ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 85/2024/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
19 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÁC ĐỊA ĐIỂM, VỊ TRÍ PHẢI PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THEO DỰ ÁN ĐỐI VỚI
CÁC KHU VỰC KHÔNG PHẢI ĐÔ THỊ; TIÊU CHÍ ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở
THƯƠNG MẠI KHÔNG THUỘC ĐÔ THỊ LOẠI ĐẶC BIỆT, LOẠI I, LOẠI II, LOẠI III PHẢI
DÀNH MỘT PHẦN DIỆN TÍCH ĐẤT Ở TRONG DỰ ÁN ĐỂ XÂY DỰNG NHÀ Ở XÃ HỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở số
27/2023/QH15 ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 8891/TTr-SXD ngày 25 tháng 11 năm 2024 về việc Quyết
định ban hành Quy định về các địa điểm, vị trí phải phát triển nhà ở theo dự án
đối với các khu vực không phải đô thị; tiêu chí đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại không thuộc đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III
phải dành một phần diện tích đất ở trong dự án để xây dựng nhà ở xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định về các địa
điểm, vị trí phải phát triển nhà ở theo dự án đối với các khu vực không phải đô
thị quy định tại khoản 4 Điều 5 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15
Địa điểm, vị trí phải phát
triển nhà ở theo dự án đối với các khu vực không phải đô thị tuân thủ theo vị
trí, khu vực phát triển nhà ở tại chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Quy định về tiêu chí
đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại mà chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại phải dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư
xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội quy định tại khoản
3 Điều 83 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15
1. Các dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại có diện tích từ 20 ha trở lên hoặc quy mô dân số từ 4.000
người trở lên tại các phường thuộc thị xã là đô thị loại IV hoặc có tối thiểu
50% diện tích tại các phường thuộc thị xã là đô thị loại IV phải dành 20% tổng
diện tích đất ở (trừ đất ở hiện hữu, đất tái định cư) trong phạm vi dự án, đã
đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội. Đối với các
dự án tại khu vực còn lại của đô thị loại IV, đô thị loại V và khu vực nông
thôn không phải dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ
thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội; việc bố trí dự án nhà ở xã hội
thực hiện theo chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở được phê duyệt.
2. Trường hợp dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại phải dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư
xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại
khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc phải dành một
phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
để xây dựng nhà ở xã hội hoặc bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ
thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại hoặc đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất ở đã đầu tư xây dựng hệ
thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội thực hiện theo quy định tại
Điều 17, Điều 18 và Điều 19 Nghị định số 100/2024/NĐ - CP ngày 26 tháng 7 năm
2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15
về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
1. Các sở, ngành thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với
các dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được
giao; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Thanh Hóa.
2. Các tổ chức, cá nhân tham
gia đầu tư xây dựng dự án nhà ở trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 4. Trách nhiệm của các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; tổ chức
và cá nhân có liên quan
1. Sở Xây dựng.
a) Thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội theo
thẩm quyền đảm bảo các nội dung tại quy định này.
b) Hướng dẫn thực hiện quy định
chi tiết một số điều của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì tổng hợp các khó
khăn, vướng mắc đối với việc áp dụng quy định này trong quá trình triển khai
thực hiện, chủ động giải quyết theo thẩm quyền hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
2. Các sở, ban, ngành, đơn vị
có liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, phối hợp với Sở
Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong quá trình triển
khai thực hiện quy định này, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các vấn
đề phát sinh thuộc phạm vi quản lý của ngành.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố.
a) Triển khai, phối hợp thực
hiện quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 trên địa bàn
tỉnh.
b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành quy định của các chủ đầu tư xây dựng dự án nhà ở thương mại, dự
án nhà ở xã hội trên địa bàn.
c) Kịp thời tổng hợp các khó
khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, gửi Sở Xây dựng để được
hướng dẫn giải quyết hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ
đạo.
4. Tổ chức và cá nhân có liên
quan.
Chủ đầu tư các dự án, tổ chức
và cá nhân có liên quan đến thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở có trách
nhiệm thực hiện đảm bảo quy định nêu trên.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi
trường, Tư pháp; Trưởng Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5 Quyết định;
- Bộ Xây dựng (để b/c);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo tỉnh Thanh Hóa;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC, CNQPPL_TM.10
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Xuân Liêm
|