BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CỤC
KIỂM LÂM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 145/QĐ-KL-CĐS
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH “SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT ĐIỀU TRA RỪNG”
CỤC TRƯỞNG CỤC KIỂM LÂM
Căn cứ Quyết định số 1586/QĐ-BNN-TCCB
ngày 19/4/2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm lâm;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Lâm nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT
ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về
điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng;
Căn cứ Thông tư số 16/2023/TT-BNNPTNT
ngày 15/12/2023
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi
diễn biến rừng;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg
ngày 06/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức “Tết trồng cây đời
đời nhớ ơn Bác” và tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Thông báo số 226/TB-VPCP ngày
17/5/2024 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang tại Hội
nghị trực tuyến về công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng năm
2023 và 4 tháng đầu năm 2024;
Căn cứ Văn bản số 121/ĐTQHR-KH&HTQT
ngày 17/6/2024 của Viện Điều tra, Quy hoạch rừng về việc hoàn thiện Sổ tay hướng
dẫn kỹ thuật Điều tra rừng;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Thông
tin và Chuyển đổi số.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Sổ tay hướng dẫn kỹ thuật Điều tra rừng” gồm các
nội dung hướng dẫn kỹ thuật:
1. Điều tra diện tích rừng.
2. Điều tra trữ lượng rừng.
3. Tính toán trữ lượng các-bon rừng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Cục, Trưởng phòng Thông tin và Chuyển đổi số
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- Thứ trưởng Nguyễn Quốc Trị (để báo cáo);
- Viện Điều tra, Quy hoạch rừng;
- Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, thành phố;
- Các phòng, đơn vị trực thuộc Cục;
- Lưu: VT, CĐS.
|
CỤC TRƯỞNG
Bùi Chính Nghĩa
|
SỔ TAY
HƯỚNG
DẪN KỸ THUẬT ĐIỀU TRA RỪNG
(Điều tra diện tích rừng,
trữ lượng rừng và tính toán trữ lượng các-bon rừng)
(Kèm theo Quyết định
số 145/QĐ-KL-CĐS ngày 18 tháng 6 năm 2024 của Cục Kiểm lâm)
MỤC
LỤC
PHẦN 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG HƯỚNG DẪN
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
2. Yêu cầu
III. MỘT SỐ QUY ĐỊNH TRONG ĐIỀU TRA RỪNG
1. Phạm vi
2. Đối tượng điều tra rừng
IV. MỘT SỐ THUẬT NGỮ
1. Bản đồ
2. Lô
3. Khoảnh
4. Tiểu khu
5. Thửa đất
6. Số hiệu lô, khoảnh, tiểu khu được
thể hiện trên bản
đồ
7. Chủ rừng
PHẦN 2
KỸ THUẬT ĐIỀU TRA DIỆN TÍCH RỪNG, TRỮ LƯỢNG
RỪNG VÀ TÍNH TOÁN
TRỮ
LƯỢNG CÁC-BON RỪNG
I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ CHUNG
1. Xây dựng đề cương, dự toán, thiết kế
kỹ thuật; xây dựng kế hoạch và thống nhất biện pháp
kỹ thuật thực hiện
2. Chuẩn bị nhân lực và thiết bị, dụng
cụ điều tra rừng
II. ĐIỀU TRA DIỆN TÍCH
1. Công tác chuẩn bị
1.1. Thu thập thông tin, tư liệu liên
quan phục vụ nhiệm vụ điều tra rừng
1.2. Chuẩn bị máy móc thiết bị và
nhân lực phục vụ điều tra rừng
1.3 Xây dựng bản đồ giải đoán ảnh
trong phòng
1.3.1. Tiếp nhận, kiểm tra các loại bản
đồ và ảnh viễn thám
1.3.2. Kế thừa, thành lập các lớp bản
đồ nền về lâm nghiệp cần thiết cho bản đồ thành quả..
1.3.3. Thiết kế hệ thống mẫu khóa ảnh
1.3.4. Giải đoán ảnh viễn thám xây dựng
bản đồ hiện trạng rừng
1.4. Biên tập bản đồ hiện trạng rừng phục
vụ điều tra thực địa
1.4.1. Chồng xếp bản đồ xác định diện
tích kiểm tra thực địa
1.4.2. Biên tập, in bản đồ phục vụ điều
tra thực địa
2. Điều tra thực địa
2.1. Tổ chức hội nghị triển khai nhiệm
vụ, sơ thám thu thập số liệu, làm thủ tục hành chính.
2.2. Điều tra, thu thập thông tin mẫu
khóa ảnh ngoài thực địa phục vụ giải đoán ảnh viễn thám
2.3. Điều tra thực địa bổ
sung hoàn thiện bản đồ hiện trạng rừng
2.3.1. Điều tra, khoanh vẽ, chỉnh lý,
bổ sung bản đồ hiện trạng rừng sau giải đoán ảnh ngoài thực địa
2.3.2. Bổ sung các thông tin thực địa
khác trên bản đồ
3. Công tác nội nghiệp
3.1. Xây dựng bản đồ hiện trạng rừng cấp
xã/chủ rừng
3.1.1. Cập nhật bản đồ sau thực địa
3.1.2. Chỉnh sửa kết quả sau điều tra
thực địa và biên tập bản đồ hiện trạng rừng
3.1.3. Tính toán và cập nhật trữ lượng
rừng, trữ lượng các-bon rừng của từng lô rừng vào lớp bản đồ hiện
trạng
3.1.4. Chồng xếp, hoàn thiện bản đồ hiện
trạng rừng
3.2. Tổng hợp hóa dữ liệu, biên tập,
xây dựng bản đồ hiện trạng rừng cấp huyện, cấp tỉnh
3.3. Phân tích số liệu hiện trạng diện
tích rừng
3.3.1. Phân tích số liệu phục vụ viết
báo cáo điều tra rừng cấp xã/chủ rừng
3.3.2. Phân tích số liệu phục vụ viết
báo cáo điều tra rừng cấp huyện
3.3.3. Phân tích số liệu phục vụ viết
báo cáo điều tra rừng cấp tỉnh
III. ĐIỀU TRA TRỮ LƯỢNG RỪNG VÀ TÍNH
TOÁN TRỮ LƯỢNG CÁC-BON
1. Công tác chuẩn bị
1.1. Thu thập thông tin, tư liệu liên
quan phục vụ nhiệm vụ điều tra trữ lượng rừng
1.2. Thăm dò biến động mẫu điều tra
1.3. Phân tích, thiết kế hệ thống ô đo
đếm
1.3.1. Phương pháp rút mẫu
1.3.2 Thiết kế ô đo đếm trên
bản đồ
2. Điều tra thực địa
2.1. Tổ chức hội nghị triển khai nhiệm
vụ, sơ thám thu thập số liệu, làm thủ tục hành chính.
2.2. Điều tra ô đo đếm
ngoài thực địa
2.2.1. Chọn, lập ô đo đếm
2.2.2. Điều tra ô đo đếm rừng tự
nhiên, rừng trồng
2.3. Bổ sung và hoàn chỉnh số liệu thu
thập thực địa
3. Công tác nội nghiệp
3.1. Tính toán các chỉ tiêu bình quân
về trữ lượng rừng cấp tỉnh từ ô đo đếm
3.1.1. Trữ lượng gỗ rừng tự nhiên
3.1.2. Trữ lượng gỗ rừng trồng
3.1.3. Trữ lượng tre, nứa
3.2. Tính toán trữ lượng rừng và trữ
lượng các-bon rừng
3.2.1. Tính trữ lượng lô rừng và tổng
hợp trữ lượng rừng
3.2.2. Tính toán trữ lượng các-bon rừng
3.3. Phân tích số liệu trữ lượng rừng,
trữ lượng các-bon phục vụ viết báo cáo
3.3.1. Phân tích số liệu phục vụ viết
báo cáo điều tra rừng cấp xã/chủ rừng
3.3.2. Phân tích số liệu phục vụ viết
báo cáo điều tra rừng cấp huyện
3.3.3. Phân tích số liệu phục vụ viết
báo cáo điều tra rừng cấp tỉnh
IV. PHÂN TÍCH SỐ LIỆU XÂY DỰNG BÁO CÁO ĐIỀU TRA RỪNG VÀ GIAO NỘP SẢN PHẨM
1. Phân tích số liệu và xây dựng báo
cáo điều tra rừng
1.1. Tổng hợp, phân tích số liệu
1.2. Nội dung cơ bản của báo cáo kết
quả điều tra rừng
2. Sản phẩm điều tra rừng
2.1. Hệ thống bản đồ
2.1.1. Cấp xã
2.1.2. Cấp huyện
2.1.3. Cấp tỉnh
2.1.4. Vùng, toàn quốc
2.2. Hệ thống các bảng biểu tổng hợp
2.3. Báo cáo kết quả điều tra rừng
V. CÔNG BỐ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA RỪNG
PHẦN PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 01. PHỤ LỤC MẪU BIỂU ĐIỀU TRA RỪNG
PHỤ LỤC 01A: Mẫu biểu điều
tra diện tích và trữ lượng rừng
PHỤ LỤC 01B: Các mẫu biểu kết quả điều
tra rừng
PHỤ LỤC 02: DANH MỤC CÁC LOÀI CÂY TRỒNG
(tham khảo)
PHỤ LỤC 03: Một số thông tin thu thập
trong điều tra rừng
PHỤ LỤC 04. BIÊN TẬP BẢN ĐỒ ĐIỀU TRA RỪNG
PHẦN
1
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG HƯỚNG
DẪN
- Luật Lâm nghiệp năm 2017;
- Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Lâm nghiệp;
- Thông tư số 05/2024/TT-BNNPTNT ngày
19 tháng 4 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra rừng;
- Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày
16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng;
- Thông tư số 16/2023/TT-BNNPTNT ngày
15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về điều tra,
kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng;
- Thông tư số 31/2018/TT-BNNPTNT ngày
16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
về phân định ranh giới rừng;
- Thông tư số 10/2015/TT-BTNMT ngày 25
tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về sản xuất
ảnh viễn thám quang học độ phân giải cao và siêu cao để cung cấp đến
người sử dụng;
- Thông tư 07/2021/TT-BTNMT ngày 30
tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật
thu nhận và xử lý dữ liệu ảnh số từ tàu bay không người lái phục vụ xây dựng,
cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc
gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 và thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ
1:500, 1:1.000;
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11565:2016
về Bản đồ hiện trạng rừng - Quy định về trình bày và thể hiện nội dung;
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13353:2021
về Mẫu khóa ảnh viễn
thám phục vụ xây dựng bản đồ hiện trạng rừng - Yêu cầu kỹ thuật.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Thống nhất về kỹ thuật thực hiện điều
tra diện tích rừng, trữ lượng rừng, tính toán trữ lượng các-bon rừng làm cơ sở
phục vụ quản lý về lâm nghiệp; theo dõi diễn biến rừng.
2. Yêu cầu
- Các tổ chức, cá nhân thực hiện điều
tra rừng phải có đủ năng lực
theo quy định của pháp luật.
- Kết quả điều tra rừng phải đảm bảo
chính xác (trong phạm vi sai số cho phép) được công bố theo quy định; cơ sở dữ
liệu (CSDL) kết quả điều tra rừng được cập nhật được vào CSDL theo dõi diễn biến
rừng (FRMS).
III. MỘT SỐ QUY ĐỊNH
TRONG ĐIỀU TRA RỪNG
1. Phạm vi
Hướng dẫn kỹ thuật điều tra diện tích
rừng, trữ lượng rừng và tính toán trữ lượng các-bon rừng.
2. Đối tượng điều tra rừng
Đối tượng điều tra rừng là toàn bộ diện
tích rừng tự nhiên, rừng trồng và diện tích quy hoạch lâm nghiệp chưa có rừng,
gồm:
a) Theo chủ quản lý rừng
- Rừng đã giao, đã cho thuê cho các đối
tượng theo quy định tại Điều 8 Luật Lâm nghiệp.
- Rừng chưa giao, chưa cho thuê do Ủy
ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Điều 102 Luật Lâm nghiệp.
b) Theo mục đích sử dụng rừng: Rừng đặc
dụng; rừng phòng hộ; rừng sản xuất; rừng sử dụng cho mục đích khác.
IV. MỘT SỐ THUẬT NGỮ
1. Bản đồ
- Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ bề mặt
trái đất trên mặt phẳng theo một phép chiếu xác định, trên đó có các
ký hiệu phản ảnh đặc điểm các đối tượng trên mặt đất. Bản đồ dược phân loại
theo những tiêu chí khác nhau thành các loại bản đồ nền, bản đồ thành quả, bản
đồ chuyên đề, bản đồ
hành chính, bản đồ quy hoạch, bản đồ giấy, bản đồ kỹ thuật số.
- Bản đồ hiện trạng rừng là bản đồ thể
hiện phân loại trạng thái rừng theo quy định tại Thông tư 16/2023/TT-BNNPTNT.
2. Lô
- Lô có diện tích khoảng 10 ha, có trạng
thái rừng hoặc đất lâm nghiệp tương đối đồng nhất, cùng địa bàn trong cấp xã.
Thứ tự lô được ghi số bằng chữ số Ả Rập, từ lô 1 đến lô cuối cùng, trong phạm vi
từng khoảnh (ví dụ: Lô 1, Lô 2).
- Lô trạng thái rừng là đơn vị diện
tích rừng tương đối đồng nhất về
nguồn gốc hình thành, điều kiện lập địa, thành phần loài cây và trữ lượng. Diện
tích liền vùng tối thiểu xác định
lô trạng thái rừng tự nhiên, rừng trồng là 0,3 ha.
3. Khoảnh
Là đơn vị quản lý rừng có diện tích khoảng
100 ha, trong cùng đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
cấp xã). Thứ tự khoảnh được ghi số bằng chữ số Ả Rập, từ khoảnh 1 đến khoảnh cuối
cùng, trong phạm vi từng tiểu khu (ví dụ: khoảnh 1, khoảnh 2).
4. Tiểu khu
Là đơn vị quản lý rừng gồm nhiều khoảnh.
Tiểu khu có diện tích khoảng 1.000 ha, trong cùng đơn vị hành chính cấp xã. Thứ
tự tiểu khu được ghi số bằng
chữ số Ả Rập trong phạm vi của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi chung là cấp tỉnh), từ tiểu khu số 1 đến tiểu khu cuối cùng (ví dụ: Tiểu
khu 1, Tiểu khu 2).
5. Thửa đất
Là phần diện tích đất được giới hạn bởi
ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.
6. Số hiệu lô, khoảnh, tiểu khu được
thể hiện trên bản đồ
Là ký hiệu bằng chữ số hoặc chữ số kết
hợp với các chữ cái A, B, C... để phân biệt giữa lô này với lô khác, khoảnh này
với khoảnh khác hoặc tiểu khu này với tiểu khu khác.
7. Chủ rừng
- Chủ rừng nhóm I: hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, UBND cấp xã đang tạm thời
quản lý rừng chưa giao, chưa cho thuê.
- Chủ rừng nhóm II: ban quản lý rừng đặc
dụng, ban quản lý rừng phòng hộ; tổ chức kinh tế; đơn vị vũ trang; tổ chức khoa
học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp; doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất.
PHẦN
2
KỸ
THUẬT ĐIỀU TRA DIỆN TÍCH RỪNG, TRỮ LƯỢNG RỪNG VÀ TÍNH TOÁN TRỮ LƯỢNG CÁC-BON RỪNG
I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
CHUNG
1. Xây dựng đề cương, dự toán, thiết kế
kỹ thuật; xây dựng kế hoạch và thống nhất biện pháp kỹ thuật thực hiện
- Xây dựng đề cương kỹ thuật, dự toán
kinh phí thực hiện nhiệm vụ: tổng hợp, phân tích số liệu, xác định mục tiêu, nội
dung, phương pháp và sản phẩm để viết đề cương nhiệm vụ điều tra rừng; xác định khối
lượng công việc và xây dựng dự toán nhiệm vụ điều tra rừng.
- Tổ chức hội nghị thông qua đề cương
kỹ thuật và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
- Chỉnh sửa đề cương kỹ thuật và dự
toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ: chỉnh sửa, bổ sung đề cương kỹ thuật và dự
toán kinh phí theo ý kiến kết luận của hội nghị.
- Thiết kế kỹ thuật thực hiện nhiệm vụ:
sau khi đề cương kỹ
thuật được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, tiến hành thiết kế chi tiết biện pháp kỹ thuật để thực hiện
nhiệm vụ.
- Lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ: kế
hoạch chi tiết thực hiện nhiệm vụ được xây dựng bao gồm các nội dung thực hiện
nhiệm vụ; địa điểm thực hiện nhiệm vụ; thời gian thực hiện nhiệm vụ; nhân sự
tham gia thực hiện nhiệm vụ; các sản phẩm dự kiến đạt được; báo cáo kế hoạch
triển khai nhiệm vụ và các mẫu biên bản làm việc, mẫu biểu, biểu điều tra, khảo sát, mẫu biểu phỏng vấn,
tham vấn.
- Thống nhất biện pháp kỹ thuật:
+ Xây dựng bài giảng và tập
huấn biện pháp kỹ thuật (theo Sổ tay hướng dẫn này) và kỹ năng điều tra rừng cho thành
viên nhóm điều tra rừng, các thành viên hỗ trợ khác.
+ Thống nhất kỹ thuật cho lực lượng
tham gia thực, hiện nhiệm vụ về kỹ thuật thực hiện và thời
gian thực hiện.
2. Chuẩn bị nhân lực và thiết bị, dụng
cụ điều tra rừng
- Thiết lập nhóm điều tra.
- Bản đồ hiện trạng rừng tỷ lệ
1/10.000 trên đó có thể hiện vị trí các ô đo đếm.
- Phiếu điều tra thực địa.
- Dụng cụ, thiết bị: địa bàn; GPS đã
được cài đặt toàn bộ tọa độ ô đo đếm; thước dây; thước đo đường kính; thiết bị,
dụng cụ đo cao, đo độ dốc, đo khoảng cách; các dụng cụ khác có liên quan (khuyến
khích sử dụng các thiết bị có công nghệ hiện đại).
- Các dụng cụ, vật tư thiết yếu khác
phục vụ sinh hoạt của nhóm điều tra.
II. ĐIỀU TRA DIỆN
TÍCH
I. Công tác
chuẩn bị
1.1. Thu thập
thông tin, tư liệu liên quan phục vụ nhiệm vụ điều tra rừng
Toàn bộ các tài liệu liên quan cho
công tác xây dựng bản đồ hiện trạng rừng cần được thu thập gồm:
- Bản đồ thành quả theo dõi diễn biến
rừng (thu thập từ Cơ sở dữ liệu (CSDL) theo dõi diễn biến rừng thời điểm gần nhất).
- Bản đồ nền địa hình, bản đồ địa chính.
- Bản đồ giao đất, giao rừng.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Bản đồ đang có hiệu lực thi hành về
quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng hoặc quy hoạch rừng đặc dụng, rừng phòng hộ,
rừng sản xuất (hoặc bản đồ điều chỉnh ranh giới rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng
sản xuất), bản đồ quy hoạch tỉnh, quy hoạch lâm nghiệp quốc gia.
- Bản đồ xác định phạm vi
ranh giới, diện tích: khu rừng đặc dụng (các phân khu và vùng đệm); khu rừng
phòng hộ; khu rừng sản xuất.
Lưu ý: Tất cả các file dữ liệu bản đồ
tham khảo (vector và raster) đều phải chuyển về một hệ tọa độ thống nhất VN-2000 từng
tỉnh.
1.2. Chuẩn bị
máy móc thiết bị và nhân lực phục vụ điều tra rừng
a) Chuẩn bị phần mềm
- Phục vụ xử lý ảnh: phải có các chức
năng cơ bản sau: ghép ảnh, cắt ảnh theo ranh giới hành chính, tăng cường chất
lượng hiển thị ảnh.
- Phục vụ phân loại ảnh theo phương
pháp định hướng đối tượng: có thể sử dụng các phần mềm Impact toolbox, Orfeo,
eCognition hoặc các phần mềm khác có tính năng tương đương.
