ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
744/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 22 tháng 05 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 30/NQ-CP NGÀY 12/3/2020 CỦA
CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 166-KH/TU NGÀY 15/5/2019 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 39-NQ/TW NGÀY 15/01/2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ PHÁT HUY CÁC NGUỒN LỰC CỦA NỀN KINH TẾ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày
15/01/2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và
phát huy các nguồn lực của nền kinh tế;
Căn cứ Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày
12/3/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản
lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế;
Căn cứ Kế hoạch số 166-KH/TU ngày
15/5/2019 của Ban Thường vụ tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày
15/01/2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và
phát huy các nguồn lực của nền kinh tế;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại công văn số 1/SKHĐT-TH ngày 28 tháng 4 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai thực hiện Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 12/3/2020 của Chính phủ và Kế hoạch
số 166-KH/TU ngày 15/5/2019 của Ban Thường vụ tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý, khai
thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký
ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Tài nguyên và Môi trường; Công
thương; Nội vụ;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- CN Ngân hàng Nhà nước tỉnh;
- VPUB: LĐ, KTTH, VXNV, BTCDNC;
- Lưu: VT, Hào.
|
CHỦ
TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 30/NQ-CP NGÀY 12/3/2020 CỦA CHÍNH PHỦ
VÀ KẾ HOẠCH SỐ 166-KH/TU NGÀY 15/5/2019 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 39-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ
DỤNG VÀ PHÁT HUY CÁC NGUỒN LỰC CỦA NỀN KINH TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 744/QĐ-UBND ngày 22 tháng 5 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
a) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt sâu
rộng và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 12/3/2020
của Chính phủ và Kế hoạch số 166- KH/TU ngày 15/5/2019 của Ban Thường vụ tỉnh ủy
về thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị về nâng
cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh
tế, tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của lãnh đạo các ngành,
các cấp, người sử dụng lao động; đặc biệt là nâng cao tinh thần trách nhiệm của
người đứng đầu trong việc quản lý, phân bổ và sử dụng các nguồn lực công khai,
minh bạch, hiệu quả; thúc đẩy xã hội hóa, thu hút mạnh mẽ các nguồn lực đầu tư
ngoài nhà nước.
b) Kiểm kê, đánh giá đầy đủ, thực chất
các nguồn lực của nền kinh tế để xây dựng Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 và các kế hoạch phát triển trung hạn và hàng năm, phù hợp với
điều kiện thực tế của từng ngành, địa phương, đơn vị.
c) Xác định nhiệm vụ, trách nhiệm của
các Sở, ngành, địa phương trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, mục
tiêu Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 12/3/2020 của Chính phủ (sau đây viết tắt là
Nghị quyết số 30/NQ-CP), Kế hoạch số 166-KH/TƯ ngày 15/5/2019 của Ban Thường vụ
tỉnh ủy (sau đây viết tắt là Kế hoạch số 166-KH/TU) thực hiện Nghị quyết số
39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị (sau đây viết tắt là Nghị quyết số
39-NQ/TW) về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn
lực của nền kinh tế.
d) Thông qua triển khai thực hiện kế
hoạch sẽ nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, giám sát, kiểm tra, kiểm soát đối
với việc khai thác, huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực, không để xảy ra
thất thoát, lãng phí, cạn kiệt nguồn lực của đất nước và hủy hoại môi trường.
2. Yêu cầu:
a) Quán triệt các quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và
phát huy các nguồn lực của nền kinh tế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW, Nghị quyết
số 30/NQ-CP và Kế hoạch số 166-KH/TU, tập trung thực hiện ngay các giải pháp,
nhiệm vụ theo chức năng thẩm quyền, phù hợp với điều kiện của từng ngành, lĩnh
vực và từng địa phương.
b) Tất cả các nguồn lực của nền kinh
tế phải được kiểm kê, đánh giá, thống kê, hạch toán đầy đủ, chính xác trong nền
kinh tế; được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hợp lý, phát huy tối
đa hiệu quả và phát triển bền vững.
II/ MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU:
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác,
huy động, phân bổ, sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, thực hiện tiến bộ công bằng xã hội, cải thiện
đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, sớm đưa nước ta trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại, tiến tới trở thành nước công nghiệp hiện đại
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
a) Đối với nguồn nhân lực
- Tỉ trọng lao động làm việc trong
khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đến năm 2025 dưới 42%, đến năm 2035 dưới
33% và đến năm 2045 dưới 22% trong tổng số lao động toàn tỉnh.
- Khắc phục cơ bản tình trạng mất cân
đối cung - cầu nhân lực trong nền kinh tế; thiết lập hệ thống sắp xếp công việc
dựa trên vị trí việc làm, củng cố hệ thống chức nghiệp thực tài vào năm 2025.
- Dạy nghề đáp ứng nhu cầu thị trường
lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo; tổ chức
đào tạo nghề cho 45 ngàn người giai đoạn 2020-2025, cho 91 ngàn người giai đoạn
2025-2035 và cho 92 ngàn người giai đoạn 2035-2045.
b) Đối với nguồn vật lực:
- Đến năm 2025: Thực hiện cơ chế,
chính sách, công cụ thúc đẩy quản lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên
thiên nhiên. Thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản phù hợp với thực
tế quy mô và hiệu quả đầu tư. Hình thành hệ thống cơ sở vật chất và hạ tầng
kinh - xã hội tương đối đồng bộ theo hướng hiện đại. Hoàn thành dứt điểm các
công trình có tính chất cấp bách, trọng tâm, trọng điểm, tạo động lực phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cấp hạ tầng kết nối giữa hai hành lang là quốc lộ 1A và
tuyến, đường ven biển, liên thông kết nối các tuyến đường quốc lộ 1A, quốc lộ
27, quốc lộ 27B, đường cao tốc, đường liên huyện nhằm phá thế chia cắt giữa các
vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh.
