức và người Việt Nam được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp
đến bí mật nhà nước được đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
4. Cơ quan
đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm
quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước nêu tại khoản 1 Điều
này. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan; người đại diện cơ quan, tổ chức;
bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo
vệ bí mật nhà nước.
5. Người đề
nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm
quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải
ghi rõ họ và tên; số căn cước công dân, chứng minh nhân dân, hộ chiếu, chứng
minh Công an nhân dân hoặc số giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp; địa chỉ
liên lạc; vị trí công tác; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục
đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
6. Việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước không được làm lộ các nội dung, biện pháp
nghiệp vụ đang tiến hành trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố,
xét xử của các cơ quan chức năng.
7. Trường
hợp từ chối cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định
việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
Điều 12. Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Chủ tịch Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài độ Tối mật, độ Mật thuộc phạm vi quản
lý.
2. Bí mật
nhà nước chỉ được cung cấp, chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài tham gia vào chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên
quan đến bí mật nhà nước.
3. Cơ
quan, tổ chức nước ngoài đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có
văn bản gửi cơ quan chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ
có liên quan đến bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ
chức, người đại diện cơ quan, tổ chức; quốc tịch, số hộ chiếu, chức vụ của người
đại diện; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam
kết bảo vệ bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu
không có sự đồng ý của bên cung cấp, chuyển giao.
4. Cá nhân
nước ngoài đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ
quan, tổ chức chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có
liên quan đến bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số hộ
chiếu, địa chỉ liên lạc; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục
đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho
bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của bên cung cấp, chuyển giao.
5. Cơ
quan, tổ chức chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có
liên quan đến bí mật nhà nước có trách nhiệm chuyển đề nghị của cơ quan, tổ chức,
cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này đến người có
thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này quyết định việc cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước.
6. Trường
hợp từ chối cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quy định
tại khoản 1 Điều này phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 13. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà
nước do các cơ quan của Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức
Việc tổ chức
hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân
tỉnh phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
1. Được
sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sử dụng tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật; được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng nhân
dân tỉnh, hoặc người đứng đầu các cơ quan của Hội đồng nhân dân tỉnh, hoặc
người đứng đầu cơ quan Văn phòng tham mưu, giúp việc Hội đồng nhân dân tỉnh về
việc sử dụng tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật, độ Mật.
2. Thành
phần tham dự hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của Hội đồng
nhân dân tỉnh là đại diện cơ quan, tổ chức hoặc người được giao thực
hiện nhiệm vụ liên quan đến bí mật nhà nước.
3. Địa điểm
tổ chức phải trong phòng họp kín tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức.
Trường hợp tổ chức ở ngoài trụ sở làm việc, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết
định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có trách nhiệm đề nghị Công an tỉnh kiểm
tra an ninh, an toàn trong và ngoài khu vực diễn ra hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
4. Phương
tiện, thiết bị sử dụng trong Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật
nhà nước phải đáp ứng yêu cầu bảo vệ bí mật nhà nước, cụ thể là:
a) Phải
sử dụng micro có dây và các phương tiện, thiết bị đã được Công
an tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trước khi lắp đặt, sử dụng, trừ
phương tiện, thiết bị do Ban Cơ yếu Chính phủ trang bị. Trường hợp hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước tổ chức bằng hình thức truyền hình
trực tuyến phải bảo vệ đường truyền theo quy định pháp luật về cơ yếu.
b) Người
tham dự không được mang thiết bị có tính năng thu, phát tin, ghi âm, ghi hình
vào trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật,
Tối mật. Đối với hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Mật,
việc sử dụng phương tiện, thiết bị được thực hiện theo yêu cầu của người chủ
trì.
c) Trong
trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp có
nội dung bí mật nhà nước quyết định việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật
để ghi âm, ghi hình; ngăn chặn hoạt động xâm nhập, thu tin từ bên ngoài.
5. Hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải có phương án bảo vệ, cụ thể
là:
a) Hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, người đứng đầu cơ
quan chủ trì quyết định việc bố trí lực lượng canh gác, bảo vệ bên ngoài và phải
có biện pháp kiểm tra an ninh, an toàn đối với người tham dự; dự kiến các tình
huống phức tạp có thể xảy ra ảnh hưởng đến an ninh, an toàn trong quá trình tổ
chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp và phương án giải quyết, xử lý.
b) Người
tham dự hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải đúng
thành phần theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.
c) Hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước tổ chức từ hai ngày trở lên phải
niêm phong phòng họp sau mỗi ngày tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
6. Tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được thu hồi sau hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
7. Người đứng
đầu cơ quan quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật
nhà nước có trách nhiệm bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6
Điều này.
