HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
135/2024/NQ-HĐND
|
Yên Bái, ngày 10
tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN
2021-2025 BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 12/2021/NQ-HĐND NGÀY 19 THÁNG 4 NĂM
2021 VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 41/2022/NQ-HĐND NGÀY 19 THÁNG 10 NĂM 2022 CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI KHÓA XIX -
KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ,
công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức
ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ các Nghị định của
Chính phủ: Số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP; số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số
154/2020/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ các Nghị định của
Chính phủ: Số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức; số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 quy định
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ các Nghị định của
Chính phủ: Số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; số
89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 101/2017/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 140/2017/NĐ-CP
ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ
về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ
khoa học trẻ;
Căn cứ Nghị định số
116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ
trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm;
Căn cứ Thông tư số
36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, Thông tư 06/2023/TT-BTC ngày 31 tháng
01 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 36/2018/TT-BTC;
Căn cứ các Thông tư của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo: Số 32/2018/TT- BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm
2018 ban hành chương trình giáo dục phổ thông; số 08/2021/TT-BGDĐT ngày 18
tháng 03 năm 2021 ban hành quy chế đào tạo trình độ đại học; số 09/2022/
TT-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2022 quy định danh mục thống kê ngành đào tạo của
giáo dục đại học;
Xét Tờ trình số
196/TTr-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc
ban hành Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định một số chính sách
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn
2021-2025 ban hành kèm theo Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND ngày 19 tháng 4 năm
2021 và Nghị quyết số 41/2022/NQ-HĐND ngày 19 tháng 10 năm 2022 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Yên Bái; Báo cáo thẩm tra số 287/BC-BVHXH ngày 08 tháng
năm 2024 của Ban Văn hóa- Xã hội Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định một số chính sách nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021- 2025 ban hành kèm theo
Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND ngày 19 tháng 4 năm 2021 (sau đây viết tắt là Nghị
quyết số 12) và Nghị quyết số 41/2022/NQ- HĐND ngày 19 tháng 10 năm 2022 (sau
đây viết tắt là Nghị quyết số 41) của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái.
1. Sửa đổi, bổ sung Điều
2 Nghị quyết số 12 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm
c, điểm d khoản 1 Điều 2 như sau:
“c) Sinh viên tốt nghiệp
đại học tại các cơ sở giáo dục đại học được Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam
công nhận đạt loại giỏi trở lên thuộc các ngành, nhóm ngành phù hợp với vị trí
việc làm của các cơ quan hành chính nhà nước và theo kế hoạch thu hút, tuyển dụng
của cấp có thẩm quyền.
d) Sinh viên tốt nghiệp đại
học tại các cơ sở giáo dục đại học được Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam công nhận
đạt loại khá các ngành, nhóm ngành: Kiến trúc và quy hoạch; xây dựng, máy tính,
công nghệ thông tin và có chứng chỉ tiếng Anh đạt 6.5 điểm IELTS trở lên hoặc
chứng chỉ tiếng Anh quốc tế tương đương.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản
3 Điều 2 Nghị quyết số 12 như sau:
“3. Thu hút vào lĩnh vực
Giáo dục nghề nghiệp:
a) Sinh viên tốt nghiệp đại
học tại các cơ sở giáo dục đại học được Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam công nhận
đạt loại giỏi trở lên thuộc các ngành, nhóm ngành phù hợp với vị trí việc làm của
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và theo kế hoạch thu hút, tuyển dụng của cấp có
thẩm quyền.
b) Sinh viên tốt nghiệp đại
học tại những cơ sở giáo dục đại học được Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam công
nhận đạt loại khá thuộc các ngành, nhóm ngành: Nghề gia công và thiết kế sản phẩm
mộc, nghề máy lạnh và điều hòa không khí, nghề vận hành máy và thi công nền,
nghề điện tử công nghiệp, nghề công nghệ ô tô, nghề hàn, nghề cắt gọt kim loại,
nghề thanh nhạc, nghề biểu diễn nhạc cụ phương tây.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản
10, khoản 11 Điều 2 Nghị quyết số 12 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều
1 Nghị quyết số 41 như sau:
“10. Thu hút vào lĩnh vực
công nghệ thông tin và chuyển đổi số làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập
của tỉnh Yên Bái phù hợp với vị trí việc làm đối với người có bằng tốt nghiệp đại
học loại khá, loại giỏi trở lên thuộc trường Đại học FPT, Học viện Công nghệ
Bưu chính Viễn thông, Đại học Bách khoa Hà Nội gồm các ngành, nhóm ngành: Khoa
học máy tính, kỹ thuật máy tính, kỹ thuật phần mềm, an toàn thông tin, công nghệ
thông tin, hệ thống thông tin, mạng máy tính và truyền thông dữ liệu; tốt nghiệp
loại giỏi các ngành, nhóm ngành công nghệ thông tin thuộc các trường Đại học
khác được Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam công nhận.