- Đến năm 2035: bảo đảm khoảng 98%,
diện tích đất tự nhiên được đưa vào khai thác, sử dụng. Kiểm soát tình hình ô
nhiễm nguồn nước; phục hồi diện tích hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái. Hoàn
thành việc xây dựng đồng bộ cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên, môi trường và hệ thống
thông tin giám sát tài nguyên môi trường.
- Đến năm 2045: Chủ động ngăn ngừa, hạn
chế tình trạng suy thoái tài nguyên, ô nhiễm môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu, nước biển dâng. Bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên.
Hoàn thiện cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, kết nối thông
suốt các tuyến đường trong tỉnh.
c) Đối với nguồn tài lực:
- Khai thác có hiệu quả nguồn thu, nhất
là thu bền vững từ các ngành đột phá, trụ cột của tỉnh, giảm dần sự chi viện của
trung ương, tiến tới tự cân đối thu chi ngân sách. Đẩy mạnh khai thác nguồn thu
từ đất đai, tài nguyên khoáng sản để trở thành nguồn thu chủ lực trong nguồn
thu cân đối của tỉnh. Đến năm 2035, thu ngân sách từ đất đai đạt khoảng 550 tỷ
đồng, chiếm 8,29% trong tổng thu ngân sách nhà nước hằng năm. Phấn đấu đến năm
2022 tỉnh cân đối được thu chi ngân sách.
- Hoàn thành việc sắp xếp lại, xử lý
nhà đất thuộc sở hữu nhà nước; hoàn thành di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường;
các cơ sở giáo dục - đào tạo, xí nghiệp trên trục đường 16/4 và các trục đường
có giá trị thương mại cao phải di dời theo quy hoạch được phê duyệt vào năm
2025.
III. CÁC NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Đối với nguồn
nhân lực
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Rà soát, hoàn thiện các cơ chế,
chính sách về đào tạo nghề theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế,
phát triển giáo dục, đào tạo gắn với phát triển khoa học và công nghệ, phát triển
các ngành, lĩnh vực, đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu, mục tiêu của doanh nghiệp
và nâng cao chất lượng đào tạo cho lao động nông thôn, người dân tộc thiểu số
và các đối tượng chính sách khác, gắn đào tạo với giải quyết việc làm.
- Cải thiện điều kiện, môi trường lao
động để tạo động lực, khuyến khích lao động hiệu quả, sáng tạo.
- Rà soát, sắp xếp, quy hoạch lại mạng
lưới hệ thống đào tạo gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu
của thị trường lao động trong các nhóm ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh; nâng
cao chất lượng đào tạo một số nghề tiếp cận trình độ các nước phát triển trong
ASEAN, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao cho các nhóm ngành kinh tế trọng
điểm của tỉnh, như công nghiệp biển và ven biển, du lịch biển, năng lượng tái tạo
(điện gió, điện mặt trời), nông nghiệp công nghệ cao, đáp ứng yêu cầu hội nhập
và đổi mới mô hình tăng trưởng.
- Khuyến khích, mời gọi các cơ sở đào
tạo nghề trong và ngoài nước đầu tư thành lập hoặc hợp tác đầu tư xây dựng các
cơ sở dạy nghề, các trường trung cấp chuyên nghiệp theo hướng đạt chất lượng quốc
tế.
- Xây dựng mạng lưới và khuyến khích
phát triển các trung tâm dịch vụ việc làm, tổ chức thị trường lao động thường
xuyên, công khai, minh bạch; kết nối hệ thống các sàn giao dịch, giới thiệu việc
làm; phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, thông tin cung - cầu
nhân lực.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tiếp tục triển khai hiệu quả chủ
trương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng dạy
và học ngoại ngữ ở các cấp học, trình độ đào tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý và hoạt động giảng dạy nghiên cứu, góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo.
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đào tạo,
nhất là giáo dục mầm non và giáo dục đại học; nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo
dục, dành ngân sách thỏa đáng để cải thiện phòng học, thư viện, nhà vệ sinh; cải
thiện điều kiện ăn ở, đi lại cho học sinh nội trú ở vùng sâu, vùng xa; bảo đảm
công bằng trong giáo dục, đào tạo.
c) Sở Nội vụ
- Tham mưu đẩy mạnh phát triển nguồn
nhân lực giai đoạn đến năm 2030 theo hướng thúc đẩy đào tạo gắn với nhu cầu sử
dụng lao động của doanh nghiệp, tạo chuyển biến nhanh và rõ nét trong phát triển
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành kinh tế trọng
điểm của tỉnh; nâng cao năng lực, trình độ quản lý nhà nước và quản trị doanh
nghiệp; tham mưu ban hành chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao từ
nước ngoài làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp của tỉnh.
