TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 92136/CT-TTHT
V/v Thuế
suất thuế GTGT
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2019
|
Kính gửi: Trung tâm Quảng cáo và Dịch
vụ Truyền hình - Đài Truyền hình Việt
Nam
(Địa chỉ: Số 844 đường La Thành, quận Ba Đình, TP Hà Nội - MST: 0101567589-008)
Trả lời công văn số 2377/TVAd-KHTC ghi ngày
23/11/2019 của Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình - Đài Truyền hình Việt Nam (sau đây gọi tắt là Trung
tâm) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Luật số 36/2009/QH12 ngày
19/06/2009 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ:
“1. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá
nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền
sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
2. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do
mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
3. Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là
quyền liên quan) là quyền
của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản
ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình
được mã hóa....”
- Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005:
+ Tại Điều 45 quy định:
“Điều 45. Quy định chung về chuyển nhượng quyền tác
giả, quyền liên quan
1. Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ
sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền
liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và
Điều 31 của Luật này cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy định của
pháp luật có liên quan...”
+ Tại Điều 47 quy định:
“Điều 47. Quy định chung về chuyển quyền sử dụng quyền
tác giả, quyền liên quan
1. Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác
giả, chủ sở hữu quyền liên
quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng
có thời gian một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19,
Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật này...”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế GTGT.
+ Tại Khoản 15 và Khoản 21 Điều 4 hướng dẫn đối tượng
không chịu thuế GTGT như sau:
“15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin
chuyên ngành, sách chính
trị sách giáo khoa, giáo
trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa
học-kỹ thuật, sách in bằng
chữ dân tộc thiểu số
và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử;
tiền, in tiền.
…
21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển
giao công nghệ; chuyển
nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy
định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển
nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ
chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được
tính trên cả phần giá trị công
nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo
quy định của pháp luật.”
+ Tại Khoản 13 Điều 10 hướng dẫn thuế suất GTGT 5%
như sau:
“13. Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập
khẩu, phát hành và chiếu phim.
a) Hoạt động văn hóa, triển lãm và thể dục, thể thao,
trừ các khoản doanh thu như: bán hàng hóa, cho thuê sân bãi, gian hàng tại hội chợ, triển
lãm.
b) Hoạt động biểu diễn nghệ thuật như: tuồng, chèo,
cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc; hoạt động biểu diễn nghệ thuật khác và
dịch vụ tổ chức biểu diễn nghệ thuật
của các nhà hát hoặc đoàn tuồng, chèo, cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc có giấy phép hoạt động do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cấp.
c) Sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim,
trừ các sản phẩm nêu tại khoản 15 Điều 4 Thông tư này.
…”
+ Tại Điều 11 quy định thuế suất GTGT 10% như sau:
“Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại
Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này....”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Trung tâm thực hiện
mua bản quyền phát sóng các giải thể thao quốc tế từ đối tác nước ngoài, sau đó
bán lại bản quyền phát sóng cho các đơn vị có nhu cầu tại Việt Nam thì Trung
tâm áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% đối với hoạt động bán lại bản quyền phát
sóng cho các đơn vị khác tại Việt Nam theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị
đơn vị liên hệ với Phòng Thanh tra kiểm tra thuế số 6 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Trung tâm Quảng cáo
và Dịch vụ Truyền hình - Đài Truyền hình Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TKT 6;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT (2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|