ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2024/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 31
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KẾT NỐI, ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN VÀ SỬ DỤNG MẠNG
TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG PHỤC VỤ CÁC CƠ QUAN ĐẢNG, NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản QPPL ngày
22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản QPPL
ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày
19/11/2015;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24/11/2023;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Quyết định số 08/2023/QĐ-TTg ngày
05/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ cơ
quan Đảng, Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT ngày
12/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về điều phối, ứng
cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc;
Căn cứ Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT ngày
12/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về
bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT ngày
25/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng
dẫn một số điều của Quyết định số 8/2023/QĐ-TTg ngày 05/4/2023 của Thủ tướng
Chính phủ về Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 61/TTr-STTTT ngày 12/12/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành, kết nối, đảm bảo an toàn thông tin và
sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 13/01/2025 và thay thế Quyết định số 19/2021/QĐ-UBND ngày
11/10/2021 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc Ban hành Quy chế quản lý, vận hành và
sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II của các cơ quan Nhà nước trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Thủ trưởng đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các DN Viễn thông trên địa bàn tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, XDCB, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Lợi
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH, KẾT NỐI, ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU
CHUYÊN DÙNG PHỤC VỤ CÁC CƠ QUAN ĐẢNG, NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2024/QĐ-UBND ngày 31/12/2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về quản lý, vận
hành, kết nối, đảm bảo an toàn thông tin và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên
dùng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy
chế này áp dụng đối với cơ quan Nhà nước, chính quyền, đoàn thể trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh (gọi tắt là cơ quan, đơn vị), các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, vận
hành, kết nối, đảm bảo an toàn thông tin và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên
dùng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Mạng truyền số liệu chuyên dùng
(TSLCD) trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh: là phân hệ của mạng TSLCD kết nối tới các
thiết bị đầu cuối tại các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện bao gồm
thành/huyện/thị ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện/thành phố/thị xã;
các cơ quan cấp xã bao gồm Đảng ủy xã/phường/thị trấn, các cơ quan tương đương
cấp xã/phường/thị trấn do doanh nghiệp viễn thông cung cấp, quản lý, vận hành
và khai thác trên địa bàn.
2. Đơn vị sử dụng mạng TSLCD trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh: là các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh có điểm kết nối
vào mạng TSLCD.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH, KẾT NỐI VÀ SỬ DỤNG MẠNG TSLCD
Điều 4. Nguyên tắc quản lý,
vận hành và sử dụng mạng TSLCD
1. Quản lý, vận hành và sử dụng mạng TSLCD
phải bảo đảm khai thác hiệu quả tài nguyên mạng và nâng cao chất lượng ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước.
2. Mạng TSLCD được quản lý, vận hành
tập trung, thống nhất; được sử dụng đúng mục đích, thiết thực, hiệu quả, an
toàn, được rà soát, kiểm tra, đánh giá định kỳ để đảm bảo an toàn, bảo mật và
tính sẵn sàng cao trong quá trình vận hành, sử dụng.
3. Mạng truyền số liệu chuyên dùng
tuân thủ các quy định về vận hành, kết nối, bảo đảm an toàn thông tin theo quy
định tại Điều 4 Quyết định số 08/2023/QĐ-TTg ngày 05/4/2023 của Thủ tướng Chính
phủ về Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước.
4. Mạng TSLCD phải đảm bảo thông tin
liên lạc thông suốt, liên tục (24 giờ/ngày và 7 ngày/tuần).
Điều 5. Sử dụng,
chia sẻ và lưu trữ thông tin trên mạng TSLCD
1. Việc chia sẻ thông tin giám
sát an toàn thông tin cho thiết bị tham gia kết nối Mạng truyền số liệu chuyên
dùng thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT
ngày 25/12/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Thông tin được sử dụng, chia sẻ và
lưu trữ thông tin trên mạng TSLCD phải là những thông tin phục vụ cho hoạt động
quản lý điều hành và chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị sử dụng mạng TSLCD.