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số
107/NQ-CP ngày 16/8/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị Trung ương 7 khóa
XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực
lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp; xây dựng hệ thống chỉ tiêu
đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, thực hiện trả lương theo vị trí việc
làm, gắn với kết quả hoạt động công vụ và hiệu suất làm việc, bảo đảm cán bộ,
công chức, viên chức đủ sống bằng lương và từng bước có tích lũy.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản
có liên quan đến tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức trên
nguyên tắc phân bổ nguồn nhân lực trong khu vực công, hạn chế việc mất cân đối
về trình độ, năng lực của nguồn nhân lực giữa thành thị và nông thôn; giữa cấp
xã với cấp huyện, tỉnh. Đẩy mạnh quá trình trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
cho các đơn vị, tổ chức sự nghiệp công lập trong quản lý, sử dụng nhân lực.
d) Sở Tư pháp
- Phối hợp các Sở, ngành rà soát các
văn bản pháp luật liên quan thể chế phát triển, quản lý, khai thác, sử dụng nguồn
nhân lực tỉnh; kịp thời đề xuất điều chỉnh, bổ sung, bãi bỏ các văn bản quy phạm
pháp luật của tỉnh đã ban hành không còn phù hợp.
- Nâng cao chất lượng các dịch vụ
công trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp như công chứng, đấu giá tài sản, giám định
tư pháp, trợ giúp pháp lý, thừa phát lại, quản lý, thanh lý tài sản, bảo đảm sự
phát triển bền vững, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu cải cách tư pháp, hội nhập
quốc tế, góp phần bảo đảm vận hành thông suốt của cơ chế thị trường có quản lý
của Nhà nước.
đ) Sở Tài chính
- Tiếp tục tham mưu thực hiện giao
quyền tự chủ đầy đủ về tài chính, tổ chức, biên chế và hoạt động cho các đơn vị
sự nghiệp công lập.
- Tham mưu điều chỉnh giá các loại dịch
vụ công theo cơ chế thị trường gắn với hỗ trợ đối tượng chính sách và người
nghèo; đồng thời thực hiện giao quyền tự chủ đầy đủ về tài chính, tổ chức, biên
chế và hoạt động cho các đơn vị cung cấp các loại dịch vụ nói trên. Đối với các
đơn vị và các loại dịch vụ công khác, thực hiện đầy đủ tự do hóa thị trường;
các đơn vị dịch vụ công tương ứng được tự do kinh doanh, cung ứng dịch vụ công,
tự chủ thỏa thuận và quyết định giá theo quy luật thị trường; đồng thời, nâng cao
trách nhiệm xã hội của các đơn vị sự nghiệp; giải thể các đơn vị sự nghiệp công
lập hoạt động kém hiệu quả. Tính đúng, tính đủ chi phí hợp lý đối với giá các
loại dịch vụ được ngân sách nhà nước chi trả toàn phần hoặc một phần và giá các
dịch vụ có sự điều tiết của nhà nước.
e) Sở Khoa học và Công nghệ
- Ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển
dịch cơ cấu lao động để giảm dần tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản.
- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học
và công nghệ trong quản lý đới bờ, tài nguyên, môi trường biển. Bố trí hợp lý
nguồn lực cho đầu tư phát triển khoa học và công nghệ. Thực hiện cơ chế đối ứng
hợp tác công - tư để doanh nghiệp khai thác có hiệu quả các dự án đổi mới công
nghệ, sáng tạo, nghiên cứu và phát triển.
g) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
- Đổi mới công tác quản lý và phương
thức hoạt động của các đoàn thể, tổ chức quần chúng, xã hội, nghề nghiệp...
trong phát triển nguồn nhân lực.
- Tăng cường năng lực cho người dân
tiếp cận thông tin, thụ hưởng các dịch vụ văn hóa, vui chơi giải trí, có cuộc sống
tinh thần lành mạnh nhằm tái tạo, phát triển năng lực làm việc và khả năng sáng
tạo của mỗi người.
- Thực hiện cải cách chính sách tiền
lương; trả lương đúng với giá trị sức lao động để tiền lương trở thành động lực
thúc đẩy tăng trưởng tăng năng suất lao động, động viên người lao động cống hiến
và phát huy khả năng sáng tạo.
- Thực hiện giám sát xã hội, bảo đảm
vai trò giám sát của cộng đồng, phát huy vai trò của các đoàn thể, tổ chức xã hội
trong việc giám sát chất lượng đào tạo nhân lực.
2. Đối với nguồn
vật lực
2.1. Đối với nguồn lực tài
nguyên thiên nhiên
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Triển khai cụ thể hóa kịp thời các
cơ chế, chính sách về quan điểm kinh tế hoá của ngành tài nguyên và môi trường,
đặc biệt là tài nguyên khoáng sản. Thực hiện tích tụ tập trung ruộng đất để cơ
cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển các vùng thâm canh, chuyên canh nông nghiệp
quy mô lớn, công nghệ cao; phát triển các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Rà soát diện tích đất và tình hình
đất đã giao cho các chủ sử dụng; xử lý triệt để các bất cập trong quản lý, sử dụng
đất.
- Xây dựng kế hoạch phát triển bền vững
kinh tế biến trên nền tảng tăng trưởng xanh, bảo tồn đa dạng sinh học và các hệ
sinh thái biển; gắn kinh tế biển với bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo vệ tài
nguyên môi trường biển.
- Điều tra, đánh giá đầy đủ tiềm
năng, trữ lượng tài nguyên khoáng sản; kiểm kê thực trạng nguồn lực tài nguyên
khoáng sản để hạch toán đầy đủ trong nền kinh tế; áp dụng phương pháp tiên tiến
trong quản trị tài nguyên khoáng sản; tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động
khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản và quản lý môi trường, tiến tới đấu
giá quyền khai thác khoáng sản. Xử lý nghiêm việc khai thác tài nguyên không
phép, trái phép.