8. Người
tham dự hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có trách
nhiệm bảo vệ và sử dụng bí mật nhà nước theo quy định của Quy chế này và theo
yêu cầu của người chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
Điều 14. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có yếu tố nước
ngoài có nội dung bí mật nhà nước
1. Việc tổ
chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có yếu tố nước ngoài tại tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu có nội dung bí mật nhà nước phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Do các
cơ quan của Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức;
b) Được sự
đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh về việc
sử dụng nội dung bí mật nhà nước độ Tối mật, độ Mật thuộc phạm vi, lĩnh vực
quản lý. Nếu sử dụng nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật phải trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định.
c) Thành
phần tham dự gồm: Đại diện cơ quan, tổ chức hoặc người được
giao thực hiện nhiệm vụ liên quan đến bí mật nhà nước; đại diện cơ quan, tổ
chức hoặc cá nhân nước ngoài tham gia vào chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi
hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước.
d) Đảm bảo
yêu cầu quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 Điều 13 của Quy chế này.
2. Người đứng
đầu cơ quan quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật
nhà nước có trách nhiệm bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người
tham dự hội nghị, hội thảo, cuộc họp tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có nội
dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo vệ và sử dụng bí mật nhà nước theo quy
định của Quy chế này và yêu cầu của người chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp
không được cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba.
Điều 15. Sử dụng máy vi tính, thiết bị nhớ ngoài, phương tiện
điện tử có tính năng lưu giữ tài liệu, thông tin bí mật nhà nước
1. Thiết bị,
phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng, bao gồm thiết bị, phần mềm mới dùng để soạn
thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước; thiết bị, phần mềm được
nâng cấp hoặc sửa đổi, bổ sung; thiết bị, phần mềm do tổ chức, cá nhân nước
ngoài tài trợ, cho tặng phải được Công an tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trước
khi đưa vào sử dụng tại các bộ phận, vị trí trọng yếu, cơ mật, nơi chứa đựng bí
mật nhà nước thuộc cơ quan Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Sửa chữa
máy vi tính, thiết bị nhớ ngoài, phương tiện điện tử có tính năng lưu giữ thông
tin dùng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước nếu bị hư hỏng phải do công chức
phụ trách công nghệ thông tin của cơ quan Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện. Nếu
thuê dịch vụ bên ngoài phải giám sát chặt chẽ. Máy vi tính lưu giữ tài liệu,
thông tin bí mật nhà nước mang ra ngoài sửa chữa phải tháo rời ổ cứng và niêm
phong, quản lý tại cơ quan. Sửa chữa xong phải kiểm tra trước khi sử dụng. Đối
với các thiết bị nhớ ngoài, phương tiện điện tử có tính năng lưu giữ thông tin
dùng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước bị hỏng, không có khả năng sửa chữa,
phục hồi, không hoạt động được do thiếu đồng bộ, lạc hậu mà không có nhu cầu sử
dụng lại phải được bảo quản, xử lý hoặc tiêu hủy theo đúng quy trình, quy định
của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Không sử
dụng thiết bị thu phát sóng không dây trong các hệ thống thông tin quan trọng về
an ninh quốc gia, hệ thống mạng thông tin quan trọng quốc gia và tại bộ phận, vị
trí trọng yếu, cơ mật.
Điều 16. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, gia hạn thời hạn bảo
vệ bí mật nhà nước, điều chỉnh độ mật, giải mật
Thực hiện
theo quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 17. Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Việc
tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện khi thuộc một trong
các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, cụ
thể là các trường hợp sau đây:
a) Khi
không cần thiết phải lưu giữ và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi ích quốc
gia, dân tộc;
b) Nếu
không tiêu hủy ngay sẽ gây nguy hại cho lợi ích quốc gia, dân tộc.