3. Thông tin quan trọng truyền
tải trên mạng TSLCD phải tuân thủ pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, mã hóa bằng
mật mã cơ yếu.
4. Các hành vi vi phạm ảnh hưởng đến an
toàn, bảo mật của mạng truyền số liệu chuyên dùng phải được phát hiện
kịp thời và xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Chất lượng dịch vụ của Mạng truyền số liệu
chuyên dùng thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Quyết định số
08/2023/QĐ-TTg ngày 05/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 6. Danh mục dịch vụ cung cấp
trên mạng TSLCD
Các cơ quan, đơn vị sử dụng các dịch
vụ cung cấp trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng bao gồm các dịch vụ theo quy định
tại khoản 1 Điều 6 Quyết định số 08/2023/QĐ-TTg ngày 05/4/2023 của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 7. Ứng dụng, khai thác
trên mạng TSLCD
Ứng dụng khai thác trên mạng TSLCD
bao gồm các dịch vụ, phần mềm phục vụ cho việc triển khai các ứng dụng
công nghệ thông tin cho các cơ quan, đơn vị như:
1. Hệ thống phần mềm quản lý văn bản
và điều hành của tỉnh.
2. Hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh.
3. Hệ thống phần mềm Cổng Dịch vụ
công trực tuyến tích hợp hệ thống một cửa điện tử tỉnh Bắc Ninh.
4. Hệ thống Cổng thông tin điện tử của
tỉnh.
5. Hệ thống Camera giám sát an ninh
trên địa bàn tỉnh nhằm phục vụ các cơ quan nhà nước giám sát hoạt động, quản
lý công tác đảm bảo an ninh, an toàn trật tự xã hội; xây dựng chính quyền điện
tử và phát triển đô thị thông minh.
6. Phần mềm Quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức, viên chức của tỉnh.
7. Hệ thống Hội nghị truyền hình trực
tuyến, bao gồm: hệ thống từ tỉnh đến huyện và hệ thống từ huyện đến xã.
8. Các hệ thống ứng dụng công nghệ
thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
tỉnh.
9. Trục kết nối liên thông, nền tảng
chia sẻ, tích hợp cấp tỉnh (LGSP) phục vụ truy cập, kết nối đến các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung đặt tại Trung tâm dữ liệu thành phố thông
minh của tỉnh.
10. Dịch vụ chia sẻ kết nối mạng
Internet tập trung.
Điều 8. Giá cước dịch vụ trên mạng
TSLCD
1. Cước phí sử dụng mạng TSLCD được bảo
đảm từ nguồn ngân sách nhà nước.
2. Doanh nghiệp viễn thông trên địa
bàn tỉnh thực hiện công khai giá cước dịch vụ của mạng TSLCD theo quy định.
Điều 9. Quy định về kết nối đối
với doanh nghiệp viễn thông cung cấp kết nối cho mạng TSLCD
1. Căn cứ vào nhu cầu quản lý tập
trung về kết nối và tốc độ sử dụng đối với đơn vị sử dụng mạng TSLCD (thông qua
đề xuất của Sở Thông tin và Truyền thông và đơn vị sử dụng), doanh nghiệp viễn
thông phải cam kết theo hợp đồng sử dụng và bảo đảm kết nối, tốc độ truy cập của
đơn vị sử dụng mạng TSLCD ổn định, thông suốt.
2. Doanh nghiệp viễn thông phải thiết
lập địa chỉ IP, thông số kết nối cho đơn vị sử dụng mạng TSLCD đã được Cục Bưu
điện Trung ương hướng dẫn, quy hoạch cho tỉnh Bắc Ninh.
3. Mô hình kết nối mạng, địa chỉ IP và định tuyến
theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT ngày 25/12/2023 của
Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 10. Quy định về bảo đảm
an toàn thông tin cho mạng TSLCD
1. Đơn vị sử dụng mạng TSLCD có
trách nhiệm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin theo Quy định tại Quyết định số
22/2024/QĐ-UBND ngày 05/9/2024 của UBND tỉnh ban hành Quy chế bảo đảm an toàn
thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Máy chủ, máy trạm và thiết bị công
nghệ thông tin khác kết nối vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng phải được cài đặt
phần mềm phòng chống mã độc và được giám sát an toàn thông tin mạng tập trung.