- Đẩy mạnh công tác thăm dò, điều
tra, đánh giá đầy đủ về tài nguyên nước và quy hoạch tài nguyên nước; xây dựng
các trạm quan trắc tài nguyên nước; giám sát việc khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả nước thải; tiếp tục triển khai các giải pháp lưu giữ và sử dụng tiết
kiệm các nguồn nước. Ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm hành vi gây ô nhiễm nguồn
nước.
- Điều tra, kiểm kê đa dạng sinh học
phục vụ quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững.
- Hoàn thành việc xây dựng đồng bộ cơ
sở dữ liệu ngành Tài nguyên môi trường, tạo lập hệ sinh thái điện tử nhằm cung
cấp, chia sẻ, sử dụng, cập nhật thông tin dữ liệu, khai thác các giá trị của
tài nguyên số về tài nguyên và môi trường làm hạ tầng cơ sở, nguồn lực cho phát
triển nền kinh tế số, xã hội số của tỉnh.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, sản phẩm phù hợp thực tế, gắn với thị trường và thích ứng với biến đổi
khí hậu. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học, nhất là công nghệ sinh học phục
vụ phát triển nông nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và bảo vệ
môi trường sinh thái.
- Quản lý, sử dụng bền vững, hiệu quả
diện tích rừng tự nhiên, kết hợp hoạt động bảo vệ, khai thác rừng với bảo tồn
đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái. Tiếp tục nâng cao tỷ
lệ che phủ rừng và chất lượng rừng. Triển khai quyết liệt các giải pháp ngăn chặn
tình trạng cháy rừng và chặt phá rừng. Đẩy mạnh giao đất, giao rừng, nâng cao
thu nhập và đời sống người làm lâm nghiệp.
- Bảo vệ và phát triển bền vững đối với
100% diện tích rừng hiện có và diện tích rừng được tạo mới; giảm căn bản tình
trạng vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; phát huy có hiệu quả các
chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái và tính đa dạng sinh học của rừng.
- Thực hiện các giải pháp phòng, chống
sa mạc hóa và suy thoái rừng, cải thiện điều kiện sống của người dân, bảo vệ
tài nguyên đất, nước và tăng độ che phủ thảm thực vật, năng suất đất tại các
khu vực bị ảnh hưởng; giảm diện tích rừng bị suy thoái, cải thiện chất lượng rừng
thông qua việc tăng trữ lượng carbon rừng, dựa trên việc xây dựng bản đồ suy
thoái rừng của tỉnh.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của lực lượng kiểm lâm, đảm bảo cho lực lượng kiểm lâm có năng lực thực hiện có
hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, tạo chuyển biến căn bản
trong phòng ngừa và đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ vả
phát triển rừng.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc xã hội hóa
nghề rừng; hoàn thiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, tạo nguồn thu
ổn định, phát triển các hình thức du lịch gắn với lâm nghiệp; tổ chức sản xuất
lâm nghiệp theo theo chuỗi giá trị, nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác trong
lâm nghiệp.
- Đa dạng hóa nguồn lực phòng, chống
thiên tai, biến đổi khí hậu, nước biển dâng thông qua việc đẩy mạnh xã hội hóa,
có cơ chế, chính sách phù hợp để tăng cường huy động vốn cho phòng, chống thiên
tai, nhất là các nguồn vốn ngoài ngân sách.
- Rà soát, điều chỉnh cơ chế, tăng cường
phân cấp đảm bảo huy động nhanh, kịp thời nguồn lực của các cấp đáp ứng yêu cầu
ứng phó khẩn cấp thiên tai; Rà soát, xây dựng phân vùng rủi ro thiên tai và điều
chỉnh cấp độ rủi ro thiên tai phù hợp với đặc điểm và mức độ ảnh hưởng thiên
tai của từng vùng; xây dựng hệ thống tháp cảnh báo thiên tai kết hợp truyền
thanh cơ sở đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời tới người dân trong vùng nguy
cơ cao, ưu tiên khu vực ven biển, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
- Nâng cao chất lượng dự báo, cảnh
báo thiên tai, biến đổi khí hậu để chủ động phòng, chống và giảm thiểu thiệt hại;
tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, đầu tư nâng cấp trang thiết bị, công nghệ
theo dõi, phân tích dự báo, cảnh báo thiên tai, đặc biệt là các công nghệ dự
báo số trị.
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
- Rà soát diện tích đất và tình hình
đất đã giao cho các chủ sử dụng; phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xử lý triệt để bất cập trong quản lý, sử dụng đất của các công ty nông,
lâm nghiệp, nhất là tình trạng lấn chiếm, chuyển nhượng, chuyển mục đích, cho
thuê, cho mượn, giao khoán trái pháp luật.
- Ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm
hành vi gây ô nhiễm nguồn nước, đất, không khí, việc khai thác tài nguyên không
phép, trái phép.
2.2. Đối với nguồn lực cơ sở vật
chất và hạ tầng kinh tế - xã hội
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Rà soát, tham mưu xây dựng, thực hiện
các giải pháp về cơ chế, chính sách và huy động nguồn lực nhằm tập trung đầu tư
xây dựng, tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phát triển kết cấu hạ tầng gắn với nhiệm
vụ bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và đảm bảo quốc phòng, an
ninh.
- Nghiên cứu đề án xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng đồng bộ giai đoạn 2021 - 2030 theo tinh thần Nghị quyết số
13-NQ/TW nhằm xác định những nhiệm vụ trọng tâm đảm bảo phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại.
