ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2238/KH-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 07
tháng 3 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
PHÒNG, CHỐNG ĐUỐI NƯỚC CHO HỌC SINH GIAI ĐOẠN 2025-2035 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Triển khai Quyết định số
1717/QĐ-TTg ngày 31/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Tăng
cường giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước cho học sinh giai đoạn
2025-2035, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh,
với các nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng cường giáo dục kiến
thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước cho học sinh nhằm nâng cao năng lực tự
phòng ngừa, tự bảo vệ của học sinh trước nguy cơ bị đuối nước; bảo đảm điều kiện
và tổ chức hiệu quả việc dạy bơi an toàn cho học sinh để tăng tỷ lệ học sinh biết
bơi và biết kỹ năng phòng, chống đuối nước, góp phần giảm tỷ lệ học sinh bị đuối
nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tăng cường truyền
thông về phòng, chống đuối nước học sinh: Đến năm 2030, 95% cán bộ quản lý,
giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và các cá nhân liên quan được truyền thông
nâng cao nhận thức, kiến thức, trách nhiệm về phòng, chống đuối nước học sinh
và đạt tỷ lệ 100% vào năm 2035.
b) Giáo dục kiến thức, kỹ
năng phòng, chống đuối nước cho học sinh trong trường học: Đến năm 2030, 70% học
sinh được dạy kiến thức và thực hành kỹ năng phòng, chống đuối nước và đạt tỷ lệ
90% vào năm 2035.
c) Tổ chức hiệu quả việc
dạy bơi an toàn cho học sinh:
- Đến năm 2030, tối thiểu
55% học sinh lớp 5, 65% học sinh lớp 9 và 75% học sinh lớp 12 biết bơi an toàn.
- Đến năm 2035, tối thiểu
70% học sinh lớp 5, 80% học sinh lớp 9 và 90% học sinh lớp 12 biết bơi an toàn.
d) Tăng cường đầu tư xây
dựng, lắp đặt bể bơi trong trường học và tại cộng đồng:
- Đến năm 2030, tối thiểu
20% trường tiểu học, 15% trường trung học cơ sở, trung học phổ thông có bể bơi
(cố định hoặc di động) và duy trì hoạt động hiệu quả. 50% xã, phường, thị trấn
có ít nhất một bể bơi để phục vụ việc dạy bơi an toàn cho trẻ em, học sinh trên
địa bàn.
- Đến năm 2035, tối thiểu
30% trường tiểu học, 25% trường trung học cơ sở, trung học phổ thông có bể bơi
(cố định hoặc di động) và duy trì hoạt động hiệu quả. 70% xã/phường/thị trấn có
ít nhất một bể bơi để phục vụ việc dạy bơi an toàn cho trẻ em, học sinh trên địa
bàn.
đ) Tăng cường bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho giáo viên về phòng, chống đuối nước, dạy bơi an toàn:
- Đến năm 2030, 70% cán bộ
quản lý, giáo viên được bồi dưỡng nâng cao năng lực về phòng, chống đuối nước
cho học sinh và đạt tỷ lệ 95% vào năm 2035.
- Đến năm 2030, 85% người
làm công tác y tế trường học được bồi dưỡng nâng cao năng lực về phòng, chống
đuối nước, sơ cấp cứu đuối nước và đạt tỷ lệ 100% vào năm 2035.
- Đến năm 2030, mỗi trường
có ít nhất 02 giáo viên được bồi dưỡng, cấp chứng nhận và có đầy đủ năng lực để
tổ chức dạy bơi an toàn cho học sinh và đạt ít nhất 03 giáo viên vào năm 2035.
II. ĐỐI
TƯỢNG, PHẠM VI
1. Đối tượng
- Học sinh phổ thông, học
viên giáo dục thường xuyên (gọi chung là học sinh) cấp tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông từ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi.
- Cán bộ quản lý, giáo
viên, người làm công tác y tế trường học trong các trường phổ thông, trung tâm
giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên;
cha mẹ học sinh và các tổ chức, cá nhân liên quan.