3. Mạng truyền số liệu chuyên dùng, hệ thống thông
tin kết nối Mạng truyền số liệu chuyên dùng được bảo đảm an toàn thông tin theo
quy định tại khoản 1 Điều 8 Quyết định số 08/2023/QĐ-TTg ngày 05/4/2023 của Thủ
tướng Chính phủ; Điều 9 Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT ngày 25/12/2023 của Bộ
Thông tin và Truyền thông; Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính
phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; Thông tư số
12/2022/TT-BTTTT ngày 12/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và
các quy định khác của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương quản lý,
giám sát, kiểm soát truy nhập Mạng truyền số liệu chuyên dùng bảo đảm chất lượng,
an toàn và bảo mật thông tin.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan cho phép các đơn vị thuộc khối cơ quan nhà nước (thành lập mới hoặc
chưa có trong danh sách kết nối mạng hiện nay) được đấu nối, sử dụng hệ thống mạng
TSLCD tập trung của tỉnh;
3. Chủ trì kiểm tra và xử lý theo thẩm
quyền các vi phạm quy định về sử dụng, chia sẻ, lưu trữ thông tin và an toàn
thông tin trên mạng TSLCD;
4. Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân và doanh nghiệp viễn thông thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm
an toàn mạng và thông tin trên mạng TSLCD;
5. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
việc thực hiện các quy định về mạng truyền số liệu chuyên dùng; hướng dẫn các
đơn vị quản lý, khai thác hiệu quả mạng TSLCD.
6. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm, báo cáo đột
xuất cho UBND tỉnh về tình hình hoạt động mạng TSLCD trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
7. Thực hiện tổng hợp, báo cáo về Bộ Thông tin và Truyền
thông (Cục Bưu điện Trung ương) tình hình khai thác, sử dụng mạng TSLCD trong
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các đơn vị có liên quan rà soát dự toán, trình cấp có thẩm quyền bố
trí kinh phí, để đảm bảo triển khai các nhiệm vụ và duy trì hoạt động của mạng
truyền số liệu chuyên dùng trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
Điều 13. Trách
nhiệm của Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc Ninh
1. Chủ trì lập dự toán kinh phí về việc
sử dụng mạng TSLCD hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Là đầu mối chi trả kinh phí duy trì hoạt động mạng TSLCD cho Doanh nghiệp viễn
thông theo nhu cầu và mức độ sử dụng thực tế của từng cơ quan, đơn vị trên cơ sở
tiết kiệm và hiệu quả.
2. Trực tiếp quản trị, giám sát, duy
trì hoạt động mạng TSLCD theo quy định; hỗ trợ, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
trong việc cấu hình, thiết lập mạng truyền số liệu chuyên dùng; bảo đảm an toàn
thông tin cho mạng TSLCD trên địa bàn tỉnh và các hệ thống thông tin liên quan
theo quy định;
3. Tham mưu xây dựng kế hoạch phát
triển mạng TSLCD trên địa bàn tỉnh.
4. Là đầu mối tiếp nhận, khắc phục và
xử lý sự cố ở các cơ quan, đơn vị với doanh nghiệp cung cấp hạ tầng kết nối, dịch
vụ cho mạng TSLCD trên địa bàn tỉnh.
5. Định kỳ, đột xuất báo cáo về sự cố
và tình hình khai thác, sử dụng mạng TSLCD cho Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 14. Trách
nhiệm của doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch vụ cho mạng
TSLCD.
1. Trách nhiệm của các tổ chức, doanh nghiệp liên
quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ Mạng truyền số liệu chuyên dùng thực hiện
theo quy định tại Điều 13 Quyết định số 08/2023/QĐ-TTg ngày 05/4/2023 của Thủ
tướng Chính phủ.
2. Công bố đầu mối hỗ trợ kỹ thuật,
khắc phục sự cố và giải quyết khiếu nại của các đơn vị sử dụng mạng TSLCD trên
địa bàn tỉnh.