- Tiếp tục thực hiện Đề án tái cơ cấu
đầu tư công, bảo đảm thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường công tác thẩm định đầu
tư, đặc biệt là các dự án đầu tư công, loại trừ ngay từ khâu thẩm định các dự
án kém hiệu quả về kinh tế - xã hội.
- Rà soát tiến độ thực hiện các dự án
đầu tư, chấm dứt đầu tư các dự án kém hiệu quả, thiếu tính khả thi để tập trung
đầu tư cho các công trình và dự án có tính cấp bách, trọng điểm, các công trình
kết cấu hạ tầng bảo đảm tính đồng bộ, tính kết nối nhằm phát huy hiệu quả đầu
tư, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố và các Sở, ban, ngành:
- Tăng cường huy động nguồn lực đầu
tư từ khu vực ngoài nhà nước tham gia đầu tư phát triển cơ sở vật chất và hạ tầng
theo hướng công khai, minh bạch, bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, nhà đầu
tư và xã hội, coi đây là giải pháp đột phá để thực hiện các mục tiêu bảo đảm hoàn
thiện cơ sở vật chất và hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế-xã hội.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn lực để
phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là trong lĩnh vực đất đai, xây dựng ... Ưu
tiên đầu tư các công trình có tính cấp bách, trọng tâm, trọng điểm, các công
trình kết cấu hạ tầng bảo đảm tính đồng bộ, tính kết nối nhằm phát huy hiệu quả
đầu tư, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường công tác giám sát, kiểm
tra, thanh tra, tư vấn, giám sát độc lập, trong đó có giám sát cộng đồng nhằm
nâng cao chất lượng công trình, bảo đảm việc sử dụng nguồn vốn đầu tư công đúng
mục đích, hiệu quả; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, gây tổn thất, lãng phí;
kiểm soát chặt chẽ suất đầu tư, rút ngắn tiến độ thực hiện để đưa vào khai thác
sử dụng và quản lý có hiệu quả.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin, áp dụng phương pháp quản lý hiện đại trong tổ chức xây dựng, quản lý, khai
thác và sử dụng nguồn lực cơ sở vật chất và hạ tầng kinh tế - xã hội.
3. Đối với nguồn
tài lực
3.1. Về quản lý nợ công
a) Sở Tài chính:
- Tiếp tục theo dõi, đôn đốc việc triển
khai Quyết định số 1025/QĐ-UBND ngày 31/5/2017 và Quyết định số 1548/QĐ-UBND
ngày 08/8/2017 ,của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị
quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị và Chương trình hành động số
113-CTr/TU ngày 17/3/2017 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về chủ trương, giải pháp cơ
cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia
an toàn, bền vững.
- Tổ chức đối chiếu, rà soát, đánh
giá, tổng hợp nhu cầu vay của các Sở, ngành, địa phương và các đơn vị sử dụng vốn
vay công để dự báo tổng mức vay, trả nợ của ngân sách tỉnh, hạn mức vay về cho
vay lại sau năm 2020; triển khai các công cụ quản lý nợ chủ động phục vụ việc
xây dựng kế hoạch vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021-2025 báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Kết hợp chặt chẽ giữa công tác quản
lý nợ công, công tác điều hành chính sách tài khóa, tiền tệ và đầu tư công để đảm
bảo huy động vốn vay với chi phí hợp lý để bù đắp bội chi và đầu tư công, giảm
thiểu chi phí huy động vốn ngân sách nhà nước; từng bước ưu tiên dành nguồn thu
ngân sách để trả nợ gốc.
- Kiểm soát và quản lý nợ công trong
giới hạn cho phép, đẩy mạnh cơ cấu lại nợ công, kiểm soát chặt chẽ các nghĩa vụ
nợ tiềm ẩn. Nâng cao hiệu quả sử dụng nợ công, gắn trách nhiệm phân bổ, sử dụng
vốn vay với trách nhiệm giải trình, cân đối nghĩa vụ trả nợ.
b) Ngân hàng Nhà nước tỉnh: Kiểm soát
chặt chẽ việc thực hiện hạn mức nợ nước ngoài tự vay, tự trả của doanh nghiệp,
tổ chức tín dụng không được Chính phủ bảo lãnh, bảo đảm trong hạn mức được phê
duyệt.
3.2. Về kinh phí cho bảo vệ môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
a) Sở Tài chính tiếp tục tham mưu, đảm
bảo bố trí không dưới 1% tổng chi ngân sách nhà nước cho hoạt động sự nghiệp bảo
vệ môi trường theo đúng Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22/02/2005 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường huy động
tối đa nguồn vốn của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong hoạt động xử lý ô
nhiễm môi trường; đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa lĩnh vực môi trường theo Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến nghị xã hội
hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao và môi trường.
3.3. Về quản lý tài sản công
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành, địa phương:
- Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch mua sắm,
quản lý, sử dụng, khai thác tài sản công trên địa bàn tỉnh; mở rộng, nâng cấp
cơ sở dữ liệu về tài sản công; đưa vào vận hành hệ thống giao dịch điện tử về
tài sản công;
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính
sách tài chính về đất đai, khai thác tài nguyên, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng.
- Hoàn thành việc lập, phê duyệt phương
án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công; trên cơ sở đó tham mưu cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục cơ sở phải di
dời trước ngày 31/12/2020.
- Tổ chức rà soát, kiểm tra đôn đốc
việc thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, cập nhật thông tin sắp xếp nhà, đất vào phần mềm do Bộ Tài chính xây
dựng, vận hành.