11. Thu hút vào lĩnh vực
giáo dục và đào tạo: Người có trình độ đại học trở lên được tuyển dụng làm giáo
viên dạy Tiếng Anh, Tin học theo quy định tại vùng kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn của tỉnh Yên Bái.”
d) Bổ sung khoản 14, khoản
15, khoản 16 Điều 2 Nghị quyết số 12 như sau:
“14. Thu hút vào lĩnh vực
giáo dục và đào tạo làm giáo viên tại các trường trên địa bàn thành phố Yên
Bái, các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ, các thị trấn trung tâm thuộc các huyện lỵ
của tỉnh Yên Bái đối với sinh viên tốt nghiệp đại học tại những cơ sở giáo dục
đại học được Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam công nhận như sau:
a) Đối với cấp học Trung
học cơ sở, Trung học Phổ thông:
Sinh viên tốt nghiệp loại
khá trở lên Trường Đại học sư phạm Hà Nội, loại giỏi các trường đại học khác thuộc
các ngành, nhóm ngành: Toán học, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tin học, Ngữ văn, Lịch
sử, Địa lý, Khoa học tự nhiên, Lịch sử, Địa lý và phải đảm bảo các điều kiện
sau: Đã đạt giải Nhất hoặc giải Nhì hoặc giải Ba học sinh giỏi các môn văn hóa
cấp tỉnh trung học phổ thông hoặc đạt giải từ khuyến khích trở lên cấp quốc gia
trung học phổ thông (Môn đạt giải là môn được đào tạo tại trường đại học sư phạm;
đối với môn Khoa học tự nhiên môn đạt giải là môn Vật lý hoặc môn Hóa học hoặc
môn Sinh học; đối với môn Lịch sử và Địa lý môn đạt giải là môn Lịch sử hoặc Địa
lý); có chứng chỉ năng lực ngoại ngữ đạt bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ 6
bậc dùng cho Việt Nam.
Sinh viên tốt nghiệp đại
học đạt loại khá trở lên ngành sư phạm Tiếng Anh hoặc bằng cử nhân Tiếng Anh
(có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên theo cấp học tuyển
dụng) có chứng chỉ năng lực Tiếng Anh quốc tế đạt 6.5 điểm IELTS trở lên hoặc
chứng chỉ Tiếng Anh quốc tế tương đương.
b) Đối với cấp Tiểu học:
Tốt nghiệp loại giỏi ngành giáo dục tiểu học tại các trường đại học sư phạm.
c) Đối với cấp mầm non: Tốt
nghiệp loại giỏi ngành giáo dục mầm non tại các trường học đại học sư phạm.
15. Thu hút vào làm giảng
viên trường Chính trị tỉnh đối với người có trình độ tiến sĩ về khoa học chính
trị, khoa học quản lý hoặc khoa học xã hội và nhân văn.
16. Giảng viên, viên chức
Trường Chính trị tỉnh được cử đi đào tạo cử nhân (văn bằng 2) ngôn ngữ Anh.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều
6 Nghị quyết số 12 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c,
điểm d khoản 1 Điều 6 như sau:
“c) Các trường hợp thuộc
đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này được hưởng mức hỗ
100 triệu đồng/người.
d) Các trường hợp thuộc đối
tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này được hưởng mức hỗ 50
triệu đồng/người.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản
3 Điều 6 như sau:
“3. Chính sách thu hút
vào lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp: Các trường hợp thuộc đối tượng quy định tại
khoản 3 Điều 2 Nghị quyết này được hưởng mức hồ như sau:
a) Tốt nghiệp đại học loại
giỏi trở lên: 100 triệu đồng/người;
b) Tốt nghiệp đại học loại
khá: 50 triệu đồng/người.”
c) Bổ sung khoản 9, khoản
10 Điều 6 Nghị quyết số 12 như sau:
“9. Các trường hợp thuộc
đối tượng quy định tại khoản 14 Điều 2 Nghị quyết này được hưởng mức hỗ trợ 30
triệu đồng/người.
10. Các trường hợp thuộc
đối tượng quy định tại khoản 15 Điều 2 Nghị quyết này được hưởng mức hỗ trợ 350
triệu đồng/người.”
3. Bổ sung khoản 6 Điều
10 Nghị quyết số 12 như sau:
“6. Các trường hợp thuộc
đối tượng quy định tại khoản 16 Điều 2 Nghị quyết này được hưởng mức hỗ trợ đào
tạo 50 triệu đồng/người/khóa học.”
Điều
2. Bãi bỏ cụm từ “hệ chính quy” quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 12 đã
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 41; khoản 4 Điều 2 và
khoản 4 Điều 6 Nghị quyết số 12.
Điều
3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết.
Điều
4. Điều khoản thi hành
Nghị quyết này đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XIX, kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 10 tháng 12
năm 2024 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Cục kiểm tra Văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VHXH.
|
CHỦ TỊCH
Tạ Văn Long
|