ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2018/QĐ-UBND
|
Bình
Dương, ngày 06 tháng 07 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VÀ CẬP NHẬT
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015
Căn cứ Nghị định số 52/2015/NĐ-CP
ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 874/TTr-STP ngày 15 tháng 6 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp thực hiện rà soát hệ thống hóa và cập nhật cơ sở dữ
liệu quốc gia về pháp luật các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố Thủ Dầu Một và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 8 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Cục Công tác phía Nam;
- TT.TU, HĐND tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- CT và các PCTUBND tỉnh;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- TTCB tỉnh; Website tỉnh;
- LĐVP(Lg,V), CV, TH, HCTC;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Liêm
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VÀ CẬP NHẬT VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU
QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2018/QĐ-UBND ngày 06/7/2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trách nhiệm của
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phối hợp thực hiện
rà soát, hệ thống hóa và cập nhật vào
cơ sở dữ liệu quốc gia (CSDLQG) về pháp luật các văn bản quy phạm pháp luật
(sau đây gọi tắt là văn bản) do Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân
(UBND) tỉnh Bình Dương ban hành và các điều kiện để đảm bảo thực hiện các công
tác này.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là cơ quan chuyên môn) và các
cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong việc phối hợp rà soát, hệ thống hóa và
cập nhật vào CSDLQG về pháp luật các văn bản do HĐND, UBND tỉnh ban hành.
3. Văn bản do HĐND, UBND tỉnh ban
hành được rà soát, hệ thống hóa và cập nhật vào CSDLQG về
pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều này gồm:
a) Nghị quyết quy phạm pháp luật của
HĐND tỉnh;
b) Quyết định quy phạm pháp luật của
UBND tỉnh.
Điều 2. Mục
đích của hoạt động phối hợp
1. Nâng cao trách nhiệm của các cơ
quan chuyên môn trong việc tham mưu cho UBND tỉnh rà soát, hệ thống hóa văn bản
để kịp thời phát hiện và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị HĐND tỉnh xử lý
các quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu
lực hoặc không còn phù hợp, bảo đảm tính hợp hiến, hợp
pháp, thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật và phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác rà soát, hệ thống hóa văn bản, phục vụ cho công tác xây dựng, áp dụng, thi
hành pháp luật hiệu quả, thuận tiện, tăng cường tính công khai, minh bạch của hệ
thống văn bản của tỉnh.
3. Xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật
cơ sở dữ liệu văn bản pháp luật địa phương để cung cấp
chính xác, kịp thời văn bản nhằm phục vụ nhu cầu quản lý nhà nước, phổ biến
pháp luật, nghiên cứu, tìm hiểu, áp dụng và thi hành pháp luật của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Quy định rõ nội dung phối hợp,
trách nhiệm của cơ quan, đơn vị chủ trì; cơ quan, đơn vị phối hợp trong việc thực
hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản. Văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ
quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó
thực hiện rà soát, hệ thống hóa; các cơ quan, đơn vị có liên
quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
2. Công tác phối hợp giữa các cơ
quan, đơn vị được thực hiện trên nguyên tắc kịp thời, hiệu quả, tuân thủ các
nguyên tắc thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy định
tại Điều 105 và Điều 138 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật.
3. Bảo đảm tính khách quan, sự phối hợp chặt chẽ giữa các
cơ quan đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện; phát huy tính chủ động,
tích cực và đề cao trách nhiệm của cơ quan, đơn vị chủ trì, cơ quan, đơn vị phối
hợp nhằm bảo đảm chất lượng, hiệu quả công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản.
4. Bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ,
chính xác văn bản cho Sở Tư pháp để Sở Tư pháp thực hiện cập
nhật vào CSDLQG về pháp luật.
Điều 4. Nội dung
phối hợp
1. Phối hợp thực hiện rà soát văn bản
thường xuyên.
2. Phối hợp thực hiện tổng rà soát văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn.
3. Phối hợp thực hiện công bố danh mục
văn bản do HĐND và UBND tỉnh ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực theo định kỳ
hàng năm.