- Chủ động rà soát toàn bộ tài sản
công thuộc phạm vi quản lý; trên cơ sở đó thực hiện việc khai thác tài sản công
hiệu quả, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, tránh thất thoát, lãng phí.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành, địa phương xây dựng và công khai quy hoạch xây dựng và phát triển
đô thị.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện rà soát hồ sơ quản lý, sử
dụng đất đai của các đối tượng sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai. Trên cơ sở đó, tham mưu UBND tỉnh thực hiện thu tiền sử dụng đất, thu tiền
thuê đất theo đúng chế độ quy định, hạn chế thất thoát nguồn thu ngân sách nhà
nước từ đất đai.
3.4. Về lĩnh vực dự trữ nhà nước
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành, địa phương:
- Tăng cường nguồn lực dự trữ nhà nước
theo hướng tập trung vào những mặt hàng thiết yếu, chiến lược, có giá trị kinh
tế cao, tần suất sử dụng nhiều; định kỳ hàng năm rà soát, điều chỉnh danh mục
hàng dự trữ, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, đáp ứng mục tiêu
của dự trữ quốc gia.
- Huy động các nguồn lực từ ngân sách
nhà nước để tăng cường Quỹ dự trữ quốc gia. Tăng cường nguồn lực từ ngân sách
nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng, kho tàng dự trữ quốc
gia theo hướng hiện đại.
- Nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện các
chính sách huy động các nguồn lực ngoài ngân sách theo hướng xã hội hóa, cơ chế
ưu tiên đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư như hỗ trợ pháp lý, thuế,
đất đai và các hỗ trợ khác cho dự trữ nhà nước.
5.5. Về lĩnh vực bảo hiểm
Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành, địa phương:
- Hoàn thiện thể chế phát triển thị
trường bảo hiểm theo chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, Nghị quyết của
Chính phủ, bao gồm một số giải pháp cụ thể sau:
+ Đa dạng các kênh phân phối nhằm đưa
bảo hiểm đến mọi người dân và đẩy mạnh phát triển hoạt động kinh doanh bảo hiểm
theo hướng chuyên nghiệp, theo kịp sự phát triển của cách mạng công nghệ lần thứ
tư, phục vụ tốt nhất bên mua bảo hiểm.
+ Nâng cấp cơ sở hạ tầng, hệ thống
công nghệ thông tin đáp ứng việc chuyển đổi mô hình quản lý bảo hiểm theo hướng
hiện đại hóa; tăng cường kết nối giữa Nhà nước - doanh nghiệp bảo hiểm và người
dân tham gia bảo hiểm.
+ Nâng cao tính minh bạch thông tin của
doanh nghiệp bảo hiểm và đẩy mạnh tuyên truyền về bảo hiểm.
+ Tăng cường vai trò của các hội nghề
nghiệp; tăng cường kết nối liên thông giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các
tổ chức trực tiếp triển khai bảo hiểm thương mại và bảo hiểm bắt buộc. Tăng cường
hiệu lực quản lý nhà nước và hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử
phạt hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm.
3.6. Về lĩnh vực ngân sách nhà
nước
+ Về thu ngân sách nhà nước; Cục Thuế
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hoàn thiện chính sách thu gắn
với cơ cấu lại thu ngân sách nhà nước theo hướng bao quát toàn bộ các nguồn
thu, mở rộng cơ sở thu, nhất là các nguồn thu mới, phù hợp với thông lệ quốc tế;
tăng tỷ trọng thu nội địa, bảo đảm tỷ trọng hợp lý giữa thuế gián thu và thuế
trực thu, khai thác tốt thuế thu từ tài sản, tài nguyên, bảo vệ môi trường...
+ Về chi ngân sách nhà nước: Sở Tài
chính chủ trì đổi mới quản lý chi ngân sách nhà nước phù hợp với kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xác định rõ vai trò, chức năng của nhà nước
và thị trường; rà soát các chính sách xã hội, an sinh xã hội để bảo đảm sử dụng
ngân sách tập trung và có hiệu quả. Nâng cao hiệu quả chi ngân sách, từng bước
triển khai quản lý chi ngân sách theo kết quả thực nhiệm vụ gắn với thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
4. Cập nhật cơ sở
dữ liệu về nguồn lực
- Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố định kỳ 5 năm rà soát, cập nhật về thực trạng quản lý,
khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế thuộc lĩnh vực Sở,
ban, ngành và địa phương quản lý.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan định kỳ 5 năm rà soát, cập nhật về thực trạng quản
lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế trên địa bàn tỉnh
báo cáo UBND tỉnh để báo cáo Tỉnh ủy, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trên cơ sở các nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu trong Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao:
- Nêu cao tinh thần trách nhiệm của
người đứng đầu trong việc quản lý, phân bổ và sử dụng các nguồn lực công khai,
minh bạch, hiệu quả.
- Làm tốt công tác thông tin, tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức phù hợp nhằm
nâng cao nhận thức triển khai, phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu,
nỗ lực của các ngành, các cấp và nhân dân để thực hiện thắng lợi mục tiêu nêu
trong Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số
30/NQ-CP ngày 12/3/2020 của Chính phủ và Kế hoạch số 166-KH/TU ngày 15/5/2019 của
Ban Thường vụ tỉnh ủy.
