ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/CT-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
24 tháng 7 năm 2019
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC THỰC HIỆN
KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI, LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2019 TỈNH BẮC KẠN
Ngày 17/6/2019, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ
thị số: 15/CT-TTg về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2019. Để triển khai thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất năm 2019 tỉnh Bắc Kạn đảm bảo tiến độ, chất lượng theo đúng quy định,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện
tốt các nội dung cơ bản sau:
1. Mục đích, yêu cầu
a) Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 nhằm
đánh giá thực trạng tình hình sử dụng đất đai của từng đơn vị hành chính cấp
xã, huyện, tỉnh để làm cơ sở đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai của các cấp trong 05 năm qua và đề
xuất cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai,
nâng cao hiệu quả sử dụng đất; đồng thời làm cơ sở lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất giai đoạn 2021 - 2030 và là cơ sở quan trọng để xây dựng chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương giai
đoạn tiếp theo.
b) Công tác tổ chức, thu thập, xử lý, tổng hợp và lưu trữ dữ liệu
kiểm kê phải được thực hiện nghiêm túc. Kết quả kiểm kê đất đai, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 phải được thực hiện đầy đủ, chính xác, đúng
thời gian; bảo đảm tính khách quan, trung thực, phản ánh thực tế sử dụng đất.
2. Nội dung kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất năm 2019
Nội dung kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của từng
đơn vị hành chính các cấp năm 2019 tỉnh Bắc Kạn, bao
gồm:
a) Diện tích các loại đất theo quy định tại Điều 10
của Luật Đất đai năm 2013; diện tích các loại đối tượng đang sử dụng đất, đối tượng đang
quản lý đất theo quy định tại Điều 5 và Điều 8 của Luật Đất
đai năm 2013. Trong đó, kiểm kê chi tiết các loại đất trồng lúa, đất rừng
sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
b) Diện tích đất khu bảo tồn thiên nhiên, đất cơ sở bảo tồn đa dạng sinh
học theo quy định tại Điều 16 và Điều 35 của Luật Đa dạng
sinh học.
c) Tình hình sử dụng đất do doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần
hóa quản lý sử dụng; đất do các ban quản lý rừng và các doanh nghiệp sản xuất
nông, lâm nghiệp sử dụng; đất tại các dự án xây dựng nhà ở thương mại; đất xây
dựng các công trình sự nghiệp ngoài công lập, công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích.
Việc kiểm kê đất đai năm 2019 phải đánh giá được thực trạng tình hình
quản lý, sử dụng đất; tình hình biến động đất đai trong 05 năm qua theo từng đơn vị hành chính; nhất là việc quản lý, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; việc chấp
hành pháp luật đất đai của các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất; làm rõ nguyên
nhân hạn chế, tồn tại; đề xuất đổi mới cơ chế, chính sách, pháp luật đất đai và các biện pháp tăng
cường quản lý, sử dụng đất để khắc phục hạn chế, tồn tại hiện nay.
3. Giải pháp thực hiện
a) Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất đối với các nội dung
tại Điểm a và b Khoản 2 của Chỉ thị này được thực hiện trên cơ sở tài liệu, dữ liệu
đất đai hiện có, kết hợp với điều tra thực tế, khoanh vẽ, chỉnh lý lên bản đồ
đối với các trường hợp biến động trong kỳ kiểm kê (từ năm 2015 đến năm
2019) và tổng hợp kết quả kiểm kê đất đai.
b) Việc kiểm kê đất đai chuyên đề đối với các nội dung tại Điểm c Mục 2 của Chỉ thị này
được thực hiện bằng phương pháp điều tra trực tiếp để tổng hợp, báo cáo.
c) Áp dụng công nghệ thông tin cho việc thu thập, tính toán, tổng hợp
diện tích đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp để bảo đảm độ chính xác,
thống nhất kết quả kiểm kê đất đai.
d) Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong quá trình thực hiện; đặc biệt coi trọng
việc kiểm tra nghiệm thu kết quả thực hiện của tất cả các công đoạn ở các
cấp, nhất là việc thực hiện ở cấp xã để bảo đảm yêu cầu chất lượng và tính trung thực của số liệu kiểm kê theo hướng dẫn của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
đ) Các đơn vị, địa phương căn cứ quy
định hiện hành, yêu cầu công việc và
điều kiện thực tế để lựa chọn đơn vị thực
hiện, đơn vị tư vấn đảm bảo theo đúng quy định, có đủ năng lực, chức năng,
nhiệm vụ để thực hiện.
4. Thời điểm thực hiện và thời hạn hoàn thành
a) Thời điểm triển khai thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất được thực hiện thống nhất trên phạm vi của
tỉnh từ ngày 01/8/2019. Số liệu kiểm
kê đất đai năm 2019 được tính đến ngày 31/12/2019.
b) Thời hạn hoàn thành và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2019 như sau:
- Cấp xã hoàn thành và báo cáo kết quả trước ngày 16/01/2020;
- Cấp huyện hoàn thành và báo cáo kết quả trước ngày 01/3/2020;
- Cấp tỉnh hoàn thành và báo cáo kết quả trước ngày 16/4/2020;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh
hoàn thành và gửi kết quả cho Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài nguyên
và Môi trường trước ngày 16/01/2020 để tổng hợp,
báo cáo theo quy định.
5. Kinh phí
Kinh phí kiểm
kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của tỉnh sử dụng từ nguồn ngân sách địa phương (nguồn sự nghiệp kinh tế) và nguồn
ngân sách Trung ương hỗ trợ.
6. Tổ chức thực hiện
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu triển khai, tổ chức thực hiện kiểm kê
đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 tỉnh Bắc Kạn đảm bảo chất
lượng, tiến độ thời gian theo quy định.
- Tổ chức thực hiện, theo dõi, hướng dẫn, đôn
đốc các đơn vị thực hiện; tổng hợp kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất cấp tỉnh theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
b) Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư: Có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
cân đối nguồn kinh phí để thực hiện phương án.
c) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
việc kiêm kê đất quốc phòng, đất an ninh trên địa bàn tỉnh
tại kỳ kiểm kê đất đai năm 2019 theo quy định.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp, cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường bản đồ, số liệu kết quả kiểm kê hiện trạng rừng và số liệu
thống kê hiện trạng rừng năm gần nhất để phục vụ yêu cầu kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất năm 2019; đồng thời, rà soát số liệu kiểm kê, thống kê hiện trạng rừng để thống
nhất với số liệu kiểm kê đất đai năm 2019.
e) Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
- Xây dựng phương án, tổ chức thực hiện kiểm kê
đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của địa phương theo
phương án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và các quy định của Bộ Tài nguyên
và Môi trường. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã chủ động
phối hợp triển khai thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất 2019 tại địa phương.
- Báo cáo kết quả và giao nộp sản phẩm kiểm kê
đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện cho Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) đảm bảo chất lượng, thời gian theo quy
định.
Yêu cầu các đơn vị,
địa phương nghiêm túc triển khai, tổ chức thực hiện./.