4. Phối hợp thực hiện hệ thống hóa
văn bản do HĐND và UBND tỉnh ban hành định kỳ 05 (năm) một lần hoặc theo yêu cầu quản lý nhà nước.
5. Phối hợp trong việc cập nhật văn bản
của HĐND, UBND tỉnh vào CSDLQG về pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm
thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
chủ trì, phối hợp với Ban Pháp chế HĐND tỉnh và các sở,
ban, ngành có liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của HĐND, UBND
tỉnh có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà
nước của cơ quan, đơn vị mình.
2. Văn phòng HĐND tỉnh, Văn phòng
UBND tỉnh có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác văn bản do HĐND
và UBND tỉnh ban hành cho Sở Tư pháp để Sở Tư pháp cập nhật vào CSDLQG về pháp
luật; đăng tải trên Công báo tỉnh danh mục văn bản do HĐND, UBND tỉnh ban hành
hết hiệu lực ngưng hiệu lực định kỳ hàng năm và kết quả hệ thống hóa văn bản của
địa phương.
3. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng
hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung của các cơ quan chuyên môn liên quan
trình Chủ tịch UBND tỉnh; giúp Chủ tịch UBND tỉnh cập nhật
văn bản do HĐND và UBND tỉnh ban hành vào CSDLQG về pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Mục 1. THỰC HIỆN
RÀ SOÁT VĂN BẢN THƯỜNG XUYÊN
Điều 6. Phối hợp
thực hiện rà soát văn bản thường xuyên
1. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên
môn
Cơ quan chuyên môn chủ trì thực hiện việc rà
soát các văn bản quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy chế này ngay khi có căn cứ rà
soát văn bản quy định tại Điều 142, Điều 145 và Điều 146 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP làm cho nội dung của văn bản thuộc đối tượng rà soát không còn
phù hợp với văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương. Người đứng đầu tổ chức pháp chế hoặc
đơn vị được giao thực hiện công tác pháp chế ở cơ quan
chuyên môn có trách nhiệm thường xuyên theo dõi cập nhật văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình để đề xuất Thủ trưởng cơ quan phân
công thực hiện rà soát.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có
trách nhiệm:
a) Trên cơ sở đề xuất của người đứng đầu tổ
chức pháp chế hoặc đơn vị được giao thực hiện công tác
pháp chế ở cơ quan chuyên môn, quyết định giao người đứng đầu tổ chức pháp chế hoặc đơn vị được giao thực hiện công
tác pháp chế ở cơ quan chuyên môn hoặc Phòng chuyên môn chủ
trì, phối hợp với các phòng, đơn vị liên quan thuộc cơ quan chuyên môn thực hiện
việc rà soát các văn bản theo trình tự, thủ tục quy định tại các Điều 147, Điều
148 Điều 149 và Điều 150 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Kết quả rà soát được thể hiện bằng Phiếu rà soát văn bản.
Trường hợp kết quả rà soát văn bản có
nội dung phức tạp, trên cơ sở đề xuất của người đứng đầu tổ
chức pháp chế hoặc đơn vị được giao thực hiện công tác
pháp chế ở cơ quan chuyên môn, Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn xem xét, tổ chức họp để trao đổi,
thảo luận hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên
quan để hoàn thiện kết quả rà soát văn bản.
b) Chỉ đạo gửi hồ sơ rà soát văn bản
lấy ý kiến Sở Tư pháp. Hồ sơ rà soát gồm: văn bản được rà
soát; văn bản là căn cứ rà soát; tài liệu liên quan về tình hình phát triển
kinh tế - xã hội; phiếu rà soát văn bản; dự thảo Báo cáo kết quả rà soát của cơ
quan, đơn vị trình UBND tỉnh, trong đó đánh giá về hiệu lực thẩm quyền ban
hành, nội dung trái, chồng chéo, mâu thuẫn của văn bản được rà soát với văn bản
là căn cứ rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế-xã hội và kiến nghị xử lý; dự thảo văn bản lấy ý kiến cơ quan
ban hành văn bản được rà soát về việc xử lý kết quả rà soát (nếu có); dự thảo
văn bản của UBND tỉnh kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản và
các tài liệu khác có liên quan.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được ý kiến của Sở Tư pháp, thực hiện giải trình, tiếp thu ý kiến của
Sở Tư pháp về kết quả rà soát văn bản, hoàn thiện hồ sơ rà soát văn bản, ký Báo
cáo kết quả rà soát văn bản.