3. Xây dựng và công bố quy định
chi tiết các nội dung hợp đồng mẫu; thương thảo, ký kết hợp đồng với Trung tâm
Công nghệ thông tin và Truyền thông để cung cấp kết nối và dịch vụ trên mạng
TSLCD cho tất cả các cơ quan, đơn vị sử dụng theo quy định trên địa bàn tỉnh.
4. Bảo đảm chất lượng dịch vụ, độ sẵn
sàng đối với các điểm kết nối thuộc mạng TSLCD. Hỗ trợ kỹ thuật cho các cơ
quan, đơn vị sử dụng các dịch vụ được cung cấp trên mạng TSLCD.
5. Huy động hạ tầng, năng lực của
doanh nghiệp để phục vụ thông tin khẩn cấp theo yêu cầu của các cơ quan Nhà nước
tại địa phương.
6. Triển khai các giải pháp, hệ thống
thiết bị dự phòng và con người để bảo đảm cơ sở hạ tầng mạng TSLCD hoạt động
liên tục và an toàn.
7. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Sở
Thông tin và Truyền thông trong thực hiện các quy định của pháp luật về điều
hành hoạt động, duy trì, bảo đảm an toàn thông tin trên mạng TSLCD đồng thời chịu
sự giám sát, thẩm định của Cục Bưu điện Trung ương đối với các dịch vụ cung cấp
trên mạng truyền số liệu chuyên dùng và các sự cố đối với mạng TSLCD trên địa
bàn tỉnh.
8. Chỉ được phép lắp đặt mới, mở rộng
kết nối mạng TSLCD trong các cơ quan nhà nước khi có văn bản đồng ý của Sở
Thông tin và Truyền thông.
9. Kịp thời thông báo các loại cước
phí, dịch vụ, chính sách sử dụng dịch vụ mới ban hành theo quy định.
10. Định kỳ trước 15 tháng 6 và 15
tháng 12 hàng năm, doanh nghiệp tổng hợp, báo cáo về tình hình hoạt động mạng
TSLCD trên địa bàn tỉnh cho Sở Thông tin và Truyền thông.
11. Có hệ thống quản lý xác
thực tập trung đối với các tài khoản truy cập cấu hình thiết bị,
phân quyền phù hợp cho người quản trị và chia sẻ quyền quản trị với cơ
quan nhà nước phục vụ quá trình kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ mạng.
Điều 15. Trách
nhiệm của đơn vị sử dụng mạng TSLCD
Các đơn vị có nhu cầu đăng ký sử dụng, dừng sử dụng
các dịch vụ của Mạng truyền số liệu chuyên dùng gửi văn bản về Sở Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
1. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được
quy định tại Điều 12 Quyết định số 08/2023/QĐ-TTg ngày 05/4/2023 của Thủ
tướng Chính phủ.
b) Không thay đổi kết nối, thông số
thiết lập mạng của các thiết bị liên quan đến mạng số liệu chuyên dùng không
thuộc thẩm quyền, gây xung đột tài nguyên, ảnh hưởng đến việc vận hành hệ
thống mạng số liệu chuyên dùng; đảm bảo các thiết bị đầu cuối phục vụ kết nối
hoạt động 24/7, chịu trách nhiệm về nội dung, thông tin của đơn vị được truyền
tải trên mạng TSLCD.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng trong việc thiết lập hệ
thống máy chủ, cài đặt thiết bị, địa chỉ IP kết nối mạng TSLCD; tổ chức khai
thác có hiệu quả các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, phần mềm do đơn vị chủ
trì triển khai trên mạng TSLCD.
d) Tổ chức, phân công cán bộ hoặc bộ
phận chuyên trách công nghệ thông tin thực hiện nhiệm vụ quản trị mạng máy tính
tại đơn vị, cụ thể: Lập nhật ký theo dõi quá trình hoạt động của các thiết bị kết
nối mạng TSLCD; quá trình kết nối, sử dụng mạng TSLCD.