2. Việc
tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định
tại khoản 2 Điều 23 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, cụ thể là các yêu cầu sau đây:
a) Không để
bị lộ, bị mất bí mật nhà nước;
b) Quá
trình tiêu hủy phải tác động vào tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước làm thay đổi
hình dạng, tính năng, tác dụng;
c) Tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước sau khi tiêu hủy không thể phục hồi hình dạng, tính
năng, tác dụng, nội dung.
3. Thẩm
quyền tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
a) Chủ
tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, người đứng đầu cơ quan thuộc Hội đồng nhân
dân tỉnh, người đứng đầu cơ quan Văn phòng tham mưu, giúp việc Hội đồng nhân
dân tỉnh có thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;
b) Người
đang quản lý tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quyền quyết định tiêu hủy
trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và phải báo cáo ngay bằng
văn bản về việc tiêu hủy với người đứng đầu cơ quan trực tiếp quản lý.
4. Việc
tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong trường hợp quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này được quy định như sau:
a) Người
có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 3 Điều này quyết định thành lập Hội đồng
tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;
b) Thành
phần tham gia Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bao gồm các
cá nhân theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 23 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
c) Hội đồng
tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm rà soát tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước được đề nghị tiêu hủy, báo cáo người có thẩm quyền quy định
tại điểm a khoản 3 Điều này quyết định;
d) Hồ sơ
tiêu hủy của cơ quan phải được lưu trữ bao gồm quyết định thành lập Hội đồng
tiêu hủy; danh sách tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đề nghị tiêu hủy; biên bản
họp Hội đồng tiêu hủy; quyết định tiêu hủy, biên bản tiêu hủy và tài liệu khác
có liên quan.
Điều 18. Sử dụng biểu mẫu bí mật nhà nước
1. Các cơ
quan có trách nhiệm trang bị, tổ chức sử dụng các loại biểu mẫu đảm bảo đầy đủ
về số lượng, nội dung, thống nhất về hình thức, kích thước theo đúng quy định tại
Điều 2 Thông tư số 24/2020/TT-BCA.
2. Mực
dùng để đóng dấu các loại dấu, biểu mẫu trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước
là mực màu đỏ.
3. Trường
hợp sử dụng cơ sở dữ liệu để đăng ký, quản lý tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
trên máy tính phải bảo đảm đầy đủ nội dung theo mẫu quy định về sổ đăng ký bí mật
nhà nước đi, đến theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA.
Điều 19. Kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước
1. Người
có hành vi vi phạm quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước thì tùy theo
tính chất của hành vi vi phạm mà xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Khi có
khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực Bảo vệ bí mật nhà nước, các cơ quan thuộc Hội
đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan để giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Người đứng
đầu Văn phòng tham mưu, giúp việc Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện việc kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước đối với các đơn
vị trong phạm vi quản lý của mình.
Điều 20. Phân công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật
nhà nước
1. Văn
phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tham mưu Hội đồng nhân
dân tỉnh phân công người thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật
nhà nước tại Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị thuộc Văn phòng.
2. Người
thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước phải đáp ứng tiêu chuẩn
quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP.
3. Người
thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước được hưởng chế độ, chính
sách theo quy định của pháp luật.
Chương III
TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 21. Trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của Hội
đồng nhân dân tỉnh
Hội đồng
nhân dân tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau
đây:
1. Tổ chức
thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Ban
hành và tổ chức thực hiện Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân
tỉnh.
3. Kiểm
tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ bí mật
nhà nước.
4. Phân
công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước, thực hiện chế độ báo cáo
về công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định.
Điều 22. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trực tiếp
quản lý bí mật nhà nước
1. Ban
hành Nội quy bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan.
2. Tổ chức
thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan theo đúng quy chế bảo vệ
bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh và các quy định của pháp luật có
liên quan về bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Chỉ đạo,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định của pháp luật và nội quy về bảo vệ bí
mật nhà nước trong cơ quan thuộc phạm vi quản lý.
4. Kịp thời
báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thông báo Công an tỉnh khi xảy ra lộ,
mất bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý để kịp thời có biện pháp giải quyết.
5. Tổ chức
thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi người được phân công quản lý bí mật
nhà nước của cơ quan thôi việc, chuyển công tác, nghỉ hưu, từ trần hoặc vì lý
do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý bí mật nhà nước.
Điều 23. Trách nhiệm của người tiếp cận, người trực tiếp
quản lý bí mật nhà nước
Thực hiện
theo Điều 26 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước./.