c) Đối với Nghị quyết của HĐND tỉnh,
sau khi lấy ý kiến của Sở Tư pháp, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn phối hợp, thống
nhất kết quả rà soát văn bản với Ban Pháp chế HĐND tỉnh để
hoàn thiện hồ sơ rà soát văn bản.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Xem xét, nghiên cứu và có ý kiến bằng
văn bản đối với kết quả rà soát của cơ quan chuyên môn gửi trong thời hạn 08
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, trường hợp văn bản rà soát có nội dung
phức tạp liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực thì thời hạn cho ý kiến tối đa là
15 ngày làm việc; trong đó nêu rõ nội dung thống nhất, nội dung không thống nhất
hoặc ý kiến khác.
Điều 7. Phối hợp
trình UBND tỉnh xem xét, xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả rà soát văn bản thường
xuyên
1. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên
môn
a) Trình UBND tỉnh hồ sơ rà soát văn
bản theo quy định tại Điều 152 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP để UBND tỉnh xem xét,
quyết định việc xử lý theo các hình thức quy định tại Điều 143 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP đối với các Quyết định do UBND tỉnh ban hành.
b) Trình UBND tỉnh hồ sơ kiến nghị xử
lý văn bản để UBND tỉnh phối hợp với Thường trực HĐND tỉnh kiến nghị HĐND tỉnh
xử lý theo các hình thức quy định tại Điều 143 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP đối với
các Nghị quyết do HĐND tỉnh ban hành.
c) Gửi Báo cáo kết quả rà soát văn bản
trong hồ sơ rà soát văn bản, hồ sơ kiến nghị xử lý văn bản cho Sở Tư pháp để
theo dõi, tổng hợp.
d) Trên cơ sở ý
kiến chỉ đạo của UBND tỉnh về kết quả rà soát văn bản, cơ
quan chuyên môn được phân công xây dựng văn bản để đình chỉ việc thi hành, ngưng hiệu lực, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung văn bản được rà soát hoặc ban hành văn bản mới thực
hiện xây dựng dự thảo văn bản trình cơ quan có thẩm quyền
xem xét, ban hành theo quy định tại Điều 143 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Theo dõi kết quả rà soát văn bản của
các cơ quan chuyên môn; theo dõi đôn đốc các cơ quan chuyên môn trong việc xây
dựng dự thảo văn bản để xử lý văn bản được rà soát.
Điều 8. Theo dõi
và lưu hồ sơ rà soát văn bản
1. Các cơ quan chuyên môn lập “Sổ
theo dõi văn bản được rà soát” để theo dõi việc rà soát và kết quả xử lý văn bản
qua rà soát tại đơn vị mình.
Sở Tư pháp lập “Sổ theo dõi văn bản
được rà soát” để theo dõi việc rà soát và kết quả xử lý văn bản chung của HĐND
tỉnh, UBND tỉnh.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn chỉ
đạo người đứng đầu tổ chức pháp chế hoặc đơn vị được giao
thực hiện công tác pháp chế ở cơ quan chuyên môn hoặc Phòng chuyên môn: Lập và
lưu hồ sơ rà soát văn bản theo quy định tại Điều 152 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
và theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Mục 2. THỰC HIỆN TỔNG RÀ SOÁT HỆ
THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THEO
CHUYÊN ĐỀ, LĨNH VỰC, ĐỊA BÀN
Điều 9. Thực hiện
kế hoạch tổng rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch
tổ chức thực hiện tổng rà soát văn bản hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trên
địa bàn tỉnh và làm đầu mối, phối hợp với các cơ quan chuyên môn tổ chức thực
hiện kế hoạch tổng rà soát văn bản hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan có thẩm quyền.