Quản lý chặt chẽ hệ thống hạ tầng và
thiết bị kết nối mạng TSLCD của đơn vị. Chỉ được phép cho nhân viên kỹ thuật của
doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch vụ cho mạng TSLCD tiến
hành xử lý và khắc phục các sự cố của thiết bị có liên quan trực tiếp đến mạng
TSLCD; không được phép cho người khác sử dụng máy chủ kết nối mạng TSLCD và
không tự ý cài đặt các phần mềm ứng dụng lên hệ thống máy chủ khi chưa có sự
đồng ý của Thủ trưởng đơn vị.
Tham gia đầy đủ các buổi tập huấn về
quản lý, quản trị mạng do Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức hoặc các lớp đào
tạo nghiệp vụ quản trị mạng theo các chương trình phù hợp.
đ) Trước ngày 01 tháng 12 hằng năm
báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông tình hình khai thác, sử dụng mạng
TSLCD trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan, đơn vị để tổng
hợp báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trách nhiệm phối hợp xử lý sự cố.
a) Đối với các sự cố thông thường (về
kết nối, tốc độ, chất lượng dịch vụ,...) các đơn vị liên hệ trực tiếp đầu mối bộ
phận hỗ trợ kỹ thuật của doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và
dịch vụ cho mạng TSLCD để được hỗ trợ khắc phục sự cố và thông báo cho Trung
tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông biết để phối hợp, hỗ trợ xử lý.
b) Đối với các sự cố nghiêm trọng
(các sự cố liên quan đến thiết bị mạng, thiết bị bảo mật, đường truyền, các sự
cố liên quan đến an toàn thông tin, mất dữ liệu,...) ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động của cơ quan, đơn vị; vượt quá khả năng tự khắc phục của cơ quan,
đơn vị phải nhanh chóng thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông để điều
phối việc khắc phục.
c) Trong trường hợp có kế hoạch nâng
cấp, bảo trì hệ thống mạng LAN nội bộ có ảnh hưởng đến mạng TSLCD phải thông
báo cho Sở Thông tin và Truyền thông và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trước
tối thiểu 05 ngày làm việc để phối hợp, nhằm đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng
thể mạng TSLCD.
Điều 16. Trách
nhiệm của cá nhân sử dụng mạng TSLCD
1. Người sử dụng (thuộc các đơn vị sử
dụng mạng TSLCD) khi kết nối vào mạng TSLCD phải tuyệt đối tuân thủ những quy định
về quản lý, vận hành và sử dụng mạng TSLCD. Mọi vi phạm tùy thuộc vào mức độ, đều
bị xem xét, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Không thực hiện truy cập trái phép
vào mạng TSLCD.
3. Không tự ý cài đặt, lắp đặt, tháo
gỡ, di chuyển, thay đổi kết nối, can thiệp không đúng thẩm quyền vào các thiết
bị đã thiết lập trên mạng TSLCD; không cung cấp, phát tán thông tin không được
pháp luật cho phép; không cố tình gây mất an toàn thông tin trên mạng TSLCD,
gây ảnh hưởng đến việc vận hành hệ thống mạng truyền số liệu chuyên
dùng.
4. Không tiết lộ sơ đồ tổ chức hệ thống
mạng, mật khẩu truy nhập các ứng dụng trên mạng TSLCD cho các tổ chức, cá nhân
không đúng thẩm quyền.
5. Khi phát hiện sự cố xảy ra phải
thông báo kịp thời cho người có thẩm quyền của đơn vị mình để giải quyết.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 17. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tổ chức triển khai,
hướng dẫn thực hiện Quy chế này; theo dõi, kiểm tra định kỳ báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh về tình hình thực hiện của các cơ quan, đơn vị.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ mạng TSLCD chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này trong phạm
vi quản lý của mình.
Điều 18. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
Trong quá trình
triển khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề phát
sinh. Các cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) để tổng
hợp, tham mưu, trình UBND tỉnh, bổ sung Quy chế cho phù hợp với thực tiễn./.