2. Phạm vi
Chương trình được triển
khai trong các trường phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm
giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên trên toàn tỉnh, tập trung ở cấp tiểu
học, trung học cơ sở và cộng đồng dân cư cấp xã (đầu tư bể bơi phục vụ giáo dục
kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước cho học sinh trên địa bàn).
III.
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tổ chức truyền thông
nâng cao nhận thức và trách nhiệm về phòng, chống đuối nước học sinh
a) Triển khai các tài liệu
truyền thông phù hợp với từng đối tượng cán bộ quản lý, giáo viên; cha mẹ học
sinh; học sinh theo từng cấp học.
b) Tổ chức thường xuyên
các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ quản lý,
nhà giáo, cha mẹ học sinh, các cấp, ngành, tổ chức, cá nhân liên quan và học
sinh về phòng, chống đuối nước. Đa dạng hóa hình thức, phương pháp truyền thông
phù hợp với từng đối tượng và đặc thù vùng miền, điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội của địa phương.
c) Hàng năm thực hiện đợt
cao điểm, lễ phát động triển khai công tác truyền thông, giáo dục nâng cao nhận
thức để học sinh biết và tuân thủ các quy định về phòng, chống đuối nước, nhất
là nhận biết các địa điểm mất an toàn, tiềm ẩn nguy cơ đuối nước đến từng lớp học
trước khi học sinh nghỉ hè, nghỉ lễ, tết.
d) Tăng cường vai trò,
trách nhiệm các cơ quan báo chí ở địa phương; của gia đình, nhà trường và xã hội
trong các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành các quy định
về an toàn phòng, chống đuối nước cho học sinh mọi lúc, mọi nơi.
2. Giáo dục kiến thức, kỹ
năng phòng, chống đuối nước và dạy bơi an toàn cho học sinh
a) Thực hiện lồng ghép nội
dung giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước cho học sinh trong bài
giảng các môn học, hoạt động giáo dục liên quan.
b) Triển khai các nội
dung, tài liệu giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước cho học sinh
phù hợp với từng cấp học và tổ chức thực hiện theo các chuyên đề giáo dục kỹ
năng sống ngoài giờ học trên lớp. Tổ chức cho học sinh tham gia các sân chơi,
cuộc thi tìm hiểu về kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước.
c) Triển khai tài liệu,
hướng dẫn cho giáo viên về dạy bơi an toàn trong môn học Giáo dục thể chất. Hướng
dẫn tự chọn học bơi trong môn học Giáo dục thể chất và công nhận kết quả học
bơi của học sinh ở ngoài nhà trường.
d) Triển khai chương
trình, tài liệu, hướng dẫn kiểm tra, đánh giá kết quả và tổ chức dạy bơi an
toàn cho học sinh cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông trong nhà
trường ngoài giờ trên lớp. Đối với các trường chưa đủ điều kiện tổ chức dạy bơi
an toàn cho học sinh trong nhà trường: thực hiện việc phối hợp, liên kết dạy
bơi theo cụm trường tại địa phương hoặc phối hợp với cha mẹ học sinh, liên kết
với các bể bơi ngoài nhà trường để tổ chức dạy bơi an toàn cho học sinh theo
chương trình, tài liệu hướng dẫn, có sự phối hợp, giám sát, đánh giá của nhà
trường.
đ) Trang bị tủ sách, học
liệu số về giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước tại các trường học,
trung tâm học tập cộng đồng.
e) Phát huy vai trò và tạo
điều kiện để tổ chức Đoàn, Đội trong trường học và tại cộng đồng các cấp tham
gia công tác tuyên truyền, giáo dục hướng dẫn học sinh kỹ năng phòng, chống đuối
nước trong trường học và tại địa bàn dân cư.