b) Tổng hợp kết quả tổng rà soát hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan chuyên môn, trình UBND tỉnh
ban hành báo cao kết quả ra soát để báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên
môn
a) Thực hiện tổng rà soát hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật đối với các văn bản do HĐND, UBND tỉnh ban hành thuộc
chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước
của cơ quan, đơn vị mình. Trình tự, thủ tục rà soát từng văn bản thực hiện theo
quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 Quy chế này.
b) Xây dựng báo cáo kết quả rà soát
văn bản của đơn vị theo quy định tại Điều 162 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, lập
các danh mục theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP gửi Sở Tư
pháp để tổng hợp báo cáo chung.
c) Trên cơ sở báo cáo chung về kết quả
rà soát của UBND tỉnh, tiến hành tham mưu xử lý đối với
các văn bản không còn phù hợp qua rà soát theo quy định tại Điều 143 Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP.
Điều 10. Thực hiện
kế hoạch, yêu cầu rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
1. Việc thực hiện rà soát văn bản
theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương IX
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
2. Trách nhiệm của cơ quan được phân
công chủ trì thực hiện việc rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Pháp chế HĐND và các cơ quan
liên quan lập và tổ chức thực hiện kế hoạch rà soát các văn bản do HĐND UBND tỉnh
ban hành theo chuyên đề, lĩnh vực, địa
bàn. Trình tự, thủ tục rà soát từng văn bản thực hiện theo
quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 Quy chế này.
b) Tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
hoặc trình UBND tỉnh ban hành báo cáo về kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh
vực, địa bàn của tỉnh để báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
c) Trên cơ sở báo cáo kết quả rà soát
văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực địa bàn, tiến hành tham mưu xử lý các văn bản
không còn phù hợp qua rà soát theo quy định tại Điều 143 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP.
d) Tham mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh
ban hành Quyết định công bố kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa
bàn theo quy định tại Điều 163 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị thực hiện rà soát các văn bản; đồng thời, kịp thời cung cấp
thông tin, văn bản, tài liệu cần thiết và phối hợp với cơ
quan chủ trì trong việc thực hiện rà soát văn bản.
4. Các cơ quan, đơn vị có liên quan
có trách nhiệm cung cấp thông tin văn bản, tài liệu cần thiết và phối hợp với
cơ quan chủ trì trong việc thực hiện ra soát văn bản.
Mục 3. THỰC HIỆN
CÔNG BỐ DANH MỤC VĂN BẢN HẾT HIỆU LỰC, NGƯNG HIỆU LỰC
Điều 11. Phối hợp
thực hiện Công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực do HĐND, UBND tỉnh
ban hành
1. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên
môn
a) Định kỳ 01 (một) năm một lần, các
cơ quan chuyên môn thực hiện rà soát, tổng hợp, lập danh mục văn bản hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực (gồm văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
toàn bộ và văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần tính từ ngày 01 tháng
01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó) do HĐND tỉnh, UBND
tỉnh ban hành thuộc trách nhiệm rà soát của cơ quan mình.
b) Chậm nhất ngày 30/01 hàng năm, gửi
danh mục tên văn bản do HĐND, UBND tỉnh ban hành đã hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
thuộc trách nhiệm rà soát của cơ quan mình cho Sở Tư pháp để tổng hợp.
c) Có ý kiến đối với danh mục văn bản
hết hiệu lực, ngưng hiệu lực và còn hiệu lực khi được Sở Tư pháp lấy ý kiến.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Chủ trì tổng hợp kết quả, lập danh
mục văn bản do HĐND, UBND tỉnh ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của các cơ quan chuyên
môn.
b) Trình Chủ
tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định công bố danh mục văn bản hết
hiệu lực, ngưng hiệu lực do HĐND, UBND tỉnh ban hành chậm nhất là ngày 15/02
hàng năm.
3. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
Đăng Công báo tỉnh toàn bộ Quyết định
của Chủ tịch UBND tỉnh về việc công bố danh mục văn bản hết
hiệu lực, ngưng hiệu lực do HĐND, UBND tỉnh ban hành, gửi Quyết định công bố đến Bộ Tư pháp để theo dõi, tổng
hợp.
Mục 4. THỰC HIỆN HỆ
THỐNG HÓA VĂN BẢN
Điều 12. Xây dựng
kế hoạch hệ thống hóa văn bản
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành kế
hoạch hệ thống hóa văn bản do HĐND, UBND tỉnh ban hành định kỳ 05 (năm) một lần
và làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch hệ thống hóa văn bản.
2. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên
môn
Giao người đứng đầu tổ chức pháp chế hoặc đơn vị được giao thực hiện
công tác pháp chế ở cơ quan chuyên môn hoặc Phòng chuyên
môn chủ trì xây dựng kế hoạch của cơ quan chuyên môn thực hiện hệ thống hóa văn
bản ở ngành, đơn vị mình và phối hợp với các
phòng, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch.
Điều 13. Quan hệ
phối hợp trong thực hiện hệ thống hóa văn bản
1. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên
môn
a) Thực hiện hệ
thống hóa văn bản do HĐND, UBND tỉnh
ban hành quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy chế này theo trình tự, thủ tục hệ thống
hóa văn bản quy định tại Điều 167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và lập các danh mục
văn bản, gồm:
- Danh mục tổng hợp các văn bản thuộc
đối tượng hệ thống hóa;
- Danh mục văn bản hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực toàn bộ;
- Danh mục văn bản hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực một phần;
- Danh mục văn bản còn hiệu lực;
- Danh mục văn bản cần đình chỉ việc thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi bổ sung, thay thế,
bãi bỏ hoặc ban hành mới.
b) Gửi kết quả hệ thống hóa văn bản do HĐND, UBND tỉnh ban hành cho Sở Tư pháp để tổng hợp.
Trường hợp phải thực hiện rà soát bổ
sung văn bản theo quy định tại Khoản 2 Điều 167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP thì
cơ quan chuyên môn thực hiện rà soát bổ sung từng văn bản theo trình tự, thủ tục
rà soát quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 Quy chế này. Đồng thời lập hồ sơ rà
soát văn bản (bổ sung) theo quy định tại Điều 152 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và
gửi Sở Tư pháp để lấy ý kiến cùng với kết quả hệ thống hóa
văn bản.
c) Định kỳ hàng năm (ngay sau khi Chủ
tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng
hiệu lực do HĐND, UBND tỉnh ban hành theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này)
thực hiện cập nhật Tập hệ thống hóa văn bản của đơn vị
mình để loại ra những văn bản hết hiệu lực đồng thời bổ sung, cập nhật các văn bản được ban hành mới, được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế trong năm; thực hiện đăng tải Tập hệ thống hóa đã được cập
nhật lên trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Kiểm tra và tổng hợp kết quả hệ thống hóa văn bản của các cơ
quan chuyên môn. Trường hợp văn bản có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều
ngành, lĩnh vực, chưa thống nhất được kết quả hệ thống hóa, Sở Tư pháp chủ trì
tổ chức họp trao đổi, thảo luận hoặc lấy ý kiến của các cơ
quan, đơn vị liên quan để hoàn thiện kết quả hệ thống hóa
văn bản.
b) Trình chủ tịch UBND tỉnh ban hành
Quyết định công bố kết quả hệ thống hóa văn bản do HĐND,
UBND tỉnh ban hành.
3. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
Đăng Công báo tỉnh toàn bộ Quyết định
của Chủ tịch UBND tỉnh về việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản do HĐND,
UBND tỉnh ban hành; Tập hệ thống hóa
văn bản và các danh mục văn bản kèm theo.