- Phần mềm biên tập bản đồ: có thể sử
dụng phần mềm FRMS/QGIS, ArcGIS, Maplnfo hoặc các phần
mềm khác có tính năng tương đương (sản phẩm cuối cùng phải đảm bảo
tích hợp được với FRMS).
- Quản lý dữ liệu điều tra rừng: FRMS/QGIS.
b) Chuẩn bị phần cứng
- Máy tính có cấu hình tối thiểu:
+ Bộ xử lý từ Intel Pentium Core i7 hoặc tương
đương trở lên.
+ Tốc độ xử lý tối thiểu 2,5 GHz.
+ Bộ nhớ trong (RAM): tối thiểu 16 GB.
- Các thiết bị hỗ trợ khác như thiết bị
đo đếm thực địa.
- Máy định vị toàn cầu GPS, máy tính bảng,
địa bàn, ống nhòm, máy ảnh...
d) Chuẩn bị khác:
- Xây dựng kế hoạch và thống nhất kỹ
thuật theo Mục I.1.
- In phiếu điều tra thực địa: in các
loại phiếu phục vụ điều tra thực địa.
- Chuẩn bị nhân lực: mỗi nhóm điều tra
rừng từ 2-3 người, trong đó phải có ít nhất một người biết rõ về sử dụng ảnh viễn
thám và phân loại rừng.
- Các trang thiết bị, kỹ thuật, công cụ:
GPS cầm tay, dao phát, phiếu điều tra, cặp đựng tài liệu, bút, chì tẩy, máy tính
xách tay, bảo hộ lao động, chuẩn bị khác.
1.3 Xây dựng
bản đồ giải đoán ảnh trong phòng
1.3.1. Tiếp
nhận, kiểm tra các loại bản đồ và ảnh viễn thám
a) Tiếp nhận, kiểm
tra các loại bản đồ
Tiếp nhận các loại bản đồ phục vụ điều
tra rừng được cung cấp bởi các cơ quan quản lý các cấp; sau đó, tiến hành kiểm
tra, đánh giá đủ số lượng, đảm bảo
chất lượng, chủng loại trước khi đưa vào sử dụng.
b) Tiếp nhận, kiểm
tra ảnh viễn thám:
Bao gồm 3 nội dung chính: Lập kế hoạch,
tiếp nhận, kiểm tra ảnh viễn thám:
(1) Lập kế hoạch tiếp nhận ảnh viễn
thám phục vụ điều tra rừng theo từng tỉnh.
(2) Tiếp nhận ảnh viễn thám từ bên
cung cấp.
(3) Kiểm tra, đánh giá ảnh
viễn thám trước khi thực hiện giải đoán, phân loại bản đồ hiện trạng rừng:
- Toàn bộ các ảnh viễn thám tiếp nhận
về phải được kiểm tra chất lượng nhằm đảm bảo kết quả tốt nhất cho quá trình
phân loại ảnh xây dựng bản đồ.
- Các yêu cầu về chất lượng của ảnh viễn
thám:
+ Loại ảnh: Ảnh chụp quang học.
+ Độ phân giải ảnh: nhỏ hơn hoặc bằng
2,5m
+ Thời gian: không quá 12 tháng tính đến
thời điểm điều tra rừng.
+ Không gian: bao phủ toàn bộ khu vực
thực hiện điều tra rừng.
+ Độ che phủ mây: không quá 10% trên từng
cảnh ảnh.
+ Trường hợp không đảm bảo các yêu cầu trên
thì các khu vực bị thiếu ảnh cần có phương án bù mây (bay chụp, điều tra mặt đất bổ
sung...).
+ Đối với các khu vực rừng rụng lá
theo mùa cần có dữ liệu ảnh so sánh của 2 mùa và kết hợp điều tra mặt đất bổ
sung.
Lưu ý: toàn bộ ảnh
viễn thám tiếp nhận đảm bảo đã xử lý ở mức 3B
- Kiểm tra, đánh giá chất lượng từng cảnh
ảnh sử dụng các thông tin sau:
+ Kiểm tra thông tin siêu dữ liệu
(metadata) của cảnh ảnh viễn thám về các thông số: thời điểm chụp ảnh, loại ảnh,
kênh ảnh, độ phân giải, thông tin mây che phủ tại lúc chụp ảnh, mức xử lý.
+ Kiểm tra thông tin mây che phủ trên cảnh
ảnh.
+ Kiểm tra các kênh ảnh đa phổ, kênh tổ
hợp màu tự
nhiên, hệ tọa độ, độ phân giải.
1.3.2. Kế thừa,
thành lập các lớp bản đồ nền về lâm nghiệp cần thiết cho bản đồ thành quả
a) Xác định hệ thống
phân loại trạng thái rừng
Phục vụ lập kế hoạch xây dựng mẫu khóa
giải đoán ảnh cấp tỉnh; kế hoạch xây dựng bản đồ hiện trạng rừng cấp tỉnh (Bao
gồm: điều tra mẫu khóa ảnh, điều tra ô đo đếm, lập kế hoạch điều tra rừng cấp tỉnh).
Hệ thống phân loại trạng thái rừng và đất chưa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp
thống nhất và được xây dựng trên cơ sở quy định của Thông tư số
33/2018/TT-BNNPTNT và Thông
tư số 16/2023/TT-BNNPTNT.
+ Hệ thống phân loại theo kiểu rừng:
TT
|
Kiểu rừng
|
Ký hiệu
|
TT
|
Kiểu rừng
|
Ký hiệu
|
1
|
Lá rộng thường xanh và nửa rụng lá
|
TX
|
7
|
Hỗn giao gỗ - tre nứa
|
HG
|
2
|
Lá rộng rụng lá
|
RL
|
8
|
Cau dừa
|
CD
|
3
|
Lá kim
|
LK
|
9
|
Rừng trồng
|
RT
|
4
|
Hỗn giao lá rộng lá kim
|
RK
|
10
|
Diện tích đã trồng rừng chưa thành rừng
|
DTR
|
5
|
Ngập nước
|
RN
|
11
|
Diện tích có cây gỗ tái sinh
|
DTTS
|
6
|
Tre nứa
|
TN
|
12
|
Diện tích khác
|
DTK
|
+ Hệ thống phân loại theo trạng thái rừng theo
quy định tại Thông tư số 16/2023/TT-BNNPTNT.
b) Thành lập các lớp
bản đồ nền về lâm
nghiệp
Thu thập bản đồ địa hình hoặc dữ liệu
nền địa lý cùng tỷ lệ bản đồ chuyên đề cần thành lập; nắn chuyển về Hệ quy chiếu
và Hệ tọa độ Quốc gia VN-2000 (nếu khác hệ), ghép dữ liệu và cắt dữ liệu theo
phạm vi thành lập bản đồ; xây dựng các lớp dữ liệu nền thông qua
việc tổng hợp, lược bỏ nội dung dữ liệu bản đồ địa hình hoặc dữ liệu nền địa lý;
biên tập các lớp dữ liệu nền.
Toàn bộ bản đồ các nhân tố tham gia
quá trình chạy phân loại được lưu dưới dạng Shape file (.shp) hoặc
geodatabased (.gdb), hệ tọa độ VN-2000 múi 3 độ kinh tuyến gốc theo địa
phương, bao gồm:
- Chuẩn hóa lớp bản đồ ranh giới các
nhóm lập địa: Núi đất; núi đá; bãi cát; ngập nước ngọt; ngập nước phèn; ngập nước mặn...
- Chuẩn hóa lớp bản đồ ranh giới rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất.
- Chuẩn hóa ranh giới hành chính tỉnh,
huyện, xã.
- Chuẩn hóa ranh giới khoảnh, tiểu
khu...
(Chi tiết tại Phụ lục 4)
c) Lưu trữ dữ liệu
công tác chuẩn bị
Lưu trữ toàn bộ dữ liệu của quá trình
chuẩn bị điều tra rừng. Danh sách các dữ liệu lưu trữ bao gồm:
- Dữ liệu gốc thu thập được: lưu trữ
tất cả các dữ liệu thu thập theo Bước 2, các kênh ảnh viễn thám và tệp metadata
ảnh viễn thám.
- Dữ liệu chuyên đề đã xử lý, chuẩn
hóa theo Mục 1.3.1 các dữ liệu liên quan đến quá trình đánh giá chất lượng ảnh viễn
thám.
Báo cáo thu thập và chuẩn
hóa dữ liệu gồm các nội dung chính sau:
- Danh sách các dữ liệu thu thập được.
- Danh sách các dữ liệu đã xử lý, chuẩn
hóa.
- Báo cáo quá trình xử lý, chuẩn hóa từng
loại dữ liệu: phương pháp, quy trình, kết quả, đánh giá.
1.3.3. Thiết
kế hệ thống mẫu khóa ảnh
Bộ mẫu khóa ảnh viễn thám hay bộ mẫu
phân loại ảnh là tập hợp các cặp điểm mẫu trên ảnh viễn thám cùng tọa độ tương ứng với
các mẫu đối tượng tại thực địa cần được phân loại khi giải đoán ảnh viễn thám.
Bộ mẫu khóa ảnh là căn cứ để
phần mềm giải đoán ảnh sử dụng các thông số (phổ, cấu trúc, ...)
trên các mẫu khóa ảnh để phân loại
cho các khu vực còn lại có đặc điểm tương tự.
Mỗi điểm mẫu khóa ảnh gồm một đối tượng
trên ảnh viễn thám và một điểm mẫu đối tượng (trạng thái) tương ứng tại thực địa
có cùng tọa độ.
Hệ thống mẫu khóa ảnh sẽ được sử dụng
để xác định khoảng giá trị (ngưỡng; rule set) cho từng đối tượng rừng và đất
chưa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp theo các tiêu chí tham gia quá trình phân
loại tự động bằng phần mềm.
Quy trình thực hiện lấy mẫu khóa ảnh
phục vụ xây dựng bản đồ hiện trạng rừng tuân theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
13353:2021 về Mẫu khóa ảnh viễn
thám phục vụ xây dựng bản đồ hiện trạng rừng - Yêu cầu kỹ thuật.
a) Xác định dung lượng
và rút mẫu khóa ảnh trong phòng
- Xác định dung lượng mẫu:
+ Số lượng mẫu khóa ảnh được lựa chọn
đảm bảo mỗi tiêu chí tham gia phân loại phải có dung lượng đủ lớn để xác định
ngưỡng cho từng đối tượng đã phân lô trong các cảnh ảnh.
Trên từng tỉnh, mỗi trạng thái lấy số điểm mẫu ít nhất là 30 mẫu.
+ Để tăng độ chính xác của kết quả
phân loại bản đồ hiện trạng rừng dựa trên mẫu khóa ảnh từ quá trình phân loại tự
động, cần tăng dung lượng mẫu cho các trạng thái rừng.
- Rút mẫu khóa ảnh:
Phương pháp rút mẫu là phương pháp ngẫu
nhiên, phân tầng để đảm bảo các mẫu phân bố đồng đều theo các trạng thái rừng
và khu vực lập bản đồ. Có thể chọn
vị trí mẫu khóa ảnh
theo 2 cách:
+ Chọn vị trí mẫu dựa vào tham khảo
các bản đồ hiện trạng rừng mới nhất, hoặc
+ Chọn vị trí mẫu dựa vào đặc điểm phổ
trên ảnh viễn thám.
b) Giải đoán mẫu khóa
ảnh trong phòng
Dựa trên phổ của ảnh viễn thám, các bản
đồ, dữ liệu hiện trạng rừng mới nhất, các ảnh độ phân giải cao khác như Google
Earth, ảnh thiết bị bay không người lái chụp điểm mẫu trong thời gian không quá
1 năm tính đến thời điểm lập bản đồ hiện trạng rừng: thực hiện để giải đoán,
gán thông tin về kiểu rừng cho từng mẫu khóa ảnh.
c) Thu thập mẫu khóa ảnh
thực địa:
Trong trường hợp không xác định rõ
ràng các kiểu, trạng thái rừng tại
các điểm mẫu trong phòng thì thực hiện điều tra thực địa để xác định kiểu rừng,
trạng thái rừng. Thu thập mẫu khóa ảnh thực địa được thực hiện theo 02
giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Lấy mẫu khóa ảnh thực địa
bằng phương pháp điều tra nhanh trữ lượng rừng tại điểm mẫu khóa ảnh để giải đoán ảnh
phân loại trạng thái rừng sơ bộ. Yêu cầu thực hiện lấy mẫu khóa ảnh phục vụ xây
dựng bản đồ hiện trạng rừng tuân theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13353:2021 về Mẫu khóa ảnh viễn
thám phục vụ xây dựng bản đồ hiện trạng rừng - Yêu cầu kỹ thuật.
- Giai đoạn 2: Sử dụng hệ thống ô đo đếm
điều tra trữ lượng rừng để làm mẫu khóa ảnh thực địa (mỗi ô là một mẫu khóa ảnh)
để tiếp tục giải đoán ảnh hoàn thiện bản đồ trạng thái rừng. Ô đo đếm điều tra trữ
lượng được tiến hành điều tra ngoài thực địa theo Mục II.2.2.
d) Tiếp nhận, kiểm
tra mẫu khóa ảnh thực địa
Tài liệu của bộ mẫu khóa ảnh thu thập
ngoài thực địa được tiếp nhận, kiểm tra để phục vụ giải đoán ảnh viễn thám xây
dựng bản đồ hiện trạng rừng.
đ) Phân tích, đối chiếu và tổng
hợp hệ thống mẫu khóa ảnh
Các mẫu khóa ảnh cần được rà soát, kiểm
tra, đối chiếu lại một lần nữa trước khi được sử dụng để giải đoán ảnh viễn
thám trong phòng.
Sau khi phân tích, đối chiếu bộ mẫu
khóa ảnh thực địa với bộ mẫu khóa ảnh trong phòng, tổng hợp xây dựng hệ thống mẫu
khóa ảnh phục vụ phân loại ảnh viễn thám và đánh giá độ chính xác sơ bộ của kết
quả phân loại.
Để đánh giá sơ bộ độ chính xác kết quả
phân loại, hệ thống mẫu khóa ảnh được chia ngẫu nhiên thành 2 tập mẫu khóa ảnh:
Tập mẫu khóa ảnh phân loại chiếm 80% dung lượng mẫu được dùng để phân loại và tập
mẫu khóa ảnh kiểm chứng chiếm
20%
dung
lượng mẫu được dùng để đánh giá độ chính xác sơ bộ của kết quả phân loại.
1.3.4. Giải
đoán ảnh viễn thám xây dựng bản đồ hiện trạng rừng
a) Phân lô từ ảnh (image
segmentation)
Đây là bước quan trọng để phân loại ảnh
thành các lô (hay đối tượng) tương đối đồng nhất về các đặc điểm ảnh sử dụng
phương pháp phân lô từ ảnh (image segmentation) bằng phần mềm chuyên dùng. Kết
quả phân lô từ ảnh được sử dụng làm căn cứ thiết kế hệ thống mẫu khóa ảnh và
phân loại bản đồ hiện trạng rừng.
Sử dụng chức năng “Segmentation” của phần
mềm phân loại ảnh chuyên dùng để vùng hóa các đối tượng đồng nhất trên ảnh
thành những lô trạng thái tương đối đồng nhất về tên kiểu rừng và trạng thái rừng.
Các kênh ảnh có thể sử dụng để chạy phân lô từ ảnh: các kênh phổ của ảnh, kênh chỉ số
như NDVI, DEM, độ dốc... Các tham số để chạy phân lô từ ảnh như sau:
- Tỷ lệ phân lô (scale): Từ 50-100 đối
với ảnh có độ phân giải không gian từ 1,0 - 2,5m. Đối với những cảnh ảnh có hiện
trạng bị phân mảnh (chia nhỏ) nhiều thì có thể giảm tỷ lệ xuống và ngược lại.
- Màu sắc (color): Chọn trong khoảng
0,7 - 0,8.
- Hình dạng (shape): Chọn trong khoảng
0,2 - 0,3.
Lưu ý: Sử dụng ranh
giới (hành chính, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, tiểu khu, khoảnh...)
để làm ranh giới cho việc phân lô theo các ranh giới quản lý.
b) Phân loại ảnh
thành lập bản đồ phân
loại kiểu rừng
Thực hiện phân loại ảnh và thành lập bản
đồ phân loại kiểu rừng theo một trong hai phương pháp sau:
Phương pháp 1. Phân loại tự động bằng phần
mềm chuyên dùng
Dữ liệu đầu vào:
- Ảnh viễn thám đã được phân lô từ mục
trên;
- Bộ mẫu khóa ảnh đã được thu thập, giải
đoán và đã chia thành 2 tập mẫu: tập mẫu dùng để phân loại; tập mẫu dùng để
đánh giá độ chính xác.
Phương pháp phân loại áp dụng: Có thể
sử dụng một trong các phương pháp sau: Có thể áp dụng một
trong các phương pháp sau: K láng giềng gần nhất (K-Nearest Neighbor - KNN);
Máy vectơ hỗ trợ (support vector machine - SVM); Rừng ngẫu nhiên (Random forest - RF);
Cây quyết định (Decision Tree - DT) nhưng cần đảm bảo độ chính xác tổng thể được đánh giá.
Kết quả đầu ra: bộ quy tắc để phân loại
kiểu rừng từ ảnh viễn thám bằng phần mềm chuyên dùng.
Phương pháp 2. Phân loại theo
ngưỡng tiêu chí tham gia phân loại tự động theo cây phân loại
Độ chính xác của phân loại tự động phụ
thuộc chủ yếu vào hai yếu tố chính: chất lượng của mẫu khóa ảnh và các tiêu chí
phân loại.
Các tiêu chí có thể đưa vào phân loại
tự động như sau:
- Các tiêu chí trên ảnh: giá trị phổ
các kênh ảnh gốc, sai tiêu chuẩn, NDVI, RVI, TRRI, DVI, GVI, EVI, GLCM Homogeneity, GLCM
Contrast, GLCM Entropy...
- Các tiêu chí phi ảnh: độ cao, độ dốc,
hướng phơi, vùng phân bố, vùng kinh tế - hội,...
Việc lựa chọn các đặc trưng ảnh mang ý
nghĩa quyết định đến độ chính xác của kết quả phân loại, do đó cần chạy thử các
vùng nhỏ trước để xác định các tiêu chí ảnh viễn thám có thể phân tách tốt nhất
các trạng thái đối với khu vực điều tra trong cảnh ảnh.
- Các nhân tố phi ảnh thường được sử dụng:
hệ thống sông suối, hồ đập, khu dân cư, lớp rừng trồng theo tài liệu tham khảo
mới nhất, ranh giới khu vực phân bố các kiểu rừng trên lập địa khác biệt được
xác định từ tài liệu tham khảo; khu vực núi đá; khu vực ngập phèn; khu vực ngập
mặn; khu vực phân bố rừng khộp; khu vực phân bổ rừng lá kim; phân lớp
cấp độ dốc, hướng phơi.
Đánh giá độ chính xác
sơ bộ của kết quả phân loại kiểu rừng
Độ chính xác tổng thể của kết quả phân
loại kiểu rừng được tính toán dựa trên tập mẫu khóa ảnh kiểm chứng (mục
II.1.3.3.đ) và phải đạt từ 65 % trở lên. Trong trường hợp không đạt, cần tiến
hành lấy mẫu khóa ảnh bổ sung và thực hiện lại việc phân loại ảnh thành lập bản
đồ phân loại kiểu rừng (mục II.1.3.4.b).
c) Phân loại ảnh
thành lập bản đồ phân loại trạng thái rừng theo mẫu khóa ảnh tại
mục 1.3.3.c
- Xuất kết quả phân loại kiểu rừng từ
bước trên.
- Trên cơ sở rút mẫu tại mục
1.3.3.a, để điều tra nhanh mẫu khóa ảnh thực địa: thực hiện theo Mục II.2.2.
- Xác định trạng thái rừng của mẫu
khóa ảnh
- Bộ mẫu khóa ảnh thực địa ở bước này
được chia ngẫu nhiên thành 2 tập: Tập mẫu khóa ảnh phân loại chiếm 80% dung lượng
mẫu dùng để phân loại trạng thái rừng và Tập mẫu khóa ảnh kiểm chứng chiếm 20%
dung lượng mẫu dùng để đánh giá độ chính xác của kết quả phân loại trạng thái rừng.
- Xây dựng bộ quy tắc để phân loại trạng
thái rừng từ ảnh viễn thám bằng phần mềm chuyên dùng.
Đánh giá độ
chính xác kết quả phân loại trạng thái rừng giai đoạn 1:
Độ chính xác tổng thể của kết quả phân
loại trạng thái rừng phải từ 75% trở lên dựa trên việc lập ma trận sai lẫn giữa
kết quả giải đoán, phân loại bản đồ từ ảnh và tập mẫu khóa ảnh kiểm chứng thực
địa.
d) Cập nhật hoàn thiện
bản đồ hiện trạng rừng phục vụ điều tra bổ sung thực địa
Giai đoạn này được thực hiện sau khi
có kết quả điều tra trữ lượng rừng tại Mục III điều
tra trữ lượng.
- Tính toán trữ lượng rừng tại các ô đo
đếm.
- Xác định trạng thái rừng tại các ô đo đếm:
+ Đối với các kiểu rừng lá rộng thường
xanh, lá rộng rụng lá, lá rộng nửa rụng lá, lá kim, hỗn giao lá rộng lá kim: sử
dụng kết quả tính toán trữ lượng rừng của các ô đo đếm (tại mục Điều tra trữ lượng
rừng) để xác định trạng
thái rừng của mẫu khóa ảnh.
+ Đối với trạng thái rừng hỗn giao: Sử
dụng ô đo đếm rừng hỗn giao làm mẫu để xác định trạng thái rừng của mẫu khóa ảnh.
- Từ kết quả phân loại, cập nhật trữ
lượng rừng từ các ô đo đếm để hoàn thiện bản đồ hiện trạng rừng phục vụ bổ sung
thực địa.
Đánh giá độ chính xác
kết quả hoàn thiện bản đồ hiện trạng rừng giai đoạn 2:
Kiểm chứng đánh giá độ chính xác của kết
quả phân loại trạng thái rừng dựa trên mẫu khóa ảnh là ô đo đếm trữ lượng.
Độ chính xác tổng thể của kết quả xây dựng bản đồ hiện trạng rừng giai đoạn này
phải từ 80% trở lên.
1.4. Biên tập
bản đồ hiện trạng rừng phục vụ điều tra thực địa
1.4.1. Chồng xếp bản đồ xác định diện
tích kiểm tra thực địa