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ, có hiệu
quả các nhiệm vụ được giao tại các văn bản trước đây liên quan đến nguồn nhân lực,
nguồn vật lực, nguồn tài lực và những nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
- Thực hiện các Kế hoạch, chương
trình, dự án, đề án quy định tại Phụ lục của Kế hoạch này.
- Định kỳ, trước ngày 10 tháng 12 hàng
năm báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến các nhóm nguồn lực
trên, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời có văn bản
gửi về Sở Kế hoạch vạ Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ
đạo./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ
ÁN
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 30/NQ-CP NGÀY 12/3/2020 CỦA CHÍNH PHỦ
(Đính kèm theo Quyết định số 744/QĐ-UBND ngày 22/5/2020 của UBND tỉnh Ninh
Thuận)
STT
|
Tên nhiệm vụ
|
Sản phẩm chính
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian trình
|
Ghi chú
|
1
|
Chỉ thị về tăng
cường các biện pháp quản lý thu ngân sách hàng năm trên địa bàn tỉnh
|
Chỉ thị của UBND tỉnh
|
Cục thuế
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Tháng 01 hàng năm
|
|
2
|
Dự toán thu
ngân sách nhà nước hàng năm
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh
|
Cục thuế
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Tháng 11 hàng năm
|
|
3
|
Tổ chức đối thoại
doanh nghiệp kết hợp tuyên truyền, phổ biến, tập huấn chính sách thuế mới sửa
đổi, bổ sung
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Cục thuế
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Quý I hàng năm
|
|
4
|
Xây dựng các giải
pháp để hoàn thành chỉ tiêu thu hoạt động xuất nhập khẩu hàng năm theo Chỉ thị
của UBND tỉnh
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Chi cục Hải quan
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Quý I hàng năm
|
|
5
|
Kế hoạch tài
chính 5 năm giai đoạn 2021-2025
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Quý IV năm 2020
|
|
6
|
Dự toán chi
ngân sách nhà nước hàng năm
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Tháng 11 hàng năm
|
|
7
|
Nghị quyết và
Quyết định xây dựng định mức phân bổ và định mức chi các khoản chi thường
xuyên thuộc ngân sách tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn giai đoạn
2021-2025, quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách
địa phương giai đoạn 2021-2025
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Quý IV năm 2020
|
|
8
|
Quyết định ban
hành Quy định mức thu tiền khu vực biển và hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Tháng 12 hàng năm
|
|
9
|
Cổ phần hóa
Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới đường bộ, Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh
môi trường nông thôn
|
Công văn của UBND tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Quý IV năm 2020
|
|
10
|
Xây dựng giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động các quỹ đầu tư phát triển, quỹ phát triển đất...
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Năm 2020
|
|
11
|
Chương trình
tín dụng triển khai Đề án “Mỗi xã một sản phẩm”
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
CN Ngân hàng Nhà nước tỉnh
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Năm 2020
|
|
12
|
Kế hoạch nâng
cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế, đẩy mạnh thanh toán
không dùng tiền mặt và thanh toán dịch vụ công qua ngân hàng
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
CN Ngân hàng Nhà nước tỉnh
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Năm 2020
|
|
13
|
Quyết định hỗ
trợ vay vốn tín dụng ưu đãi phát triển kinh tế-xã hội vùng dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Ban Dân tộc
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Quý IV năm 2020
|
|
14
|
Chương trình đối
thoại, kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp hàng năm
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
CN Ngân hàng Nhà nước tỉnh
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Quý I hàng năm
|
|
15
|
Ban hành Kế hoạch
triển khai những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Tháng 01 hàng năm
|
|
16
|
Tổ chức hội nghị
gặp mặt Doanh nghiệp đầu năm
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Tháng 01 hàng năm
|
|
17
|
Nghị quyết và
Quyết định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn
cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Quý IV/2020
|
|
18
|
Xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 của Tỉnh
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Quý IV/2020
|
|
19
|
Xây dựng Kế hoạch
đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2021-2025 và năm 2021 của Tỉnh
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Quý IV/2020
|
|
20
|
Thông qua Quy
hoạch tỉnh giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2050
|
Tờ trình của UBND tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Quý IV/2020
|
|
21
|
Công bố Quy hoạch
tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2051
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Năm 2021
|
|
22
|
Quy định mức hỗ
trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm
theo Nghị định số 77/2018/NĐ-CP của Chính phủ
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Sau khi có hướng dẫn của các Bộ
|
|
23
|
Quy định chính
sách, định mức kinh tế kỹ thuật về khuyến nông theo Nghị định số
83/2018/NĐ-CP của Chính phủ
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của - UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Sau khi có hướng dẫn của các Bộ
|
|
24
|
Quy định vùng cấm
chăn nuôi và vùng chăn nuôi tập trung
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Sau khi có hướng dẫn của các Bộ
|
|
25
|
Xây dựng Kế hoạch
triển khai Đề án Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác
nông nghiệp; xây dựng HTX nông nghiệp điển hình kiểu mới
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Năm 2020
|
|
26
|
Xây dựng Kế hoạch
triển khai Đề án Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác
nông nghiệp; xây dựng HTX nông nghiệp điển hình kiểu mới
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Năm 2020
|
|
27
|
Xây dựng Kế hoạch
triển khai Đề án Mỗi xã một sản phẩm; phấn đấu có 3-5 sản phẩm đạt chuẩn theo
chương trình phát triển kinh tế khu vực nông thôn theo hướng phát triển nội lực
và gia tăng giá trị (OCOP) quốc gia
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Năm 2020
|
|
28
|
Thu hút doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao và đẩy nhanh tiến độ triển khai
các dự án nông nghiệp công nghệ cao đã được cấp chứng nhận đầu tư và xúc tiến
đầu tư mới
|
Công văn của UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Hàng năm
|
|
29
|
Nghị quyết về
tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới, phát
triển nông nghiệp gắn với biến đổi khí hậu đến năm 2030
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Quý IV năm 2020
|
|
30
|
Tổ chức Hội thảo
khoa học: "Đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận:
Thực trạng và giải pháp giai đoạn 2020-2030, định hướng đến năm 2035"
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Năm 2020
|
|
31
|
Ban hành Chương
trình khuyến công tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Quý III năm 2020
|
|
32
|
Phê duyệt và
triển khai thực hiện Đề án phát triển Ninh Thuận trở thành Trung tâm năng lượng
tái tạo cả nước
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Quý IV năm 2020
|
|
33
|
Kế hoạch đẩy
nhanh tiến độ dự án hạ tầng và xúc tiến đầu tư vào Khu công nghiệp Du Long
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
BQL Khu Công nghiệp
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Năm 2020
|
|
34
|
Trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư Khu công nghiệp Cà Ná
|
Tờ trình của UBND tỉnh
|
BQL Khu Công nghiệp
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Năm 2020
|
|
35
|
Quy hoạch chung
xây dựng Khu du lịch Ninh Chữ
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Xây dựng.