Mục 5. CẬP NHẬT
VĂN BẢN VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT
Điều 14. Trách
nhiệm thực hiện cập nhật văn bản
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ
tịch UBND tỉnh thực hiện cập nhật văn
bản do HĐND, UBND tỉnh ban hành vào CSDLQG về pháp luật.
2. Văn bản thuộc đối tượng cập nhật gồm:
a) Nghị quyết do HĐND tỉnh ban hành;
b) Quyết định do UBND tỉnh ban hành.
Điều 15. Trách
nhiệm, thời hạn cung cấp văn bản
1. Văn phòng HĐND tỉnh, Văn phòng
UBND tỉnh có trách nhiệm cung cấp kịp
thời, đầy đủ, chính xác văn bản giấy và văn bản điện tử (bao gồm cả định dạng word và pdf) cho Sở Tư pháp
(văn bản điện tử gửi qua địa chỉ email: [email protected]) để thực hiện
cập nhật vào CSDLQG về pháp luật.
2. Thời hạn cung
cấp văn bản là 02 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được thông qua hoặc ký ban
hành. Trường hợp văn bản được ban hành để giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống
thiên tai, cháy nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và có hiệu
lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành thì phải được gửi đến Sở Tư pháp ngay
trong ngày thông qua hoặc ký ban hành.
Điều 16. Quy
trình, thời gian thực hiện cập nhật văn bản
1. Quy trình cập nhật văn bản
- Sử dụng bản chính văn bản để thực
hiện cập nhật;
- Kiểm tra, đối chiếu văn bản điện tử
với bản chính văn bản, bảo đảm tính chính xác, đầy đủ, toàn vẹn của nội dung
văn bản;
- Tiến hành cập nhật thông tin văn bản
theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 5
năm 2015 của Chính phủ cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
- Đính kèm văn bản: Định dạng văn bản
đính kèm được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND
ngày 16/5/2014 của UBND tỉnh về việc áp dụng tiêu chuẩn định dạng tài liệu mở
trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Một trong các định dạng
văn bản này phải sử dụng chữ ký điện tử để xác thực sự toàn vẹn nội dung của
văn bản;
- Duyệt đăng tải văn bản.
2. Thời hạn đăng tải văn bản
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đầy đủ văn bản do Văn phòng HĐND tỉnh (đối với Nghị quyết), Văn
phòng UBND tỉnh (đối với Quyết định) cung cấp, Sở Tư pháp phải thực hiện đăng tải
văn bản trên CSDLQG về pháp luật. Trường hợp văn bản được ban hành để giải quyết
các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp
trong phòng, chống thiên tai, cháy nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và có hiệu lực
kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành thì trong thời hạn 02 ngày làm việc Sở Tư
pháp phải thực hiện đăng tải văn bản trên CSDLQG về pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO
VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Biên chế
và đội ngũ thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản
Các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm
bố trí cán bộ, công chức để thực hiện có hiệu quả công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản theo quy định tại Điều 173 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Điều 18. Kinh
phí bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản và cập nhật văn bản vào
cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
1. Các cơ quan chuyên môn xây dựng dự
toán kinh phí hàng năm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản tổng hợp
chung vào dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị gửi về Sở
Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định.
2. Việc lập dự toán, sử dụng và quyết
toán kinh phí bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa
và cập nhật văn bản vào cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật thực hiện theo quy
định pháp luật hiện hành.
3. Kinh phí thực hiện cập nhật văn bản
lên cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật được bố trí từ nguồn
ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
Điều 19. Trách
nhiệm thi hành
1. Các cơ quan chuyên môn có trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của Quy chế này tại
cơ quan, đơn vị mình.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu
UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 3 Điều
186 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và giúp UBND tỉnh hướng dẫn,
đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
3. Căn cứ Khoản 3 Điều 186 Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP và Quy chế này, UBND các huyện, thị xã, thành phố kịp thời ban
hành Quy chế quy định cụ thể về đầu mối chủ trì, cơ chế phân công phối hợp giữa các
phòng, ban chuyên môn thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố và điều kiện đảm
bảo cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản tại địa phương mình.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp,
kịp thời báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.