- Chồng xếp bản đồ hiện trạng rừng với
bản đồ kết quả theo dõi diễn biến rừng
- Đánh dấu những lô còn nghi ngờ lên bản
đồ điều tra thực địa:
(1) Những lô rừng tại khu vực ảnh có
mây che phủ.
(2) Những lô rừng có cùng trạng thái
nhưng (cấp độ) chỉ thị màu thể hiện trên ảnh khác nhau.
(3) Những lô rừng tại khu vực ảnh bị
bóng núi che.
(4) Những lô rừng có ít nhất 02 cấp độ chỉ thị màu
khác nhau trên ảnh viễn thám.
(5) Những lô có cùng màu sắc trên ảnh
viễn thám nhưng khác nhau về trạng thái.
(6) Những lô có những điểm khác nhau,
như về hình dạng lô và tên trạng thái rừng và đất chưa có rừng quy hoạch cho
lâm nghiệp.
(7) Vị trí những lô rừng trồng mới năm
thứ nhất, thứ hai hoặc thứ ba.
(8) Vị trí những lô rừng khai thác trắng
sau thời gian chụp ảnh viễn thám.
(9) Diện tích rừng đặc sản ở những tỉnh
có các loài cây đặc sản (ví dụ tỉnh Lạng Sơn có diện tích cây Hồi, tỉnh Yên Bái có
diện tích cây Quế, tỉnh Phú Thọ là cây Cọ ...)
(10) Xác định và bố trí những điểm sẽ
kiểm tra khoanh vẽ trạng thái rừng bổ sung lên bản đồ giải đoán trạng thái rừng
trong phòng. Tất cả các điểm được chọn, ngoài việc đánh dấu trên bản đồ theo thứ
tự 1,2,3,.., nhập tất cả các tọa độ điểm (x, y) vào máy GPS theo từng xã.
- Xác định diện tích kiểm tra bổ sung
thực địa, lập sơ đồ điều tra bổ
sung thực địa: thiết kế các tuyến điều tra thực địa qua các khu vực cần kiểm
tra và khoanh vẽ bổ sung; lập danh sách các nội dung đi điều tra thực địa; kiểm
tra, hoàn thiện kết quả.
1.4.2. Biên tập, in bản đồ phục vụ điều
tra thực địa
Biên tập bản đồ có tỷ lệ 1/10.000 hoặc
những nơi phân bố nhiều đối tượng có diện tích nhỏ xen kẽ có thể biên tập ở tỷ
lệ 1/5.000 để thuận tiện
cho khoanh vẽ bổ sung tại thực địa. Bản đồ điều tra thực địa có thể biên tập
theo 2 cách:
(1) Bản đồ khoanh ranh giới và mã trạng
thái giải đoán trên nền ảnh viễn thám, có bổ sung đường sá, sông suối, đặc điểm
khác dễ nhận dạng tại thực địa.
(2) Bản đồ chỉ khoanh ranh giới các đối
tượng và ký hiệu trạng thái giải đoán trên y nền bản đồ địa hình (không có nền ảnh
viễn thám).
Hai loại bản đồ này hỗ trợ cho nhau: Bản
đồ (1) để quan sát và
so sánh đối chiếu thực địa - ảnh viễn thám. Bản đồ (2) được sử dụng để khoanh vẽ
chỉnh sửa (không bị màu ảnh nền làm ảnh hưởng nét khoanh vẽ chỉnh sửa).
In bản đồ hiện trạng rừng cấp xã phục
vụ điều tra thực địa: Bản đồ (1) có thể không cần in, chỉ lưu trong thiết bị di
động (máy tính xách tay) để so sánh đối chiếu tại thực địa nếu cần thiết; bản đồ (2) nhất
thiết phải in để khoanh vẽ bổ sung.
2. Điều tra
thực địa
2.1. Tổ chức hội nghị triển khai nhiệm
vụ, sơ thám thu thập
số liệu, làm thủ tục hành chính
- Tổ chức hội nghị triển khai thực hiện
nhiệm vụ điều tra rừng theo đề cương, kế hoạch và các nội dung cần triển khai ở
các cấp (chủ rừng, xã, huyện, tỉnh).
- Sơ thám, thu thập số liệu, làm thủ tục
hành chính với địa phương, cơ sở: sơ thám khu rừng thực hiện nhiệm vụ điều tra;
làm thủ tục hành chính với cơ quan chuyên môn, chính quyền địa phương, chủ rừng;
thu thập các thông tin, tài liệu liên quan.
2.2. Điều tra, thu thập thông tin mẫu
khóa ảnh ngoài thực địa phục vụ giải đoán ảnh viễn thám
- Căn cứ sơ đồ thiết kế mẫu khóa ảnh,
ra ngoài thực địa tiến hành xác định vị trí lấy mẫu khóa ảnh và sử dụng một
trong các phương pháp sau để điều tra mẫu khóa ảnh:
+ Tiếp cận điểm cần kiểm chứng ảnh, xác định trạng
thái rừng đại diện nhất của lô đó. Sử dụng Bitherlich đo đếm nhanh trữ lượng rừng và xác
định trạng thái tại điểm mẫu khóa
ảnh. Các thông tin được thu thập và ghi theo hướng dẫn của TCVN
13353:2021 mẫu khóa ảnh vệ tinh phục vụ xây dựng bản đồ hiện trạng rừng.
+ Trong trường hợp không tiếp cận được
có thể sử dụng thiết bị bay không người lái để chụp ảnh các lô trạng thái, căn
cứ vào ảnh chụp kết hợp xác định nhanh trữ lượng để xác định trạng thái của điểm
mẫu khóa ảnh.
- Kết hợp với điều tra trữ lượng rừng
trên các ô đo đếm ngoài thực địa làm mẫu khóa ảnh (Mục III điều
tra trữ lượng rừng).
2.3. Điều tra thực địa bổ sung hoàn
thiện bản đồ hiện trạng rừng
2.3.1. Điều tra, khoanh vẽ, chỉnh lý,
bổ sung bản đồ hiện trạng rừng sau giải đoán ảnh ngoài thực địa
Đối với các bản đồ giải đoán ảnh khi đánh giá độ
chính xác sơ bộ đạt yêu cầu độ chính xác sẽ được tiến hành điều tra, khoanh vẽ,
chỉnh lý bổ sung
ngoài thực địa.
2.3.1.1. Yêu cầu điều
tra, chỉnh lý, bổ sung:
a) Điều kiện chia lô trạng thái
- Theo mục đích sử dụng.
- Theo cấp trữ lượng hoặc loài cây/cấp
tuổi (rừng trồng).
- Mỗi lô nằm trọn trong một khoảnh.
- Địa hình, đai cao, độ dốc, sông, suối,
đường giao thông, đường phân thủy, đường tụ thủy... là yếu tố xem xét trong
chia lô.
- Diện tích nhỏ nhất để phân lô trạng
thái là 0,3 ha
b) Điều tra, khoanh vẽ, chỉnh lý, bổ
sung bản đồ ngoài thực địa
- Khoanh vẽ, chỉnh lý, bổ sung những
lô rừng và đất trống lâm nghiệp còn nghi ngờ trong khi giải đoán ở trong phòng đã đánh dấu (cụ
thể ở Mục 1.3.4. Giải đoán ảnh viễn thám xây dựng bản đồ hiện trạng
rừng).
- Khoanh vẽ, chia tách trạng thái, xác
định tên trạng thái đối với các lô mà thông tin trạng thái khác với bản đồ hiện
trạng rừng trước thực địa.
- Khoanh vẽ bổ sung lô
còn thiếu như lô rừng trồng mới, lô rừng khai thác,...sau thời gian chụp ảnh viễn
thám.
- Điều tra, chỉnh lý, bổ sung các lô rừng
trồng cây đặc sản đối với các tỉnh có trồng cây đặc sản (nếu có).
2.3.1.2. Phương pháp điều
tra, khoanh vẽ, chỉnh lý và bổ sung bản đồ hiện trạng rừng
a) Phương pháp chung
Sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu
giữa bản đồ giải đoán trong phòng và ngoài thực địa để phát hiện
và chỉnh lý, bổ sung hình dạng, tên lô trạng thái... khi có sự sai khác giữa thực
địa với bản đồ.
b) Phương pháp điều tra, khoanh vẽ, chỉnh
lý, bổ sung trên tuyến
- Tận dụng hệ thống đường giao
thông, đường lâm nghiệp để xác định tuyến điều tra.
- Thiết kế tuyến theo từng xã hoặc chủ
rừng sao cho đi qua các khu vực có nhiều sự sai khác giữa bản đồ và thực địa.
Chiều dài mỗi tuyến không hạn chế sao cho đi hết diện tích điều tra rừng trong
từng xã, chủ rừng.
- Trên các tuyến đã thiết kế, định vị
các điểm cần điều tra. Căn cứ vào tọa độ (X,Y) của mỗi điểm, dùng máy định vị
GPS xác định vị trí điểm trên thực địa. Từ điểm được xác định theo tọa độ, quan
sát theo 4 hướng Đông, Tây, Nam, Bắc, tiến hành điều tra, khoanh vẽ, chỉnh lý,
bổ sung bản đồ hiện trạng rừng trên bản đồ giấy hoặc bản đồ trên các thiết bị
di động (máy tính, máy tính bảng, điện thoại di động).
c) Phương pháp điều tra, khoanh vẽ, chỉnh
lý, bổ sung theo dốc đối diện
- Trong điều kiện không thể tiếp cận
được và không thể sử dụng phương pháp điều tra theo tuyến thì sử dụng phương
pháp dốc đối diện.
- Trên cơ sở sự sai khác giữa thực địa
và bản đồ giải đoán hiện trạng
rừng, xác định khu vực cần khoanh vẽ và khu vực dốc đối diện. Sau đó, tiếp cận
khu vực dốc đối diện sao cho khi đứng ở dốc đối diện phải quan sát được các lô
trạng thái cần khoanh vẽ bổ sung. Xác định tọa độ đứng khoanh vẽ ngoài thực địa
và trên bản đồ, từ đó xác định tạo độ lô dốc đối diện trên bản đồ và ngoài thực
địa. Tiến hành xác định hiện trạng lô trạng thái từ dốc đối diện; khoanh vẽ, chỉnh
lý ranh giới lô nếu có sai khác đối với bản đồ giải đoán ảnh.
d) Sử dụng thiết bị bay không người
lái điều tra, khoanh vẽ, chính, bổ sung ngoài thực địa
Có thể sử dụng thiết bị bay không người
lái để chụp ảnh thực
địa những khu vực sai khác giữa bản đồ hiện trạng rừng và thực địa. Giải đoán ảnh
từ thiết bị bay không người lái, cập nhật bản đồ hiện trạng rừng.
Lưu ý: Quy trình
bay chụp, thu nhận và xử lý ảnh thiết bị bay không người lái theo quy định
tại Thông tư số 07/2021/TT-BTNMT
2.3.2. Bổ sung các
thông tin thực địa khác trên bản đồ
- Bổ sung đường mòn, đường lâm nghiệp
(nếu có).
- Bổ sung các ký hiệu dạng điểm có
liên quan đến ngành lâm nghiệp mà bản đồ địa hình chưa có như: trụ sở các ban
quản lý rừng, lâm trường hoặc công ty lâm nghiệp, đội sản xuất lâm nghiệp, vườn
ươm, bãi gỗ, trạm bảo vệ rừng, chòi canh lửa, trạm nghiên cứu lâm nghiệp (nếu
có)...
3. Công tác nội
nghiệp
3.1. Xây dựng
bản đồ hiện trạng rừng cấp xã/chủ rừng
3.1.1. Cập nhật bản đồ sau thực địa
Việc cập nhật bản đồ giải đoán ảnh viễn
thám sẽ dựa trên kết quả điều tra thực địa, bao gồm các bước:
- Chuyển bản đồ điều tra, chỉnh lý, bổ
sung ngoài thực địa sang dạng số.
- Hiển thị file bản đồ thực địa lên
máy tính.
- Hiển thị file bản đồ hiện trạng rừng
trước thực địa lên file bản đồ thực
địa.
- Số hóa các đường khoanh vẽ
bổ sung ngoài thực địa để cập nhật ranh giới mới cho các lô có sự sai khác ranh
giới giữa bản đồ so với thực địa.
- Cập nhật tên trạng thái cho những lô
có sự sai khác với thực địa.
- Tất cả các điểm mẫu khóa ảnh, điểm điều
tra bổ sung phải lấy đúng tên trạng
thái rừng trùng khớp với kết quả điều tra.
- Kiểm tra, tạo vùng cho các lô trạng
thái trên bản đồ đã được điều chỉnh, bổ sung theo kết quả thực địa.
- Gán tên trạng thái đã được chỉnh lý,
bổ sung thực địa cho từng lô trạng thái có sự thay đổi.
- Hệ thống biểu gồm nhiều “trường”
khác nhau, mỗi trường sẽ ghi lại một thông tin mô tả cho lô trạng thái đó.
- Bổ sung khác (nếu có) theo Mục II.2.3.2
3.1.2. Chỉnh sửa kết quả sau điều tra
thực địa và biên tập bản đồ hiện trạng rừng
Các vấn đề cần được tiến hành
chỉnh sửa trong
phòng gồm:
(1) Làm trơn đường lô (nếu cần thiết):
Quá trình chạy phân loại trên ảnh viễn
thám sẽ tạo ra nhiều đường gấp khúc không đúng với ranh giới của các lô trạng
thái ngoài thực địa, do phần mềm phân chia lô dựa trên các pixel ảnh.
(2) Xác định địa danh hành chính và
các loại ranh giới cho các lô trạng thái:
Chồng xếp các file ranh giới hành
chính, ranh giới khoảnh, tiểu khu, ranh giới rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng
sản xuất với file chạy bản đồ
phân loại tự động sau chỉnh sửa để xác định địa danh hành chính và các loại
ranh giới khác cho các lô trạng thái.
(3) Gộp lô trạng thái:
Bản đồ phân loại tự động sau khi được
chồng xếp với các bản đồ chuyên đề như: hành chính, bản đồ núi đá, bản đồ rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, bản đồ ranh giới tiểu khu, khoảnh,... sẽ có rất nhiều
lô trạng thái có diện tích nhỏ hơn quy định (<0,3 ha), hoặc các lô có cùng
trạng thái nằm liền kề nhau
trong cùng một khoảnh, do đó phải tiến hành gộp lô trạng thái:
- Gộp các lô có cùng trạng thái nằm liền
kề nhau trong cùng một khoảnh.
- Gộp các lô rừng tự nhiên có diện
tích < 0,3 ha vào các lô bên cạnh có trạng thái gần nhất trong cùng một khoảnh
(không gộp với lô rừng trồng và mục
đích khác).
Sử dụng phần mềm chuyên khác để tiến
hành các nội dung nói trên và biên tập thành bản đồ cấp xã.
(4) Tính toán các diện tích
Tính toán diện tích lô trạng thái và tổng
hợp theo chủ rừng nhóm II, đơn vị hành chính xã, huyện, tỉnh.
3.1.3. Tính toán và cập nhật trữ lượng
rừng, trữ Iượng các-bon rừng của từng lô rừng vào lớp bản đồ hiện trạng
Trữ lượng rừng, trữ lượng các-bon rừng
của từng lô rừng được tính tại công thức (16), (17) và (26) trong Sổ tay này.
Cập nhật trữ lượng rừng, trữ lượng
các-bon vào từng lô rừng trong lớp bản đồ hiện trạng rừng.
3.1.4. Chồng xếp, hoàn thiện bản đồ hiện
trạng rừng
Chồng xếp các lớp thông tin về: Hiện
trạng sử dụng đất, bản đồ nền địa chính, hành chính, quy hoạch rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, rừng sản xuất lên nền ảnh viễn thám đã được thể hiện rõ mã hiện trạng
rừng cho từng xã. Biên tập bản đồ hiện trạng rừng và đất chưa có rừng quy hoạch
cho lâm nghiệp cấp xã theo Quy định biên tập bản đồ điều tra rừng (Phụ lục 04).
Sau khi đã kiểm tra bổ sung, đánh giá
đạt yêu cầu, tiến hành biên tập bản đồ hiện trạng rừng và đất chưa có rừng quy
hoạch cho lâm nghiệp.
Lưu ý: Bước này bao
gồm cả tạo bảng
thuộc tính và nhập thông tin cho từng lô trạng thái.
Đánh giá độ chính xác
bản đồ hiện trạng rừng:
Độ chính xác tổng thể của bản đồ hiện
trạng rừng phải từ 90% trở lên thông qua đánh giá nghiệm thu thành quả bản đồ
hiện trạng rừng.
3.2. Tổng hợp
hóa dữ liệu, biên tập, xây dựng bản đồ hiện trạng rừng cấp huyện, cấp tỉnh
- Tổng hợp hóa các yếu tố nội
dung bản đồ cấp huyện từ bản đồ cấp
xã, bao gồm: Gộp ghép bản bản đồ cấp xã thành bản đồ cấp
huyện; chồng xếp các loại bản
đồ cấp
huyện (bản đồ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, bản đồ hành chính
...); biên tập trình bày bản đồ hiện trạng rừng cấp huyện.
- Tổng hợp hóa lớp hiện trạng
rừng bản đồ cấp tỉnh từ bản đồ cấp huyện; biên tập trình bày bản đồ hiện trạng
rừng cấp tỉnh: Gộp ghép bản bản đồ cấp huyện thành bản đồ cấp tỉnh; chồng
xếp các loại bản đồ cấp tỉnh (bản đồ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất,
bản đồ hành chính
...); biên tập trình bày bản đồ hiện trạng rừng cấp tỉnh.
3.3. Phân
tích số liệu hiện trạng diện tích rừng
3.3.1. Phân tích số liệu phục vụ viết
báo cáo điều tra rừng cấp xã/chủ rừng
Thống kê các biểu hiện trạng
diện tích rừng theo đơn vị hành chính và theo chủ quản lý theo các mẫu biểu thống
nhất quy định trong Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT; Thông tư số
16/2023/TT-BNNPTNT.
Trong quá trình thực hiện tính toán diện
tích có thể áp dụng phương pháp bình sai diện tích (nếu cần thiết) theo
nguyên tắc sau:
- Đơn vị lớn khống chế bình sai đơn vị
nhỏ, theo thứ tự: xã bình sai cho tiểu khu trong xã; tiểu khu bình
sai cho khoảnh; khoảnh bình sai cho các lô trong khoảnh. Nếu trong tiểu khu
không có khoảnh thì cả tiểu khu được coi là một khoảnh.
- Lấy diện tích tự nhiên của xã theo số
liệu mới nhất về diện tích tự nhiên của ngành Tài nguyên và Môi trường làm diện
tích khống chế.
Phân tích số liệu hiện trạng, so sánh,
đánh giá diễn biến hiện trạng diện tích rừng theo các thời kỳ (tối thiểu phải
so sánh với kết quả điều tra rừng kỳ gần nhất).
3.3.2. Phân tích số liệu phục vụ viết
báo cáo điều tra rừng cấp huyện
Các biểu thống kê về diện tích theo
các cấp hành chính cấp huyện theo các mẫu biểu quy định trong Thông tư số
33/2018/TT-BNNPTNT; Thông tư số 16/2023/TT-BNNPTNT.
Phân tích số liệu hiện trạng, so sánh,
đánh giá diễn biến hiện trạng diện tích rừng theo các thời kỳ (tối thiểu phải
so sánh với kết quả điều tra rừng kỳ gần nhất).
3.3.3. Phân tích số liệu phục vụ viết
báo cáo điều tra rừng cấp tỉnh
Các biểu thống kê về diện tích theo
các cấp hành chính cấp tỉnh theo các mẫu biểu quy định trong Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT;
Thông tư số 16/2023/TT-BNNPTNT.
Phân tích số liệu hiện trạng, so sánh,
đánh giá diễn biến hiện trạng diện tích rừng theo các thời kỳ (tối thiểu phải
so sánh với kết quả điều tra rừng kỳ gần nhất).
III. ĐIỀU TRA TRỮ LƯỢNG
RỪNG VÀ TÍNH TOÁN TRỮ LƯỢNG CÁC-BON
1. Công tác chuẩn
bị
1.1. Thu thập thông tin, tư liệu liên
quan phục vụ nhiệm vụ điều tra trữ lượng rừng
Thu thập số liệu từ Dự án điều tra,
đánh giá và giám sát tài nguyên rừng quốc gia: Tiếp nhận số liệu từ kết quả điều
tra hệ thống chùm ô của Dự án điều tra, đánh giá và giám sát tài nguyên rừng quốc
gia, bao gồm:
- Số lượng chùm ô.
- Các biểu số liệu đã được thu thập từ
chùm ô.
1.2. Thăm dò biến động mẫu điều tra
Xác định dung lượng mẫu, tính toán
sai số (được xác định theo cấp tỉnh):
Để làm cơ sở tính dung lượng mẫu cần
thiết cho trạng thái rừng
thì cần phải thăm dò biến động
cho trạng thái rừng đó. Chỉ tiêu biến động đưa vào thăm dò có thể là trữ lượng gỗ
bình quân/ha hoặc là tiết diện ngang bình quân/ha (nếu là rừng gỗ và rừng hỗn
giao gỗ và tre nứa) hoặc số cây bình quân/ha (nếu là rừng tre nứa). Từ
chỉ tiêu biến động tiến
hành tính Hệ số biến động cho chỉ tiêu cần thăm dò:
- Hệ số biến động được tính theo công thức
sau:
- Hệ số biến động của trạng thái rừng
thứ i, S%i, được tính theo công thức sau:

|
(1)
|
Trong đó:
+ Si là sai tiêu chuẩn mẫu
của trạng thái rừng thứ i.
+ xi là trị số trữ
lượng bình quân/ha hoặc tiết diện ngang bình quân/ha (nếu là rừng gỗ) hoặc
là số cây tre nứa bình quân/ha (nếu là rừng tre nứa) của số mẫu rút thăm dò biến
động cho trạng thái rừng thứ i.
- xi và Si được tính theo
các công thức sau:

|
(2)
|

|
(3)
|
Trong đó:
+ ni là số mẫu rút
để thăm dò biến động của trạng thái rừng thứ i. Số lượng mẫu tối thiểu để
tính biến động là 30 mẫu/trạng thái.
+ xi,j là trữ lượng
gỗ bình quân/ha hoặc tiết diện ngang bình quân/ha (nếu là rừng gỗ) hoặc là số cây tre nứa bình
quân/ha (nếu là rừng tre nứa) của mẫu thăm dò biến động thứ j thuộc trạng
thái rừng thứ i, (j lấy giá trị
từ 1 đến ni).
1.3. Phân tích, thiết kế hệ thống ô đo
đếm
1.3.1. Phương pháp rút mẫu
Sử dụng bản đồ giải đoán hiện trạng rừng
viễn thám và bản đồ theo dõi diễn
biến rừng của hệ thống FRMS cấp tỉnh để rút mẫu, cụ thể:
- Đối với rừng tự nhiên: đối với những
trạng thái rừng có diện tích ≥ 2000 ha: Áp dụng phương pháp rút mẫu ngẫu nhiên theo từng
trạng thái rừng trong tỉnh; đối với những trạng
thái rừng có diện tích < 2000 ha: Áp dụng phương pháp rút mẫu điển hình cho từng trạng
thái rừng trong tỉnh.
- Đối với rừng trồng: áp dụng phương
pháp rút mẫu điển hình theo từng trạng thái rừng
(loài cây, cấp tuổi) trên phạm vi toàn tỉnh.
Lưu ý: Sử dụng số
liệu chùm ô của Dự án điều tra, đánh giá và giám sát tài nguyên rừng quốc gia,
xác định số lượng ô đo đếm cho từng trạng thái rừng và gộp chung để tính toán
dung lượng mẫu cho từng trạng
thái. Các mẫu rút bổ sung phải
cách chùm ô tối thiểu 150 m.
a) Rút mẫu ngẫu nhiên
Dung lượng mẫu cần thiết cho từng trạng
thái rừng được tính toán trên cơ sở biến động của trạng thái rừng đó và sai số
ước lượng về trữ lượng cho phép như đã quy định ở trên. Công thức tính dung lượng
mẫu như sau:

|
(4)
|
Trong đó:
+ Ni là số ô đo đếm (dung
lượng mẫu) cần thiết đối với trạng thái rừng thứ i.
+ t2 là độ tin cậy, lấy
tròn = 4.
+ S%i là hệ số biến
động về trữ lượng của trạng thái rừng thứ i (được tính ở “Mục
1.2 Thăm dò biến động” ở trên).
+ ∆% là sai số ước lượng về trữ lượng cho phép, lấy
=10%.
b) Rút mẫu điển hình
- Đối với rừng tự nhiên: Tỷ lệ đo đếm (dung lượng
mẫu) tối thiểu là 30 ô đo đếm cho trạng thái rừng có diện tích <150 ha; Tỷ lệ
đo đếm là 0,2%
cho trạng thái rừng có diện tích từ 150 ha đến ≤ 200 ha, sau đó diện
tích trạng thái rừng cứ tăng thêm từ 1 đến 100 ha thì tỷ lệ rút mẫu giảm đi 0,005%.
Ví dụ: Trạng thái rừng A, có diện tích là 350 ha, thì tỷ lệ rút mẫu là 0,19%;
Trạng thái B có diện tích là 450 ha, thì tỷ lệ rút mẫu là 0,185%; Trạng thái C
có diện tích là 1999 ha, thì tỷ lệ rút mẫu là 0,11%. Số ô đo đếm được tính bằng
cách lấy tỷ lệ rút mẫu chia cho diện tích 01 ô đo đếm và làm tròn đến hàng đơn vị.
- Đối với rừng trồng: Với những loài
cây rừng trồng có diện tích nhỏ
hơn hoặc bằng 100 ha thì dung lượng mẫu cho mỗi loài cây và cấp tuổi là 5 ô đo
đếm. Với những loài cây rừng trồng có
diện tích trên 100 ha thì
dung lượng mẫu cho mỗi loài cây và một cấp tuổi là 10 ô đo đếm. Các ô
đo đếm cần phân bố tương đối đều
ở những tuổi khác nhau và trên các dạng lập địa khác nhau.
1.3.2 Thiết kế ô đo đếm trên bản đồ
Sử dụng bản đồ theo dõi diễn biến rừng
của hệ thống FRMS cấp tỉnh
để thiết kế ô đo đếm điều tra trữ lượng rừng, cụ thể:
- Vị trí các ô đo đếm điều tra trữ lượng
rừng cho một trạng thái được xác định ngẫu nhiên trên trạng thái rừng đó trong
phạm vi toàn tỉnh.
- Tọa độ cụ thể từng ô đo đếm sẽ được xuất trực
tiếp từ bản đồ trên máy tính và chuyển vào máy định vị GPS, làm cơ sở cho việc xác định
vị trí và điều tra thu thập tại thực địa.
- Đối với rừng trồng: Các ô đo đếm cần
phân bố tương đối đều ở những tuổi
khác
nhau
và trên các dạng lập
địa khác nhau.
2. Điều tra
thực địa
2.1. Tổ chức
hội nghị triển khai nhiệm vụ, sơ thám thu thập số liệu, làm thủ tục hành chính
- Tổ chức hội nghị triển khai thực hiện
nhiệm vụ điều tra rừng theo đề cương, kế hoạch và các nội dung cần triển khai ở
các cấp: chủ rừng, xã, huyện, tỉnh (kết hợp với điều tra diện tích rừng).
- Sơ thám, thu thập số liệu, làm thủ tục
hành chính với địa phương, cơ sở: sơ thám khu rừng thực hiện nhiệm vụ điều tra;
làm thủ tục hành chính với cơ quan chuyên môn, chính quyền địa phương, chủ rừng; thu
thập các thông tin, tài liệu liên quan (kết hợp với điều tra diện tích rừng).
2.2. Điều tra
ô đo đếm ngoài thực địa
2.2.1. Chọn, lập ô đo đếm
a) Đối với phương pháp bố trí ngẫu
nhiên
- Nhập tọa độ vị trí các ô đo đếm đã được thiết
kế trên bản đồ hiện trạng rừng vào máy định vị GPS sau đó sử dụng chức năng
“GoTo” để tiếp cận tâm ô đo đếm.
Trường hợp không thể tiếp cận được ô
đo đếm bằng máy GPS, điều tra viên tìm một chỗ trống ở gần tâm ô, nơi máy GPS
có thể nhận được tọa độ với độ chính xác tương đối. Từ điểm quy chiếu này, điều
tra viên tính toán khoảng cách và hướng đến tâm ô đo đếm, sau đó
dùng địa bàn và thước dây để tiếp cận tâm ô.
Trường hợp vị trí ô đo đếm ở thực địa
nằm vào nơi có chướng ngại vật, các dòng sông, suối, hồ, đường giao
thông...thì được phép dịch chuyển tâm ô đo đếm đến vị trí thuận lợi hơn, nhưng vẫn phải nằm
trong cùng lô trạng thái và bán kính không được vượt quá 50 m tính từ tâm ô
theo thiết kế. Đồng thời ghi tọa độ tâm ô đo đếm mới dịch chuyển vào phiếu đo đếm
.
b) Đối với phương pháp rút mẫu điển
hình
- Dựa vào số liệu tính toán diện tích,
tỷ lệ đo đếm và phân bố của các lô trạng thái rừng cần lập điển hình trong tỉnh,
tính số ô đo đếm cần thiết cho toàn trạng thái, sau đó phân bổ số ô đo đếm cho
các lô trạng thái rừng.
- Nhóm điều tra dùng bản đồ nền hiện
trạng rừng kết hợp với máy định vị GPS ra thực địa để tiếp cận lô trạng thái cần
điều tra.
- Tại lô trạng thái rừng cần điều tra,
điều tra viên phải đi quan sát để nắm bắt sơ bộ các nhân tố điều tra như trữ
lượng, mật độ, chất lượng
...của lô rừng, trên cơ sở đó sẽ
chọn vị trí đặt ô sao cho tại đó các nhân tố điều tra theo quy định đại diện
cho trạng thái rừng đó.
- Dùng máy định vị GPS để xác định tọa
độ ô đo đếm và ghi vào phiếu điều tra theo quy định.
2.2.2. Điều tra ô đo đếm rừng tự
nhiên, rừng trồng
2.2.2.1. Điều tra ô
đo đếm rừng gỗ, rừng hỗn giao gỗ và tre nứa tự nhiên
a) Thiết lập ô đo đếm
Từ vị trí các điểm tọa độ (gọi là tâm
ô đo đếm) được xác định ở trên, dùng các công cụ định hướng (địa bàn cầm tay, Suunto...)
kết hợp với thước dây, cọc tiêu để xác định ranh giới ô hình
tròn diện tích 1.000 m², bán kính là 17,84 m (Lưu ý: cải bằng
theo tất cả các hướng đối với các ô đo đếm có địa hình dốc
để đảm bảo bán kính ô đo đếm
17,84 m theo mặt phẳng ngang).
Tại tâm ô đo đếm phải đóng cọc mốc, mốc
làm bằng gỗ, kích thước: Dài 50 cm, đường kính ≥ 5 cm (hoặc lấy thân
cây ở gần tâm ô làm mốc) trên mốc ghi số hiệu ô đo đếm bằng sơn đỏ.
Đối với rừng ngập mặn, ngập phèn: thiết
lập ô đo đếm hình tròn có diện tích 100 m², đường kính 5,64 m (Lưu ý: cải bằng
trong quá trình lập ô).
b) Mô tả phiếu đo
đếm
Tất cả những ô đo đếm đều phải được
ghi chép, mô tả đầy đủ những thông tin ở mục I: Mô tả chung (Phiếu 03/ĐĐG -
Phụ lục 01A) trước khi tiến hành đo đếm các chỉ tiêu điều tra khác theo quy
định.
c) Thu thập số liệu
trong ô đo đếm
* Đối với tầng cây gỗ:
- Đo đường kính thân
cây tại vị trí
1,3 m (D1,3):
+ Đo chu vi tại vị trí cách mặt đất
1,3 m của tất cả những cây gỗ có D1,3 ≥ 6 cm; ghi số
hiệu cây đo đếm bằng sơn đỏ hoặc bút phớt không xóa trên thân cây ở vị
trí 1,3
m
(Lưu
ý:
số hiệu cây trên thân cây theo hướng quay vào tâm ô).
+ Đối với rừng ngập mặn: miền Bắc đo
chu vi tại vị trí cách mặt đất 1,3 m của tất cả những cây gỗ có D1,3 ≥ 4 cm; miền
Nam đo như rừng gỗ tự nhiên khác.
+ Trong trường hợp cây có bạnh vè hoặc
rừng ngập mặn có rễ chống chân nơm, đo chu vi của các cây có D1,3 ≥ 6 cm
phía trên bạnh vè hoặc trên bộ rễ chân nơm, tại vị trí thân sinh trưởng bình
thường.
+ Đơn vị đo là cm, lấy
tròn 0,1 cm.
+ Công cụ đo chu vi để
tính ra đường kính: thước dây.
+ Tính D1,3 bằng cách lấy
chu vi tại vị trí cách mặt đất 1,3 m chia cho 3,1416.
+ Quy định đo đếm những cây gỗ nằm
trên đường ranh giới ô: Những cây nằm trên đường ranh giới nếu tâm của cây (tại
vị trí gốc cây) nằm bên trong hoặc trùng với đường ranh giới của ô thì coi là
cây trong ô; nếu nằm ngoài thì coi là cây ngoài ô.
- Xác định tên loài
cây
Xác định tên loài cho tất cả những cây
có đo D1,3 ghi tên loài
vào Phiếu đo đếm cây gỗ. Đối với những loài không biết tên, dùng dao xác định độ
cứng của thân cây gỗ để xếp vào một
trong các nhóm Sp1, Sp2 và Sp3,
trong đó:
Sp1: là những loài gỗ cứng (được xếp vào nhóm
các loài gỗ tốt);
Sp2: là những loài gỗ trung bình (được
xếp vào nhóm các loài gỗ trung bình);
Sp3: là những loài gỗ mềm (được xếp
vào nhóm các loài gỗ tạp);
Phương pháp xác định độ cứng thân cây
gỗ: Dùng dao phát để vạc vào thân cây gỗ, sau đó xác định độ cứng của thân cây
theo phương pháp so sánh (dựa vào kinh nghiệm của điều tra
viên) với những loài đã biết tên, biết nhóm gỗ để xếp vào một
trong các nhóm tương ứng.
- Xác định phẩm chất
cây
Tất cả những cây gỗ đã đo đường kính đều
được xác định phẩm chất cây theo 04 cấp phẩm chất: A, B, C, Ch.
Các tiêu chí để đánh giá phẩm chất cây
như sau:
+ Cây phẩm chất A: cây gỗ khỏe mạnh, thân
thẳng, đều, tán cân đối, không sâu bệnh hoặc rỗng ruột.
+ Cây phẩm chất B: cây có một số đặc điểm
như thân hơi cong, tán lệch, có thể có u bướu hoặc một số khuyết tật nhỏ nhưng
vẫn có khả năng
sinh trưởng và phát triển đạt đến độ trưởng thành; hoặc cây đã trưởng thành, có một số khuyết
tật nhỏ nhưng không ảnh hưởng nhiều đến khả năng sinh trưởng hoặc khả năng lợi
dụng gỗ.
+ Cây phẩm chất C: là những cây đã trưởng
thành, bị khuyết tật nặng (sâu bệnh, cong queo, rỗng ruột, cụt ngọn...) hầu như
không có khả năng lợi dụng gỗ; hoặc những cây chưa trưởng thành nhưng có nhiều
khiếm khuyết (cây cong queo, sâu bệnh, rỗng ruột, cụt ngọn hoặc sinh trưởng
không bình thường), khó có khả năng tiếp tục sinh trưởng và phát triển đạt đến
độ trưởng thành.
+ Cây phẩm chất Ch: Tất cả những cây gỗ
chết đứng.
- Đo chiều cao vút ngọn
+ Đối với những trạng thái rừng rút mẫu
ngẫu nhiên: Đo chiều cao
vút ngọn của 05 cây sinh trưởng bình thường ở gần tâm ô đo đếm nhất.
+ Đối với những trạng thái rừng rút mẫu
điển hình: Đo chiều cao vút ngọn của 05 cây sinh trưởng bình thường có đường
kính bằng/tương đương đường
kính trung bình trong ô đo đếm (ĐKtb_ô). Trường hợp ô đo đếm không có đủ 05 cây có đường
kính bằng/tương dương ĐKtb_ô thì chọn những cây có đường kính gần với ĐKtb_ô nhất để đo, nếu
vẫn không đủ số cây (5 cây) thì chọn tất cả những cây sinh trưởng bình thường
trong ô để đo.
ĐKtb_ô được tính theo phương pháp bình
quân cộng theo số liệu đo đường kính thực tế của các cây trong ô.
+ Đơn vị đo chiều cao là mét (m), lấy
tròn đến 0,1 m.
+ Công cụ đo chiều cao: Thước đo cao
Blume Leiss, Suunto,
Vertex, sào đo cao.
* Đối với tầng tre nứa:
Rừng gỗ tự nhiên và rừng hỗn
giao gỗ và tre nứa đều phải đo đếm thu thập số liệu về tre nứa:
- Đối với tre nứa mọc tản, thiết lập ô
phụ tại tâm ô, hình tròn có diện tích 100 m², đường kính 5,64 m (Lưu ý: cải
bằng trong quá trình lập ô). Đem tất cả các cây tre nứa theo loài trong ô
phụ; mỗi loài do D1,3 và chiều cao vút ngọn
3 cây đại diện theo tổ tuổi non, vừa,
già.
- Đối với tre nứa mọc bụi, đếm tất cả
số bụi theo loài trong ô đo đếm 1.000 m²; chọn 3 bụi mỗi loài, đếm tất cả các
cây trong bụi; mỗi loài cây, mỗi tổ tuổi đo D1,3 (tính bằng
cm, làm tròn 0,1 cm) và chiều cao vút ngọn 3 cây đại diện theo tổ tuổi non, vừa,
già (tính bằng mét, làm tròn 0,1 m).
Lưu ý: Chỉ tiến hành
thu thập số liệu đối với những
cây tre nứa có D1,3 ≥ 2 cm (theo phương
pháp ở Mục 2.2.2.2 kế tiếp dưới đây).
2.2.2.2. Điều
tra ô đo đếm rừng tre nứa (rừng tự nhiên và rừng trồng)
a) Thiết lập ô đo đếm
Từ vị trí các điểm tọa độ (gọi là tâm
ô đo đếm) được xác định ở trên, thiết lập ô đo đếm diện tích 1.000 m², hình
tròn có bán kính là 17,84 m (Lưu ý: cải bằng
trong quá trình lập ô).
Tại tâm ô đo đếm phải đóng cọc mốc, mốc
làm bằng gỗ, kích thước: Dài 50 cm, đường kính ≥ 5 cm (hoặc lấy thân
cây ở gần tâm ô làm mốc) trên đó có
ghi số hiệu ô đo đếm
bằng sơn đỏ.
Đối với rừng tre nứa mọc tản, thiết lập
ô đo đếm hình tròn
có diện tích 100 m², đường kính 5,64 m (Lưu ý: cải bằng
trong quá trình lập ô).
b) Mô tả phiếu đo đếm
Tất cả những ô đo đếm đều phải được
ghi chép, mô tả đầy đủ những
thông tin ở mục I: Mô tả chung (Phiếu 04/ĐĐN - Phụ lục 01A) trước khi tiến hành
đo đếm các chỉ tiêu điều tra khác theo quy định.
c) Thu thập số liệu trong ô đo đếm
* Thu thập số liệu tre nứa
- Xác định tên loài cây tre nứa.
- Đếm số cây và phân theo 03 tổ tuổi:
non, vừa và già, các trường hợp cụ thể như sau:
+ Đối với tre nứa mọc tản: Đếm tất cả những
cây tre nứa trong ô phụ 100 m².
+ Đối với tre nứa mọc theo bụi: Đếm số bụi
trong ô đo đếm và số cây
trong 3 bụi trung bình. Trường hợp ô đo đếm có ít hơn 3 bụi tre nứa thì đếm toàn bộ số
cây trong tất cả các bụi theo tổ tuổi.
- Đo D1,3 : Mỗi loài
cây, mỗi tổ tuổi (non, vừa, già) chọn 3 cây đại diện về đường kính trong ô đo đếm để đo.
Đơn vị đo là cm, lấy tròn 0,1 cm.
- Đo chiều cao vút ngọn (đến vị trí ngọn
có đường kính 0,1 cm) của những cây đã chọn để đo đường kính. Đơn
vị do là mét (m), lấy tròn 0,1 m.
- Quy định đo đếm những bụi tre nứa nằm
trên đường ranh giới ô: Chỉ đo đếm những bụi nằm trên đường ranh giới
ô theo hướng Tây - Bắc - Đông; không đo đếm theo hướng Tây - Nam - Đông.
Lưu ý 1: Chỉ tiến
hành thu thập số liệu đối với
những cây tre nứa có D1,3 ≥ 2 cm.
Lưu ý 2: Các cây đo chiều cao
ở rừng gỗ cũng như rừng tre nứa đều phải được đánh dấu
bằng sơn đỏ (dấu cộng) trên thân cây ở vị trí cách mặt đất 1,3 m để thuận tiện
cho công tác kiểm tra, giám sát khi cần.
(Kết quả thu thập ghi vào Phiếu
04/ĐĐN: Đo đếm tre nứa - Phụ lục 01A).
Xác định tổ tuổi
tre nứa dựa vào đặc điểm hình thái của thân khí
sinh, cụ thể như sau:
- Tổ tuổi I (non): Những cây từ 1 -2
năm tuổi, phát triển tương đối đầy đủ cành lá, thân màu xanh thẫm, cỏ
lông, chưa có địa y.
Trong thân chứa nhiều nước,
thân
mềm
thịt màu trắng, mo nang còn tồn tại trên thân.
- Tổ tuổi II (vừa): là những cây từ
2-3 năm tuổi đối với Nứa, Vầu, Lồ ô; Từ 3 - 4 năm tuổi
đối với Luồng, Diễn, Tre. Trên thân không còn mo, cành nhánh phát triển tốt,
cành nhánh tập trung ở ngọn cây. Thân và cành chính đã già biểu hiện ở màu
xanh sẫm pha lẫn màu nâu vàng, xuất hiện địa y loang lổ, có thể có
cành phụ cấp 2.
- Tổ tuổi III (già): Những cây trên
3 năm tuổi với Nứa, Vầu, Lồ
ô; Trên 5 năm tuổi đối với Luồng, Diễn, Tre. Đặc điểm lá có màu xanh nhạt,
thân có màu xanh hơi vàng, hoặc loang lổ trắng xám do địa y phát triển mạnh
(70-80%), nền xanh của thân gần như biến mất. Ở tổ tuổi này bắt đầu xuất hiện
quá trình mục hóa, ngã đổ.
|
* Thu thập số liệu
cây gỗ trong rừng tre nứa
Rừng tre nứa vẫn có cây gỗ mọc rải rác
(có độ tàn che dưới 25% so với độ tàn che của tre nứa) nhưng có trữ lượng gỗ và
trữ lượng các-bon của cây gỗ đôi khi lớn hơn cả tre nứa, vì vậy cần thu thập số
liệu cây gỗ trong rừng tre nứa. Các phương phương pháp thu thập số liệu cây gỗ
trong rừng tre nứa được thực hiện
theo Mục 2.2.2.1.
2,2.23. Điều
tra ô đo đếm rừng trồng gỗ (bao gồm rừng Cao su)
a) Thiết lập ô đo đếm
Thiết lập ô đo đếm hình
tròn, kích thước 1.000 m² như với rừng gỗ tự nhiên.
Tại tâm ô đo đếm phải đóng cọc mốc, mốc
làm bằng gỗ, kích thước: Dài 50 cm, đường kính ≥ 5 cm (hoặc lấy thân cây ở gần tâm ô làm mốc)
trên đó có ghi số hiệu ô đo đếm
bằng sơn đỏ.
b) Mô tả phiếu đo đếm
Tất cả những ô đo đếm đều phải được
ghi chép, mô tả đầy đủ những thông tin ở mục I: Mô tả chung (Phiếu 03/ĐĐG - Phụ lục
01A) trước khi tiến hành đo đếm các chỉ tiêu điều tra khác theo quy định.
c) Thu thập số liệu trong ô đo đếm
- Xác định tên loài cây trồng, cấp tuổi.
- Đo D1,3 của tất những
cây có D1,3 ≥ 6 cm. Đơn vị
đo là cm, lấy
tròn 0,1 cm.
- Tất cả những cây được đo đường
kính đều phải đánh 01 dấu
ngang bằng sơn đỏ trên thân cây ở
vị trí 1,3 m.
- Xác định phẩm chất cây theo 03 cấp
như đã nêu ở mục 2.2.2.1.
- Đo chiều cao vút ngọn: Chọn 03 cây
có D1,3 tương đương với
đường kính
trung bình và sinh trưởng bình thường trong mỗi ô đo đếm để đo chiều cao vút ngọn.
Đơn vị đo là mét (m), lấy tròn 0,1 m. Kết quả đo đếm ghi vào Phiếu 03/ĐĐG: Điều tra cây gỗ.
2.3. Bổ sung
và hoàn chỉnh số liệu thu thập thực địa
- Sau khi các nhóm hoàn thành thu thập
số liệu các ô đo đếm theo thiết kế, phải tập hợp những ô đo đếm theo từng trạng
thái rừng để tính toán lại xem dung lượng mẫu cho mỗi trạng thái rừng đã đảm bảo sai số
cho phép theo yêu cầu chưa. Nếu
trạng thái rừng nào chưa đạt sai số
theo quy định thì phải đo bổ sung
dung lượng mẫu.
Việc bố trí bổ sung các ô đo đếm cho đủ dung lượng
mẫu cần thiết theo từng trạng thái rừng sẽ được thực hiện trên nền bản đồ hiện
trạng rừng đã được hiệu
chỉnh từ
kết
quả điều tra thực địa. Các ô đo đếm bổ sung cũng được bố trí ngẫu nhiên trong
các lô trạng thái rừng. Nên ưu tiên bổ
sung ô đo đếm vào những
lô trạng thái mà ở đó số ô đo đếm
phân bổ lần đầu còn ít so với tỷ lệ diện tích của lô trạng thái đó.
- Tất cả những số liệu thu thập thực địa
đều phải được kiểm tra kỹ về thủ tục, về số lượng và chất lượng trước khi rút
quân khỏi hiện trường.
3. Công tác nội
nghiệp
3.1. Tính
toán các chỉ tiêu bình quân về trữ lượng rừng cấp tỉnh từ ô đo đếm
3.1.1. Trữ lượng
gỗ rừng tự nhiên
Nhập số liệu vào máy tính, tập hợp các
ô đo đếm theo từng trạng thái rừng trong toàn tỉnh để tính toán các chỉ tiêu
sau đây:
a) Tính chiều cao vút
ngọn (Hvn) từng cây theo trạng thái:
Tập hợp số liệu đo đường kính
và chiều cao vút ngọn của tất cả những cây đo cao của từng trạng thái rừng để xây dựng
tương quan Hvn và D1,3 theo trạng
thái rừng. Các hàm sau được dựa vào khảo sát:
Hàm lũy thừa
Hàm logarit
Hvn = a + b
x ln (D1,3)
|
(6)
|
Hàm hỗn hợp
Hvn = a x [ln(D1,3) ]b
|
(7)
|
Trong đó: a và b
là các hệ số của hàm tương quan; ln() là hàm lô-ga-rít tự nhiên.
Sử dụng các phần mềm thống kê để tính
các hệ số a, b và hệ số xác định R2 cho từng hàm, lựa chọn
hàm có R2 lớn nhất để biểu diễn tương quan Hvn và D1,3 của trạng
thái rừng.
Chú ý: Đối với những
trạng thái không đủ số lượng cây đo chiều cao (ít nhất là 30 cây) để xây dựng
phương trình tương quan Hvn và D1,3 thì sử dụng
phương trình tương quan của trạng thái liền kề để tính Hvn cho từng
cây. Đối với những cây đã do Hvn thì sử dụng trực tiếp Hvn đo để tính thể
tích cây.
b) Xác định đường
kính bình quân của trạng
thái rừng theo công thức sau:

|
(8)
|
Trong đó :
-
là đường kính bình quân tại vị trí cách mặt đất
1,3 m của tất cả cây gỗ đo đếm của trạng thái rừng thứ i.
- Gđđi là tổng tiết
diện ngang của tất
cả cây gỗ đo đếm của trạng thái rừng
thứ i.
- Nđđi là tổng số
cây đo đường kính của trạng thái rừng thứ i.
Chiều cao vút ngọn trung bình Hvni của trạng
thái rừng thứ i được xác định
theo giá trị của đường kính bình quân và phương trình tương quan Hvn và D1,3 của trạng
thái rừng.
c) Tiết diện ngang bình quân/ha của trạng
thái rừng
Tiết diện ngang bình quân của trạng
thái rừng thứ i được tính theo
công thức tổng quát như sau:

|
(9)
|
Trong đó:
- Gđđi là tổng tiết
diện ngang của tất cả cây gỗ đo đếm của trạng thái rừng thứ i.
- Ni là tổng số ô đo
đếm của trạng thái rừng thứ i;
- Sôđđ là diện tích ô đo đếm: rừng
ngập nước mặn, rừng ngập nước phèn: Sôđđ = 100 m²; các kiểu rừng còn lại
của rừng gỗ tự nhiên: Sôđđ = 1000 m².
d) Tính thể tích (V)
cây gỗ
Áp dụng các bước sau:
- Xác định tổ hình dạng của cây: Tra
Biểu chỉ số hình dạng (Sổ tay Điều tra rừng, Viện ĐTQHR, 1995,
trang 118-123) để xác định tổ hình dạng từng cây theo loài cây. Trong trường hợp
không xác định được tổ hình dạng,
gán giá trị tổ hình dạng 3 cho những cây không xác định được tổ hình dạng.
- Xác định thể tích (V, đơn vị: m³) của cây: Dựa
vào 5 biểu thể tích hai nhân tố theo 5 tổ hình dạng (Sổ tay điều tra rừng, Viện ĐTQHR, 1995, trang
124-141) và D1,3, Hvn
tương ứng để xác định thể tích từng cây. Chiều cao được sử dụng
trong các biểu thể tích là chiều cao men thân Hmt (Hmt = Hvn
x 1,04). Trong trường hợp không áp dụng được biểu thể tích hai nhân tố theo tổ
hình dạng (do có D1,3 và Hmt
nằm ngoài phạm vi của biểu) thì áp dụng các công thức sau để tính V cây:
Tổ hình dạng
|
Công thức
tính thể tích cây gỗ
|
R2
|
1
|
V = 0,7397 x
D1,32 x Hmt0,7365 x 10-4
|
0,999
|
2
|
V = 0,7440 x
D1,32 x Hmt0,7520 x 10-4
|
0,999
|
3
|
V = 0,7850 x
D1,32 x Hmt0,7526 x 10-4
|
0,999
|
4
|
V = 0,7921 x
D1,32 x Hmt0,7589 x 10-4
|
0,999
|
5
|
V = 0,8573 x
D1,32 x Hmt0,7557 x 10-4
|
0,999
|
Năm công thức trên được xây dựng
bằng phương pháp hồi quy từ các
biểu thể tích 2 nhân tố nêu trên để áp dụng cho các trường hợp có D1,3 và Hmt
nằm ngoài phạm vi của biểu.
Chú ý:
- Đối với cây rụng lá, áp dụng công thức sau (Báo
cáo kết quả kiểm tra biểu thể tích và biểu độ thon thân cây toàn quốc, Viện
ĐTQHR, 1995, trang 18):
V = 0,6865 x D1,31,9825 x Hmt 0,8163 x 10-4
|
(10)
|
- Đối với cây lá kim, áp dụng biểu
thể tích hai nhân tố cho loài Thông ba lá (Pinus Kesiya) ở Tây Nguyên trong Sổ tay
Điều tra Quy hoạch rừng (Viện ĐTQHR, 1995). Trong trường hợp không áp dụng được
biểu thể tích hai
nhân tố cây theo tổ hình dạng (do
có D1,3 và Hmt nằm
ngoài phạm vi của biểu) thì áp dụng các công thức sau:
V = 0,7440 x D1,31,9909 x Hmt 0,7814 x 10-4
|
(11)
|
đ) Tính toán trữ lượng
gỗ bình quân/ha của từng
ô đo đếm
Tính toán trữ lượng gỗ bình quân/ha của
ô đo đếm thứ j
thuộc trạng thái rừng thứ i theo công thức:

|
(12)
|
Trong đó:
- Mhai,j là trữ lượng
gỗ bình quân/ha của ô đo đếm thứ j thuộc trạng thái rừng thứ i;
- Sôđđ là diện tích ô đo đếm: rừng
ngập nước mặn, rừng ngập nước phèn: Sôđđ = 100 m²; các kiểu rừng khác: Sôđđ
= 1000 m².
- Ni,j là số cây
trong ô đo đếm thứ j thuộc trạng thái rừng thứ i;
- Vk là thể tích của
cây thứ k trong ô đo đếm thứ j
thuộc trạng thái rừng thứ i.
e) Tính toán trữ lượng
gỗ bình quân/ha của trạng thái rừng
Tính toán trữ lượng gỗ bình quân/ha của
trạng thái rừng thứ i theo công thức:

|
(13)
|
Trong đó:
- Mhai là trữ lượng
bình quân/ha của trạng thái rừng thứ i,
- Ni là tổng số ô đo
đếm của trạng thái rừng thứ i;
- Mhai,j là trữ lượng
bình quân/ha của ô đo đếm thứ j
thuộc trạng thái rừng thứ i.
Lưu ý: Trữ lượng
tre nứa trong các trạng thái rừng gỗ tự nhiên và rừng hỗn giao gỗ với tre nứa
tự nhiên cần phải được tính toán (cách tính theo Mục 3.1.3
dưới đây)
3.1.2. Trữ lượng
gỗ rừng trồng
a) Sử dụng biểu thể tích, biểu cấp đất
các loài cây gỗ rừng trồng đã có sẵn để xác định trữ lượng gỗ bình quân/ha.
b) Trường hợp các loài cây gỗ rừng trồng
chưa có biểu thể tích:
- Tính D1,3 bình quân
quân phương, G bình quân như đối với rừng tự nhiên theo Công thức (8)
và (9)
- Xác định thể tích thân cây và trữ lượng
gỗ bình quân/ha của ô đo đếm thứ j thuộc trạng thái rừng trồng thư i bằng công thức:

|
(14a)
|

|
(14b)
|
Trong đó:
+ Vi,j,k là thể tích
cây gỗ thứ k ở ô đo đếm thứ j ở trạng thái rừng thứ i.
+ Mhai,j là trữ lượng
gỗ bình quân/ha ở ô đo đếm thứ j thuộc trạng thái rừng trồng i; lấy tròn
0,1 m³.
+ Ghai,j,k là tiết diện
ngang cây thứ k ở ô đo đếm thứ j thuộc trạng thái rừng trồng thứ i, đơn vị tính
là m²; được tính theo D1,3 của từng cây, lấy
tròn đến 03 số thập phân.
+
là chiều cao vút ngọn bình quân của ô đo đếm
thứ j của trạng
thái rừng thứ i;
được tính
bình quân cộng từ số cây đo chiều cao trong ô đo đếm thứ j của trạng
thái rừng trồng i, lấy tròn
0,1 m.
+ F là hình số thân cây tại vị
trí 1,3 m, lấy bằng 0,5.
c) Trữ lượng gỗ bình quân của trạng
thái rừng
Được tính theo công thức:

|
(14c)
|
Trong đó:
- Mhai là trữ lượng
bình quân/ha của trạng thái rừng i, Ni là tổng số ô đo
đếm của trạng thái rừng i;
- Mhai,j là trữ lượng
bình quân/ha của ô đo đếm j thuộc trạng thái rừng i.
- Ni là tổng số ô đo
đếm của trạng thái rừng thứ i
3.1.3. Trữ lượng
tre, nứa
- Đối với rừng tre nứa, trữ lượng được biểu thị
bằng chỉ tiêu về số cây bình quân/ha phân biệt theo tổ tuổi thứ l thuộc loài
cây thứ k, trạng thái rừng thứ i và được tính theo công thức sau:
Đối với tre nứa mọc theo bụi:

|
(15a)
|
Đối với tre nứa mọc tản:

|
(15b)
|
Trong đó:
+ Nhai,k,I : là trữ lượng
tre nứa bình quân/ha của tổ tuổi thứ l thuộc loài cây thứ k của trạng
thái rừng thứ i. Đơn vị tính
là nghìn cây/ha, lấy 03 số thập phân (ví dụ: Trạng thái rừng “Hỗn giao gỗ và
tre nứa” có trữ lượng bình quân của loài “Lồ ô”, tổ tuổi “non” là 4,321 nghìn cây/ha).
+ Ni,j,k,l : là số cây tre
nứa thuộc tổ tuổi thứ l của loài cây thứ k đếm được trong tất cả
các bụi của ô đo đếm thứ j thuộc trạng thái rừng thứ i.
+ Nbi,j : là tổng số bụi
đếm được trong ô đo đếm thứ j
của trạng thái rừng thứ i.
+ nbij : là tổng số bụi
đã đếm số cây tre nứa trong ô đo đếm thứ j của trạng thái rừng thứ i.
+ Nôđđi : Tổng số ô đo
đếm tre nứa của trạng thái rừng thứ i.
Lưu ý:
- Tính trữ lượng tre nứa theo tổ tuổi
non, vừa, già cho từng trạng thái rừng.
- Trữ lượng cây gỗ của rừng tre
nứa cũng phải được tính toán (cách tính theo Mục 3.1.1
ở trên)
3.2. Tính
toán trữ lượng rừng và trữ lượng các-bon rừng
3.2.1. Tính trữ lượng lô rừng và tổng
hợp trữ lượng rừng
a) Trữ lượng gỗ
Trữ lượng gỗ của lô rừng j thuộc
trạng thái rừng thứ i
được tính theo công thức sau:

|
(16)
|
Trong đó:
+ Mlôi,j là trữ lượng
của lô rừng thứ j thuộc trạng thái rừng thứ i; đơn vị
tính: m³, làm tròn 01 m³;
+ Mhai là trữ lượng
gỗ bình quân/ha cấp tỉnh của trạng thái rừng thứ i (m³/ha);
+ Slôi,j là diện tích
lô rừng thứ j thuộc trạng thái rừng thứ i (ha).
b) Trữ lượng tre nứa
Trữ lượng tre nứa của lô rừng được
tính theo công thức sau:

|
(17)
|
Trong đó:
+ Nlôi,j là trữ lượng
tre nứa của lô rừng
thứ j thuộc trạng thái rừng thứ i; đơn vị tính là nghìn cây, lấy
01 số thập phân. (Ví dụ: Lô X có diện tích là 15,21 ha, trữ lượng bình quân 4,321
cây/ha thì trữ lượng của lô X = 65,7 nghìn cây).
+ Nhai là số cây
tre nứa bình quân/ha cấp tỉnh của trạng thái rừng thứ i.
+ Slôi,j là diện tích
của lô rừng thứ j thuộc trạng thái rừng thứ i (ha).
c) Tổng hợp trữ lượng rừng
Trên cơ sở kết quả tính trữ lượng cho
từng lô rừng nêu trên, tổng hợp trữ lượng rừng theo các cấp hành chính xã, huyện,
tỉnh.
3.2.2. Tính toán trữ lượng các-bon rừng
Trữ lượng các-bon rừng chỉ tính phần
cây đứng (bể sinh khối tươi trên mặt đất và dưới mặt đất) được tính thông qua
trữ lượng gỗ và trữ lượng tre nứa được điều tra cho các trạng thái rừng (không
tiến hành điều tra trữ lượng các-bon riêng). Trữ lượng các-bon rừng trong bể
sinh khối tươi dược tính cho sinh khối cây gỗ và tre nứa tươi;
các sinh khối tươi khác (cây bụi, cây tái sinh, dây leo, thảm tươi...) không được
tính.
a) Tính sinh khối
trên mặt đất (AGB) bình quân/ha của cây gỗ cho từng ô đo đếm
- Tính AGB cho từng cây gỗ cá thể bằng
công thức sau (UN-REDD, 2014):
AGBgo = 277,273 x (D1,32 x Hmt / 10000)0,947 x 10-3
|
(18a)
|
Chú ý:
+ Đối với cây rụng lá, áp dụng công thức
sau (UN-REDD, 2014):
AGBgo = 310,3 x (D1,32 x Hmt / 10000) x 10-3
|
(18b)
|
+ Đối với cây lá kim, áp dụng công thức
sau:
Trong đó:
+ AGBgo là sinh khối trên mặt đất
của cây gỗ đang xét (tấn);
+ D1,3 là đường
kính tại vị trí cách mặt đất 1,3 m của cây gỗ đang xét (cm);
+ Hmt là chiều cao men thân của
cây gỗ đang xét (m);
+ V là thể tích của cây gỗ đang
xét (m³);
+ BCEFS là
hệ số chuyển đổi và mở rộng thể
tích cây đứng thành sinh khối trên mặt đất (tấn/m³). BCEFS
cho rừng lá kim theo cấp trữ lượng như sau:
Loại rừng
|
BCEFS
theo cấp trữ lượng cây đứng (m³)
|
|
<10
|
11-20
|
21-40
|
41-60
|
61-80
|
80-120
|
120-200
|
>200
|
Cây lá kim
|
4,0
(3,0 - 6,0)
|
1,75
(1,4 - 2,4)
|
1,25
(1,0 - 1,5)
|
1,0
0,8 - 1,2)
|
0,8
(0,7 - 1,2)
|
0,76
(0,6 - 1,0)
|
0,7
(0,6 - 0,9)
|
0,7
(0,6 - 0,9)
|
- Tính AGB bình quân/ha của cây gỗ
trong ô đo đếm j thuộc trạng thái rừng thứ i theo công thức:

|
(19)
|
Trong đó:
+ AGBgo_hai,j là AGB bình
quân/ha của cây gỗ trong ô đo đếm thứ j thuộc trạng thái rừng thứ i
(tấn/ha).
+ Sôđđ là diện tích của ô đo đếm: rừng gỗ
tự nhiên Sôđđ = 1000 m²; rừng trồng, rừng ngập mặn, rừng ngập phèn: Sôđđ
= 100 m².
+ Ni,j là số cây gỗ
trong ô đo đếm j thuộc trạng thái rừng thứ i;
+ AGBgok là AGB của
cây gỗ thứ k trong ô đo đếm j thuộc trạng thái rừng thứ i (tấn).
b) Tính AGB bình quân/ha của tre nứa
cho từng ô đo đếm
- Tính D1,3 bình quân và
Hvn bình quân của tổ tuổi thứ l thuộc loài tre nứa thứ k trong
ô đo đếm thứ j, trạng thái rừng thứ i theo các công thức
sau:

|
(20a)
|

|
(20b)
|
Trong đó:
+
là D1,3 bình quân của
tổ tuổi thứ l, loài tre nứa
thứ k trong ô đo đếm thứ j, trạng thái rừng thứ i (đơn vị:
cm);
+
là D1,3 của cây tre
nứa đo đếm thứ m, tổ tuổi thứ l thuộc loài tre nứa thứ k trong
ô đo đếm thứ j, trạng thái rừng thứ i (đơn vị: cm);
+
là Hvn bình quân của tổ tuổi thứ l, loài tre nứa
thứ k, trong ô đo đếm thứ j,
trạng thái rừng thứ i (đơn vị: m);
+
là Hvn của cây tre nứa đo đếm thứ m,
tổ tuổi thứ l thuộc loài tre nứa thứ k trong ô đo đếm thứ j,
trạng thái rừng thứ i (đơn vị: m).
+ l là tổ tuổi của tre nứa
(
l = 1 tương ứng
với tổ tuổi non; l = 2 tương ứng
với tổ tuổi “vừa”; l =3 tương ứng
với tổ tuổi “già”).
Tính AGB bình quân của 01 cây tre nứa thuộc tổ
tuổi thứ l, loài tre nứa
thứ k trong ô đo đếm thứ j, trạng thái rừng thứ i theo các
công thức sau (UN-REDD,
2014):
- Lồ ô (Bambusa balcooa):

|
(21a)
|
- Luồng (Dendrocalamus membranaceus):

|
(21b)
|
- Nứa (Bambusa chirostachyoides):

|
(21c)
|
- Vầu (Indosasa angustata):

|
(21d)
|
Trong đó:
+
là AGB bình quân của 01 cây tre nứa thuộc tổ
tuổi thứ l, loài tre nứa
thứ k trong ô đo đếm thứ j,
trạng thái rừng thứ i (đơn vị: tấn);
+
là D1,3 bình quân của
tổ tuổi thứ l, loài tre nứa
thứ k trong ô đo đếm thứ j, trạng thái rừng thứ i (đơn vị:
cm);
+
là Hvn bình quân của tổ tuổi thứ l, loài tre nứa
thứ k, trong ô đo đếm thứ j, trạng thái rừng thứ i (đơn vị:
m);
+ l là tổ tuổi của tre nứa
(l = 1 tương ứng
với tổ tuổi non; l = 2 tương ứng
với tổ tuổi “vừa”; l
= 3 tương ứng với
tổ tuổi “già”).
Đối với các loài tre nứa khác cần
phải đưa về áp dụng công thức của một trong bốn loài trên. Bảng dưới đây mô tả
các loại công thức được áp dụng để tính sinh khối cho các loài tre nứa khác:
TT
|
Tên tre nứa
|
Loại công
thức
|
TT
|
Tên tre nứa
|
Loại công
thức
|
1
|
Bương/Tre
|
Luồng
|
3
|
Mai/Hốc
|
Luồng
|
2
|
Dùng/Lùng
|
Nứa
|
4
|
Mét
|
Luồng
|
Đối với những loài tre nứa khác không
có trong danh sách trên, áp dụng công thức của Lồ ô để tính.
- Tính AGB bình quân/ha của tre nứa
trong ô đo đếm thứ j thuộc trạng thái rừng thứ i theo công thức:
* Đối với tre nứa mọc theo bụi:

|
(22a)
|
* Đối với tre nứa mọc tản:

|
(22b)
|
Trong đó:
+
là AGB bình quân/ha của tre nứa trong ô đo đếm
thứ j thuộc trạng thái rừng thứ i (đơn vị: tấn/ha);
+
là diện tích đo đếm tre nứa trong ô
đo đếm thứ j thuộc trạng thái rừng thứ i (đơn vị: m2);
+
là số loài tre nứa trong ô đo đếm thứ j
thuộc trạng thái rừng thứ i;
+
là số bụi tre nứa đếm được trong ô đo đếm thứ
j thuộc trạng
thái rừng thứ i;
+
là số bụi tre nứa đã đo đếm tre nứa
trong ô đo đếm thứ j thuộc trạng thái rừng thứ i;
+
là số cây tre nứa bình quân trên một bụi đếm được của tổ tuổi
thứ l loài tre nứa
thứ k trong ô đo đếm thứ j, trạng thái rừng thứ i;
+
là số cây tre nứa mọc tản đếm được của tổ tuổi
thứ l, loài tre nứa
thứ k trong ô đo đếm thứ j,
trạng thái rừng thứ i;
+
là AGB bình quân của 01 cây tre nứa thuộc tổ
tuổi thứ l, loài tre nứa
thứ k trong ô đo đếm thứ j,
trạng thái rừng thứ i (đơn vị: tấn).
+ l là tổ tuổi của tre nứa
(l = 1 tương ứng
với tổ tuổi non; l = 2 tương ứng
với tổ tuổi “vừa”; l = 3 tương ứng
với tổ tuổi “già”).
c) Tính AGB bình quân/ha của sinh khối
tươi cho từng ô đo đếm
Tính AGB bình quân/ha của sinh khối
tươi (bao gồm cây gỗ và tre nứa) trong ô đo đếm j thuộc trạng thái rừng
thứ i theo công thức
sau:

|
(23)
|
Trong đó:
+
là AGB bình quân/ha của sinh khối tươi (bao gồm
cây gỗ và tre nứa) trong ô đo đếm thứ j thuộc trạng thái rừng thứ i;
+
là AGB bình quân/ha của cây gỗ trong ô đo đếm
thứ j thuộc trạng thái rừng thứ i;
+
là AGB bình quân/ha của tre nứa trong ô đo đếm
thứ j thuộc trạng thái rừng thứ i;
d) Tính AGB bình quân/ha trong sinh khối tươi của từng
trạng thái rừng
Tính AGB bình quân/ha trong sinh khối
tươi của trạng thái rừng thứ i theo công thức sau:

|
(24)
|
Trong đó:
+ AGBhai là AGB bình
quân/ha trong sinh khối tươi của trạng thái rừng thứ i;
+ Ni là tổng số ô đo
đếm thuộc trạng thái rừng thứ i;
+ AGBhai,j là AGB bình
quân/ha trong sinh khối tươi của ô đo đếm thứ j thuộc trạng thái rừng thứ
i.
đ) Tính trữ lượng các-bon
bình quân/ha trong sinh khối tươi của từng trạng thái rừng
Tính trữ lượng các-bon bình quân/ha
trong sinh khối tươi của trạng thái rừng thứ i theo công thức sau:

|
(25)
|
Trong đó:
+ Chai là trữ lượng
các-bon bình quân/ha trong sinh khối tươi của trạng thái rừng thứ i;
+ AGBhai là AGB bình
quân/ha trong sinh khối tươi của trạng thái rừng thứ i;
+ CF là tỷ lệ các-bon
trong sinh khối rừng trên mặt đất, lấy mặc định bằng 0,47.
+ Ri là tỷ số sinh
khối dưới mặt đất so với sinh khối trên mặt đất (không thứ nguyên) của trạng
thái rừng thứ i. Sử dụng tra giá trị R mặc định theo IPCC dưới đây:
Miền
|
Vùng sinh
thái
|
Sinh khối
trên mặt đất
|
R
|
Tài liệu
tham khảo
|
Nhiệt đới
|
Rừng mưa
nhiệt đới
|
|
0,37
|
Fittkau và
Klinge, 1973
|
Rừng rụng
lá ẩm nhiệt đới
|
sinh khối
trên mặt đất <125 tấn/ha
|
0,20 (0,09 -
0,25)
|
Mokany và cộng sự, 2006
|
sinh khối
trên mặt đất >125 tấn/ha
|
0,24 (0,22 -
0,33)
|
Mokany và
cộng sự, 2006
|
Rừng khô
nhiệt đới
|
sinh khối
trên mặt đất < 20 tấn/ha
|
0,56 (0,28 - 0,68)
|
Mokany và
cộng sự, 2006
|
sinh khối
trên mặt đất > 20 tấn/ha
|
0,28 (0,27 -
0,28)
|
Mokany và
cộng sự, 2006
|
Á nhiệt đới
|
Rừng ẩm á
nhiệt đới
|
sinh khối
trên mặt đất < 125 tấn/ha
|
0,20 (0,09 -
0,25)
|
Mokany và
cộng sự, 2006
|
sinh khối
trên mặt đất >125 tấn/ha
|
0,24 (0,22 -
0,33)
|
Mokany và
cộng sự, 2006
|
Rừng khô á
nhiệt đới
|
sinh khối
trên mặt đất < 20 tấn/ha
|
0,56 (0,28 -
0,68)
|
Mokany và
cộng sự, 2006
|
sinh khối
trên mặt đất > 20 tấn/ha
|
0,28 (0,27 -
0,28)
|
Mokany và
cộng sự, 2006
|
đ) Tính trữ lượng
các-bon của lô rừng
Trữ lượng các-bon của lô rừng thứ j
thuộc trạng thái rừng thứ i được tính theo công thức sau:

|
(26)
|
Trong đó:
+ Clôi,j là trữ lượng
các-bon của lô rừng thứ j thuộc trạng thái rừng thứ i; đơn vị
tính là tấn, làm tròn 0,1 tấn;
+ Chai là trữ lượng
các-bon bình quân/ha cấp tỉnh của trạng thái rừng thứ i;
+ Slôi,j là diện tích
lô rừng thứ j thuộc trạng thái rừng thứ i.
e) Tổng hợp trữ lượng
các-bon rừng
Trên cơ sở kết quả tính trữ lượng
các-bon cho từng lô rừng nêu trên, tổng hợp trữ lượng các-bon rừng theo các cấp
hành chính xã, huyện, tỉnh.
3.3. Phân
tích số liệu trữ lượng rừng, trữ lượng các-bon phục vụ viết báo cáo
3.3.1. Phân tích số liệu phục vụ viết báo cáo điều
tra rừng cấp xã/chủ rừng
Thống kê các biểu trữ lượng rừng, trữ
lượng các-bon rừng theo đơn vị hành chính và theo chủ quản lý theo các mẫu biểu
thống nhất quy định trong Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT; Thông tư số
16/2023/TT-BNNPTNT.
Phân tích số liệu trữ lượng rừng, trữ
lượng các-bon, so sánh, đánh giá diễn biến trữ lượng rừng theo các thời kỳ (tối
thiểu phải so sánh với kết quả điều tra rừng kỳ gần nhất).
3.3.2. Phân tích số liệu phục vụ viết
báo cáo điều tra rừng cấp huyện
Các biểu thống kê về trữ lượng rừng,
trữ lượng các-bon theo các cấp hành chính cấp huyện theo các mẫu biểu quy định
trong Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT; Thông tư số 16/2023/TT-BNNPTNT.
Phân tích số liệu trữ lượng rừng, trữ
lượng các-bon, so sánh, đánh giá diễn biến trữ lượng rừng theo các thời kỳ (tối
thiểu phải so sánh với kết quả điều tra rừng kỳ gần nhất).
3.3.3. Phân tích số liệu phục vụ viết
báo cáo điều tra rừng cấp tỉnh
Các biểu thống kê trữ lượng rừng, trữ
lượng các-bon theo các cấp hành chính cấp tỉnh theo các mẫu biểu quy định trong
Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT; Thông tư số 16/2023/TT-BNNPTNT.
Phân tích số liệu trữ lượng rừng, trữ
lượng các-bon, so sánh, đánh giá diễn biến trữ lượng rừng theo các thời kỳ (tối
thiểu phải so sánh với kết quả điều tra rừng kỳ gần nhất).
IV. PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
XÂY DỰNG BÁO CÁO ĐIỀU TRA RỪNG VÀ GIAO NỘP SẢN PHẨM
1. Phân tích
số liệu và xây dựng báo cáo điều tra rừng
1.1. Tổng hợp, phân tích số liệu
- Phân tích số liệu phục vụ viết báo
cáo kết quả điều tra rừng.
- Các biểu thống kê trữ lượng rừng, trữ
lượng các-bon rừng
Phân tích số liệu trữ lượng rừng, trữ
lượng các-bon, so sánh, đánh giá diễn biến trữ lượng rừng theo các thời kỳ (tối
thiểu phải so sánh với kết quả điều tra rừng kỳ gần nhất).
- Viết báo cáo kết quả điều tra rừng
1.2. Nội dung cơ bản của báo
cáo kết quả điều tra rừng
Căn cứ kết quả phân tích số liệu từ điều
tra diện tích rừng, điều tra trữ lượng rừng và trữ lượng các-bon, tổng hợp số
liệu, viết báo cáo điều tra diện tích, trữ lượng rừng, trữ lượng
các-bon rừng (không xây dựng báo cáo điều tra rừng cấp xã và cấp huyện).
Tên báo cáo: Báo cáo “Kết quả điều tra
diện tích, trữ lượng rừng và trữ lượng các-bon”.
Nội dung cơ bản của báo cáo gồm:
(1) Đánh giá điều kiện cơ bản:
- Điều kiện tự nhiên;
- Điều kiện kinh tế -
xã hội.
Lưu ý: Chỉ cần nêu và phân tích những
yếu tố ảnh hưởng và tác động đến hiện trạng tài nguyên rừng.
(2) Mục tiêu, nội dung, phương pháp và
phạm vi thực hiện
- Mục tiêu
- Nội dung
- Phương pháp, các bước thực hiện và
thành quả
- Phạm vi thực hiện
- Thời gian thực hiện
- Tổ chức thực hiện
- Công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng
(3) Kết quả điều tra rừng (các nội
dung điều tra rừng theo quy định tại Điều 33 Luật Lâm nghiệp và các chuyên đề điều tra
rừng đã thực hiện)
- Kết quả giải đoán ảnh viễn thám
- Kết quả điều tra diện tích rừng
- Kết quả điều tra trữ lượng rừng
- Kết quả tính toán trữ lượng các-bon
rừng
- Đánh giá kết quả điều tra rừng và biến
động về rừng.
- Kết luận, tồn tại và kiến nghị
2. Sản phẩm điều
tra rừng
2.1. Hệ thống bản đồ
2.1.1. Cấp xã
Bản đồ hiện trạng rừng cấp xã tỷ lệ
theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11565-2016 về Bản đồ hiện trạng rừng và quy định
tại Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT, Thông tư số 16/2023/TT-BNNPTNT.
- Tỷ lệ 1/5.000 cho xã có diện tích tự
nhiên < 3.000 ha
- Tỷ lệ 1/10.000 cho xã có diện tích tự
nhiên từ 3.000 ha đến 12.000 ha
- Tỷ lệ 1/25.000 cho xã có diện tích tự
nhiên > 12.000ha
Sản phẩm bản đồ là bản đồ dạng GIS sử
dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia VN-2000 (định dạng đuôi .shp hoặc đuôi
.tab,...).
2.1.2. Cấp huyện
Bản đồ hiện trạng rừng cấp huyện tỷ lệ
theo Tiêu chuẩn quốc
gia TCVN 11565-2016 về Bản đồ hiện trạng rừng và quy định tại dự thảo sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT, Thông tư số 16/2023/TT-BNNPTNT:
- Tỷ lệ 1/5.000 cho huyện có diện tích
tự nhiên <
3.000
ha
- Tỷ lệ 1/10.000 cho huyện có diện
tích tự nhiên từ 3.000 ha đến 12.000 ha
- Tỷ lệ 1/25.000 cho huyện có diện
tích tự nhiên từ 12.000 ha đến 100.000 ha.
- Tỷ lệ 1/50.000 cho huyện có diện
tích tự nhiên > 100.000 ha
Sản phẩm bản đồ là bản đồ dạng GIS sử
dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia VN-2000 (định dạng đuôi .shp hoặc đuôi
.tab,...).
2.1.3. Cấp tỉnh
Bản đồ hiện trạng rừng cấp tỉnh, tỷ lệ
theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11565-2016 về Bản đồ hiện trạng rừng và quy định
tại dự thảo sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT, Thông tư số 16/2023/TT-BNNPTNT:
- Tỷ lệ 1/25.000 cho tỉnh có diện tích
tự nhiên ≤ 100.000 ha
- Tỷ lệ 1/50.000 cho tỉnh có diện tích
tự nhiên lớn hơn 100.000 ha đến 350.000 ha
- Tỷ lệ 1/100.000 cho tỉnh có diện
tích tự nhiên từ > 350.000 ha
Sản phẩm bản đồ là bản đồ dạng GIS sử
dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia VN-2000 (định dạng đuôi .shp hoặc
đuôi .tab,...).
2.1.4. Vùng, toàn quốc
Sản phẩm bản đồ là bản đồ dạng GIS sử
dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia VN-2000 (định dạng đuôi .shp hoặc đuôi.tab,...),
bao gồm:
- Bản đồ hiện trạng rừng vùng tỷ lệ
1/250.000.
- Bản đồ hiện trạng rừng toàn quốc tỷ
lệ 1/1.000.000.
2.2. Hệ thống các bảng biểu tổng hợp
- Biểu 01: Các chỉ tiêu bình quân về
trữ lượng rừng (cấp tỉnh)
- Biểu 02: Diện tích các loại rừng
phân theo mục đích sử dụng (cấp xã, huyện, tỉnh, vùng, toàn quốc)
- Biểu 03: Trữ lượng các loại rừng
phân theo mục đích sử dụng (cấp xã, huyện, tỉnh, vùng, toàn quốc)
- Biểu 04: Trữ lượng các-bon rừng phân
theo mục đích sử dụng (cấp xã, huyện, tỉnh, vùng, toàn quốc)
- Biểu 06: Tổng hợp tỷ lệ che phủ rừng
(cấp xã, huyện, tỉnh, vùng, toàn quốc)
- Biểu 07: Diện tích rừng trồng phân
theo loài cây và cấp tuổi (cấp xã, huyện, tỉnh, vùng, toàn quốc)
- Biểu 08: Trữ lượng rừng trồng phân
theo loài cây và cấp tuổi (cấp xã, huyện, tỉnh, vùng, toàn quốc)
- Biểu 09: Trữ lượng các-bon rừng trồng
phân theo loài cây và cấp tuổi (cấp xã, huyện, tỉnh, vùng, toàn quốc)
- Biểu 10: Tổng hợp diện tích các loại
rừng theo mục đích sử dụng (cấp xã, huyện, tỉnh, vùng, toàn quốc)
- Biểu 11: Tổng hợp trữ lượng các loại
rừng theo mục đích sử dụng
(cấp xã, huyện, tỉnh,
vùng, toàn quốc)
- Biểu 12: Tổng hợp trữ lượng các-bon
các loại rừng theo mục đích sử dụng (cấp xã, huyện, tỉnh, vùng, toàn quốc)
(Chi tiết các mẫu biểu thành quả
xem Phụ lục 01)
2.3. Báo cáo kết quả điều tra rừng
a) Báo cáo kết quả điều tra rừng cấp tỉnh.
c) Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra rừng
toàn quốc.
V. CÔNG BỐ KẾT QUẢ ĐIỀU
TRA RỪNG
Kết quả điều tra rừng được phê duyệt
và công bố theo quy định tại Điều 33 Luật Lâm nghiệp và Điều 9 Thông tư số
33/2018/TT-BNNPTNT.
PHẦN
PHỤ LỤC
PHỤ
LỤC 01. PHỤ LỤC MẪU BIỂU ĐIỀU TRA RỪNG
PHỤ
LỤC 01A: Mẫu biểu điều tra diện tích và trữ lượng rừng
Phiếu 01/MKA: MÔ TẢ MẪU KHÓA ẢNH VIỄN THÁM
Mẫu khóa ảnh
số:
|
|
Ngày điều
tra:
|
|
Vị trí:
|
|
Người ĐT:
|
|
Hướng phơi:
|
|
Tọa độ:
|
|
Tỉnh:
|
|
Tọa độ X:
|
|
Huyện:
|
|
Tọa độ Y:
|
|
Xã:
|
|
Độ cao:
|
|
Tiểu khu
|
|
Hệ tọa độ:
|
|
|
|
Mô tả thực
địa
|
Mô tả ảnh
viễn thám
|
Trạng thái
|
Hiện tại /
lúc thu ảnh
|
Số hiệu cảnh ảnh:
|
Tiết diện ngang ở 5 điểm bitterlich
|
G1
|
G1
|
G1
|
G1
|
G1
|
GTB
|
|
|
|
|
|
|
Chiều cao 5 cây TB ở 5 điểm
bitterlich
|
H1
|
H1
|
H1
|
H1
|
H1
|
HTB
|
Thời gian thu nhận ảnh:
|
|
|
|
|
|
|
Trữ lượng bình quân
|
|
Độ tàn che TB:
|
|
Loài ưu thế
|
|
Ảnh thực địa
|
Ảnh viễn
thám
|
Hướng chụp:
Tọa độ điểm đứng chụp
X: Y:
|
Khoảng cách chụp:
Tên tệp ảnh
|
|
|
|
Ngày ....
Tháng ....
Năm....
Người
điều tra
......................
|
Phiếu 02/MTNN: PHIẾU MÔ TẢ THỰC ĐỊA
Điểm GPS thực
địa
|
Ảnh thực địa
GPS
|
Mô tả thực
địa (Tên trạng thái)
|
Tên ảnh GPS
|
|
Tại điểm
quan sát:
|
|
Tọa độ
|
X: Y:
|
Thời gian
chụp ảnh
|
|
Hướng
|
|
Khoảng cách
(m)
|
|
Theo hướng
quan sát:
|
Người thực
hiện
|
|
Người kiểm
tra
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Ghi chú: Thời gian
ghi rõ giờ, phút, ngày, tháng, năm...
Phiếu 03/ĐĐG: Điều tra cây gỗ
I. Mô tả chung
Số hiệu ô tiêu chuẩn:
Xã:
Tiểu khu:
Kiểu rừng chính:
Độ cao tuyệt đối:
|
Huyện:
Khoảnh:
Kiểu rừng phụ:
Độ dốc trung bình:
|
Tỉnh:
|
Trạng thái ô tiêu chuẩn:
|
Trạng thái lô:
|
Độ tàn che:
|
II. Đo đếm cây gỗ
Số hiệu cây
|
Tên loài cây
gỗ
|
Đường kính
(cm)
|
Chiều cao
(m)
|
Phẩm chất cây
gỗ5
|
Ghi chú
|
Chu vi1,31
|
D1,32
|
Hvn3
|
Hdc4
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người điều
tra:
|
Thời gian điều
tra:
Ngày
....tháng.... năm......
|
____________________
Ghi chú:
1 Chu vi1,3: Chu vi thân
cây tại vị trí cách mặt đất 1,3 mét;
2 D1,3: Đường kính thân cây
tại vị trí cách mặt đất 1,3 mét;
3 Hvn: Chiều cao vút ngọn;
4 Hdc: Chiều cao dưới cành;
5 Phẩm chất cây gỗ: Ghi ký hiệu a, b,
c, ch tương ứng với tốt,
trung bình và xấu, chết;
Phiếu 04/ĐĐN: Điều tra tre nứa
I. Mô tả chung
Số hiệu ô tiêu chuẩn:
Xã:
Tiểu khu:
Kiểu rừng chính:
Độ cao tuyệt đối:
Trạng thái ô tiêu chuẩn:
Độ tàn che của cây gỗ:
|
Huyện:
Khoảnh:
Kiểu rừng phụ:
Độ dốc trung bình:
Trạng thái lô:
Độ tàn che của cây tre nứa:
|
Tỉnh:
|
II. Đo đếm tre nứsa
Số tt
|
Tên loài
cây
|
Số cây/số bụi
|
Số cây BQ/bụi
|
Số cây / D1,3 (cm)
|
Hvn (m)
|
Ghi chú
|
N
|
V
|
G
|
N
|
V
|
G
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Đối với rừng hỗn giao gỗ và
tre nứa: Ở mục I
chỉ ghi tọa độ, tên trạng thái
rừng theo
lô
và theo ô đo đếm.
Người điều
tra:
|
Thời gian điều
tra: Ngày .....
tháng....năm
20.....
|
Phiếu 05/KTM: Kiểm tra trữ lượng rừng gỗ
I. Mô tả chung
Xã ........................................... Huyện:
............................... Tỉnh: .........................................
Trạng thái rừng kiểm tra: ..............................................................
Độ tàn che bình quân của các lô kiểm
tra: ...............................
II. Kiểm tra
Tiểu khu
|
Khoảnh
|
Lô
|
SH điểm quay
|
Tọa độ điểm
quay
|
Trạng thái
lô kiểm tra
|
Tiết diện
ngang/ha (m²)
|
H vút ngọn (m)
|
X
|
Y
|
G1
|
G2
|
G3
|
G4
|
G5
|
TB
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người điều
tra:
|
Thời gian điều
tra: Ngày ....
tháng .... năm 20....
|
Phiếu 06/KTN: Kiểm tra trữ lượng rừng tre nứa
I. Mô tả chung
Xã ................................... Huyện: ..................................
Tỉnh:
...........................................
Tiểu khu: ..................................
Khoảnh:
..................................
Lô
....................................
Trạng thái kiểm tra: ....................................................................
Độ tàn che: ..................................
Độ
dốc bình quân của lô: ........................
độ.
II. Đo đếm tre nứa
Số tt
|
Tên loài
cây
|
Số cây/số bụi
|
Số cây BQ/bụi
|
Số cây / D1,3 (cm)
|
Hvn (m)
|
Ghi chú
|
N
|
V
|
G
|
N
|
V
|
G
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người điều
tra:
|
Thời gian điều
tra: Ngày .... tháng .... năm 20....
|
PHỤ
LỤC 01B: Các mẫu biểu kết quả điều tra rừng
Biểu 01: Các chỉ tiêu bình quân về trữ lượng rừng toàn tỉnh
Tỉnh:
.........................................
TT
|
Trạng thái
rừng
|
M/ha
(gỗ: m³)
|
N/ha
(tre nứa:
cây)
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thủ trưởng
đơn vị
|
Ngày ...
tháng ....năm 20...
|
Người tổng
hợp:
|