3. Rà soát, đề xuất hoàn
thiện cơ chế, chính sách cho việc tổ chức dạy bơi an toàn trong trường học
a) Rà soát, đề xuất sửa đổi,
bổ sung các văn bản, chính sách liên quan về việc đầu tư cơ sở vật chất, kinh
phí phục vụ công tác tổ chức dạy bơi an toàn, phòng, chống đuối nước học sinh
trong trường học. Trong đó, chú trọng chế độ, chính sách ưu đãi về đất đai,
khuyến khích thu hút các nguồn lực cả trong và ngoài nước đầu tư xây dựng bể
bơi, thiết bị đảm bảo tổ chức dạy bơi, cung cấp trang thiết bị, hỗ trợ đào tạo
và tổ chức hoạt động dạy bơi trong nhà trường.
b) Rà soát, đề xuất ban hành
văn bản quy định về tổ chức dạy bơi an toàn trong trường học; hướng dẫn kinh
phí chi cho một khóa học bơi an toàn, phòng chống đuối nước đối với một học
sinh; hướng dẫn về chế độ bồi dưỡng đặc thù đối với giáo viên dạy bơi, người cứu
hộ tại các bể bơi cho học sinh ngoài giờ học trên lớp.
4. Đầu tư cơ sở vật chất,
bể bơi và kinh phí chi thường xuyên tại các nhà trường
a) Xây dựng kế hoạch, từng
bước đầu tư xây dựng, lắp đặt và duy trì hoạt động hiệu quả các bể bơi trong
trường học (bao gồm cả bể bơi cố định hoặc bể bơi di động và trang thiết bị, dụng
cụ học bơi, cứu đuối, công trình phụ trợ liên quan) để phục vụ dạy bơi an toàn
cho học sinh. Đầu tư theo từng trường, theo cụm trường hoặc đầu tư xây dựng bể
bơi tại cộng đồng để phục vụ chung cho việc dạy bơi an toàn, phòng, chống đuối
nước cho trẻ em, học sinh trên địa bàn.
b) Bố trí nguồn kinh phí
chi thường xuyên cho việc duy trì hoạt động các bể bơi được đầu tư trong nhà
trường hoặc cộng đồng; đảm bảo tổ chức hoạt động thường xuyên, khai thác tối đa
công năng sử dụng đúng mục đích. Huy động sự đóng góp của gia đình học sinh khi
tổ chức khóa học bơi an toàn dành cho học sinh trong nhà trường theo định mức
quy định của cơ quan có thẩm quyền.
c) Huy động, thu hút đầu
tư của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp để xây dựng bể bơi và phối hợp khai thác,
sử dụng hiệu quả bể bơi trong các nhà trường và cộng đồng theo quy định.
d) Thực hiện lồng ghép
phù hợp, hiệu quả với các chương trình, đề án đã được Chính phủ phê duyệt; đặc
biệt đối với các địa phương, vùng khó khăn thực hiện lồng ghép sử dụng hiệu quả
nguồn kinh phí của các Chương trình mục tiêu quốc gia đang triển khai, bảo đảm
đồng bộ, hiệu quả trong quá trình triển khai Kế hoạch.
5. Bồi dưỡng, nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và người làm công tác y tế trường
học
a) Triển khai chương
trình, tài liệu và tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý, giáo
viên, người làm công tác y tế trường học về giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng,
chống đuối nước, sơ cấp cứu đuối nước.
b) Triển khai chương
trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phương pháp, kỹ năng dạy bơi an toàn cho đội
ngũ giáo viên giáo dục thể chất và giáo viên kiêm nhiệm, người cứu hộ tại các bể
bơi để đảm bảo đủ số lượng, trình độ, năng lực tổ chức thực hiện. Khuyến khích
cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng
phương pháp dạy bơi, cứu đuối an toàn để hỗ trợ việc tổ chức dạy bơi trong trường
học.