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Năm 2020 và những năm tiếp theo
|
|
36
|
Ban hành Đề án
phát triển du lịch Ninh Thuận giai đoạn 2020 - 2025.
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Quý IV năm 2020
|
|
37
|
Ban hành Quy định
nội dung, mức chi đối với các hoạt động đặc thù trong lĩnh vực Văn hóa, Thể
thao và Du lịch trên địa bàn tỉnh
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Quý IV năm 2020
|
|
38
|
Nghị quyết và
Quyết định về khung học phí hoặc mức học phí cụ thể, các khoản thu dịch vụ phục
vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của nhà trường đối với cơ sở giáo dục công lập
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn thi hành
Luật Giáo dục năm 2019
|
|
39
|
Kế hoạch xây dựng
phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Sau khi Bộ GDĐT ban hành kế hoạch triển khai
|
|
40
|
Ban hành quy định
chế độ hỗ trợ cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn
2021-2030.
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Năm 2020
|
|
41
|
Kế hoạch phát
triển khoa học và công nghệ tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2030 phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Năm 2020
|
|
42
|
Triển khai
thanh toán viện phí không dùng tiền mặt áp dụng tại các bệnh viện tuyến tỉnh
|
Công văn của UBND tỉnh
|
Sở Y tế
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Năm 2020 và những năm tiếp theo
|
|
43
|
Ban hành quy định
giá dịch vụ kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của
Quỹ BHYT trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Y tế
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Năm 2020
|
|
44
|
Kế hoạch triển
khai công tác giải quyết việc làm gắn với giáo dục nghề nghiệp và xuất khẩu
lao động hàng năm
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Quý I hàng năm
|
|
45
|
Triển khai thực
hiện Đề án quản lý rác thải bền vững tại khu vực bãi biển Bình Sơn - Ninh Chữ
|
Kế hoạch của - UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Năm 2020 và những năm tiếp theo
|
|
46
|
Quyết định phê
duyệt danh mục các công trình, dự án thu hồi đất hàng năm trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Quý I hàng năm
|
|
47
|
Kế hoạch bảo vệ
môi trường tỉnh hàng năm
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Quý III năm trước năm kế hoạch
|
|
48
|
Chương trình quản
lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2050
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Năm 2020
|
|
49
|
Kế hoạch thực
hiện nhiệm vụ trọng tâm và bứt phá thuộc lĩnh vực quản lý đất đai hàng năm
trên địa bàn tỉnh
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Quý I hàng năm
|
|
50
|
Quyết định ban
hành quy định cơ chế thúc đẩy tập trung đất đai, tạo quỹ đất để thu hút doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Năm 2020
|
|
51
|
Đề án khai thác
cơ sở dữ liệu đất đai
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Năm 2020
|
|
52
|
Giao chỉ tiêu
biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Tháng 01 hàng năm
|
|
53
|
Tiếp tục triển
khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức giai đoạn 2016-2025 theo Quyết định số 163/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ (bao gồm các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo Đề án 1956 và Đề án 124 của
Chính phủ)
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Tháng 01 hàng năm
|
|
54
|
Phê duyệt Đề án
kiện toàn các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Năm 2020
|
|
55
|
Danh mục vị trí
việc làm. Bản mô tả công việc và Khung năng lực vị trí việc làm đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Năm 2020
|
|
56
|
Quyết định sửa
đổi Quyết định số 122/2017/QĐ-UBND của UBND tỉnh về đánh giá, phân loại cán bộ,
công chức, viên chức
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Ngay sau khi CP ban hành Nghị định
|
|
58
|
Triển khai Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức, viên chức, các quy định
có liên quan và Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015, Nghị định số
88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 của Chính phủ
|
Công văn của UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản
|
|
58
|
Kế hoạch hoạt động
đối ngoại hàng năm
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Tháng 11 hàng năm
|
|
59
|
Tăng cường quản
lý báo chí, xuất bản; thông tin điện tử và mạng xã hội trên địa bàn tỉnh
|
Công văn của UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Hàng năm
|
|
60
|
Kế hoạch hoạt động
thông tin đối ngoại hàng năm
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Quý I hàng năm
|
|