TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 48093/CT-TTHT
V/v thuế
GTGT đối với hoạt động lắp đặt cho DN trong khu chế xuất
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 7
năm 2018
|
Kính gửi: Công ty TNHH Công nghệ Ting
Ya Việt Nam
(Đ/c: P22.2,
CT1-VIMECO, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội -MST: 0102373667)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 052017/TYVN
ngày 07/5/2018 và hồ sơ bổ sung ngày 14/5/2018 của Công TNHH Công nghệ Ting Ya
Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có
ý kiến như sau:
- Điều 1 Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày 09/11/2015
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày
14/03/2008 của Chính phủ quy định, về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh
tế như sau:
“5. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các khu chế xuất,
doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải
khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu trừ các trường hợp quy định
tại Khoản 3 Điều này và các trường hợp không làm thủ tục hải quan do Bộ Tài
chính quy định.”
- Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế GTGT:
+ Tại Điều 9 quy định như sau:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi
thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT
khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại
khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được
bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ
cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất
khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt
Nam;
- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng
phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
…
đ) Các hàng hóa, dịch vụ khác:
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài
hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn
tại khoản 3 Điều này;
- Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ
chức, cá nhân nước ngoài.
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng
ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua
ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều
16 Thông tư này.
Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao,
nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng
minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với
bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng
từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại
theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ...; chứng
từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh
thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng
của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.
…”
+ Tại Điều 16 quy định như sau:
Điều 16. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng
dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có
đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư
này, cụ thể như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với
trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
...
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm
xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm
tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
…
Riêng các trường hợp sau không cần tờ khai hải quan:
…
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài
hoặc ở trong khu phi thuế quan.
…
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua
ngân hàng
…”
- Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của
Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy
định:
+ Tại Điều 74 Mục 5 quy định về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp
chế xuất quy định:
“Điều 74. Nguyên tắc chung
1. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất sản
phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất (sau đây viết tắt là DNCX) phải thực
hiện thủ tục hải quan theo quy định và sử dụng đúng với mục đích sản xuất; trừ
các trường hợp sau DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải
quan:
a) Hàng hóa mua bán giữa các DNCX với nhau;
b) Hàng hóa là vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm,
lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng mua từ nội địa để xây dựng công trình, phục
vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại
DNCX;
c) Hàng hóa luân chuyển trong nội bộ của một DNCX,
luân chuyển giữa các DNCX trong cùng một khu chế xuất;
d) Hàng hóa của các DNCX thuộc một tập đoàn hay Hệ thống
công ty tại Việt Nam, có hạch toán phụ thuộc;
đ) Hàng hóa đưa vào, đưa ra DNCX để bảo hành, sửa chữa
hoặc thực hiện một số công đoạn trong hoạt động sản xuất như: phân loại, đóng
gói, đóng gói lại.
Trường hợp không làm thủ tục hải quan, DNCX lập và
lưu trữ chứng từ, sổ chi tiết việc theo dõi hàng hóa đưa vào, đưa ra theo các
quy định của Bộ Tài chính về mua bán hàng hóa, chế độ kế toán, kiểm toán, trong
đó xác định rõ mục đích, nguồn hàng hóa.
2. Hàng hóa DNCX mua từ nội địa hoặc nhập khẩu từ nước
ngoài đã nộp đầy đủ các loại thuế và đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý
hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu theo quy định khi trao đổi, mua bán trong nội địa
không phải làm thủ tục hải quan.
3. Cơ quan hải quan quản lý khu chế xuất; DNCX chỉ
giám sát trực tiếp tại cổng ra, vào của khu chế xuất; DNCX khi cần thiết theo
quyết định của Cục trưởng Cục Hải quan.”
+ Tại Khoản 2 Điều 75 quy định:
“Điều 75. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu của DNCX
…
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài để xây dựng
nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị cho DNCX:
Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương
II Thông tư này.
Trường hợp nhà thầu nhập khẩu hàng hóa để xây dựng
nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị cho DNCX thì sau khi bàn giao công trình
cho DNCX thì báo cáo lượng hàng hóa đã nhập khẩu cho cơ quan hải quan nơi quản
lý DNCX theo mẫu số 18/NTXD-DNCX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty cung cấp hoạt
động thi công lắp đặt hệ thống điện cho các doanh nghiệp chế xuất thì được áp dụng
thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện về hợp đồng, chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt theo quy định. Về thủ tục hải quan, đề nghị Công ty
nghiên cứu thực hiện theo quy định tại Điều 74, Điều 75 Thông tư 38/2015/TT-BTC
nêu trên.
Nếu còn vướng mắc, Công ty liên hệ với cơ quan hải quan
để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty được biết để thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng KT1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2). (6;3)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|