6. Tăng cường phối hợp
liên ngành giữa nhà trường với các tổ chức, cá nhân liên quan
a) Xây dựng cơ chế phối hợp
hiệu quả giữa ngành Giáo dục với ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các ngành, tổ chức đoàn thể liên quan
khác; gắn kết việc tổ chức giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước,
dạy bơi an toàn với công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, phòng, chống tai nạn
thương tích trẻ em và tổ chức luyện tập, thi đấu môn bơi của học sinh.
b) Phối hợp khai thác hiệu
quả các thiết chế văn hóa, thể thao tại địa phương để hỗ trợ việc tổ chức dạy
bơi an toàn cho học sinh.
c) Tăng cường sự tham
gia, giám sát, phối hợp về chuyên môn, tập huấn, đánh giá của Hiệp hội Thể thao
dưới nước và các hội nghề nghiệp liên quan đến phòng, chống đuối nước.
d) Huy động sự tham gia của
các tổ chức quốc tế, tổ chức xã hội, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan hỗ
trợ xây dựng, lắp đặt bể bơi, trang thiết bị luyện tập, cứu đuối; bồi dưỡng, tập
huấn giáo viên; tổ chức các hoạt động truyền thông và hỗ trợ xây dựng mô hình
điểm về tổ chức dạy bơi an toàn, phòng, chống đuối nước cho học sinh.
7. Cập nhật số liệu và kết
quả triển khai
a) Cập nhật số liệu về thực
trạng cơ sở vật chất, số lượng bể bơi đang hoạt động hiệu quả tại các trường học
và cộng đồng dân cư; số lượng giáo viên được đào tạo, bồi dưỡng đủ năng lực để
dạy bơi an toàn cho học sinh; số lượng học sinh đạt tiêu chuẩn bơi an toàn,
phòng, chống đuối nước; số trẻ em, học sinh bị đuối nước theo từng địa phương.
b) Theo dõi, thống kê,
đánh giá hiệu quả việc tổ chức giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước,
dạy bơi an toàn cho học sinh trên Cơ sở dữ liệu ngành và thường xuyên đánh giá
kết quả tổ chức thực hiện tại trường học và các cơ sở dạy bơi.
IV.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế
hoạch do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn
hợp pháp khác.
2. Hàng năm, căn cứ nhiệm
vụ được giao tại Kế hoạch, các sở, ban, ngành địa phương liên quan có trách nhiệm
dự toán kinh phí thực hiện và tổng hợp chung vào dự toán của cơ quan mình để
trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo quy định của Luật ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
V. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Là cơ quan thường trực,
tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa
phương tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp:
- Rà soát, xây dựng, sửa
đổi, bổ sung và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành
các cơ chế, chính sách cần thiết liên quan đến nhiệm vụ tổ chức giáo dục kiến
thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước, dạy bơi an toàn cho học sinh. Tham mưu
UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt định mức thu học phí, các khoản
thu dịch vụ phục vụ và hỗ trợ hoạt động giáo dục, trong đó quy định, hướng dẫn
cụ thể về mức thu, chi khi tổ chức dạy bơi an toàn cho học sinh trong nhà trường
và ngoài cộng đồng.
- Tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng nâng cao năng lực giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước, dạy
bơi an toàn cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, người làm công tác y tế trường học.
- Triển khai tài liệu và
hướng dẫn thực hiện các hoạt động truyền thông phòng, chống đuối nước học sinh
trong trường học.
- Chủ động phối hợp với
các sở, ngành trong quá trình triển khai lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế
hoạch này với các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án khác
của Chính phủ và địa phương.
b) Hướng dẫn kiểm tra,
đánh giá việc tổ chức dạy bơi an toàn cho học sinh theo quy định.
c) Tổ chức kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc triển khai thực hiện Kế hoạch; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nếu
cần thiết; tổ chức sơ kết vào năm 2030 và tổng kết vào năm 2035.
2. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
a) Phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo chỉ đạo, triển khai Kế hoạch lồng ghép với các chương trình, dự án về
phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em. Tăng cường vai trò điều phối, phối hợp
liên ngành trong công tác phòng, chống đuối nước trẻ em.
b) Triển khai tiêu chí
đánh giá trẻ em, học sinh biết bơi an toàn; quy chuẩn xây dựng bể bơi trong trường
học và cộng đồng dân cư; các quy định đảm bảo an toàn khi triển khai tổ chức dạy
bơi cho trẻ em, học sinh.
c) Phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo xây dựng nội dung, chương trình tài liệu và phối hợp tổ chức bồi dưỡng,
tập huấn và cấp chứng nhận cho giáo viên về dạy bơi an toàn.
d) Tăng cường công tác
truyền thông về phòng, chống đuối nước trẻ em, học sinh thông qua các cơ quan
báo chí ở trung ương và địa phương.
3. Sở Y tế
a) Tiếp tục chủ trì, tổ
chức triển khai Kế hoạch số 7849/KH-UBND ngày 03/11/2021 của UBND tỉnh ban hành
kế hoạch triển khai Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai
đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
b) Chủ trì hướng dẫn về
sơ cấp cứu đuối nước và phương tiện, thiết bị sơ cấp cứu đuối nước tại các bể
bơi.
c) Phối hợp với ngành
Giáo dục hướng dẫn, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên, người làm công tác y tế trường học về phòng, chống tai nạn thương tích,
sơ cấp cứu ban đầu đuối nước.
4. Sở Tài chính: Chủ trì
tổng hợp, tham mưu xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm các công
trình dự án đầu tư công về phòng chống đuối nước theo quy định.
5. Sở Khoa học và Công
nghệ: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu để
giám sát, đánh giá việc giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước, dạy
bơi an toàn cho học sinh.
6. Tỉnh đoàn Lâm Đồng
a) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ
chức Đoàn, Đội các cấp phối hợp với ngành Giáo dục, chính quyền địa phương tổ
chức các hoạt động dạy bơi an toàn, phòng, chống đuối nước cho trẻ em, học sinh
tại cộng đồng dân cư, đặc biệt trong thời gian nghỉ hè của học sinh.
b) Phối hợp với ngành
Giáo dục, chính quyền địa phương trong công tác truyền thông phòng, chống đuối
nước; quản lý, giám sát học sinh trong dịp nghỉ hè để phòng, chống tai nạn thương
tích, đuối nước.
7. Các tổ chức quốc tế,
các tổ chức hội nghề nghiệp và tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
bảo vệ và chăm sóc trẻ em, thể dục, thể thao
a) Phối hợp, hỗ trợ ngành
Giáo dục và chính quyền địa phương trong việc huy động các nguồn lực, xã hội
hóa thực hiện Kế hoạch; xây dựng các dự án hỗ trợ trực tiếp cho các hoạt động của
Kế hoạch tại các sở, ngành, địa phương.
b) Phối hợp tuyên truyền,
phổ biến kiến thức về đảm bảo an toàn, phòng, chống đuối nước đối với học sinh,
cha mẹ học sinh và tập huấn nâng cao năng lực về dạy bơi an toàn cho giáo viên.
c) Triển khai việc dạy
bơi an toàn, dạy kỹ năng an toàn trong môi trường nước theo tiêu chuẩn và quy định
hiện hành; hỗ trợ đánh giá, tổng kết và chia sẻ kinh nghiệm về những mô hình hiệu
quả và bền vững trong phòng, chống đuối nước trẻ em, học sinh.
8. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
a) Chỉ đạo xây dựng và
phê duyệt các dự án, chương trình, kế hoạch cụ thể để tổ chức khai thực hiện Kế
hoạch tại địa phương; bố trí kinh phí, từng bước đầu tư xây dựng bể bơi trong
trường học và tại cộng đồng có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên đối với trường tiểu
học, các trường thuộc vùng khó khăn.
b) Chỉ đạo Phòng Giáo dục
và Đào tạo ban hành kế hoạch, hướng dẫn các nhà trường thực hiện việc tổ chức
giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước, dạy bơi an toàn cho học
sinh; tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên, người làm công tác y tế trường học về giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng,
chống đuối nước, sơ cấp cứu đuối nước và dạy bơi an toàn cho học sinh.
c) Chỉ đạo chính quyền
các cấp, ngành Văn hóa, Thể thao, các ban, ngành liên quan phối hợp với ngành
Giáo dục tại địa phương xây dựng cơ chế khai thác, sử dụng hiệu quả các bể bơi
trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý để tổ chức dạy bơi an toàn cho học sinh.
d) Kiểm tra, giám sát và
định kỳ hằng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa
phương, gửi Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như mục V;
- Lưu: VT, GD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Hồng Thái
|