ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1502/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
21 tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH
CHÍNH CÔNG TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23
tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23
tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính Phủ hướng dẫn thi hành một số quy
định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ
về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính;
Căn cứ Quyết định số 2848/QĐ-UBND ngày 19
tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Trung tâm tiếp
nhận và trả kết quả thủ tục hành chính tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số 2094/QĐ-UBND ngày 10
tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đổi tên Trung tâm tiếp
nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thành Trung tâm Hành chính công tỉnh
An Giang;
Căn cứ Quyết định số 1140/QĐ-UBND ngày 14
tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Thành lập Trung tâm Phục vụ
hành chính công tỉnh An Giang trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Hành chính
công thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 265/TTr-VPUBND ngày 17 tháng 6 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 411/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
Trung tâm Hành chính công tỉnh An Giang.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành tỉnh và các cơ quan ngành dọc tại địa phương, Giám đốc
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT.TU, HĐND tỉnh;
- CT & Các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành tỉnh;
- Các cơ quan ngành dọc trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu VT, TH, KSTTHC, TTPVHCC.
(Đính kèm Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm PVHCC tỉnh An Giang)
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH
CHÍNH CÔNG TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1502/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về
nguyên tắc, lề lối làm việc, chế độ trách nhiệm của Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh An Giang và các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có
liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh An Giang (sau đây gọi tắt là Trung tâm).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Trung tâm; các Sở, ban,
ngành tỉnh; các cơ quan Trung ương đóng tại địa phương có nhiệm vụ, thẩm
quyền giải quyết thủ tục hành chính; các cơ quan có trách nhiệm giải quyết
liên thông các thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang, trừ các cơ
quan liên thông giải quyết thủ tục hành chính tại Trung ương (sau đây gọi chung
là Sở, ban, ngành).
2. Cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động làm việc tại Trung tâm.
3. Các tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm.
Điều
3. Nguyên tắc làm việc
1. Trung tâm là đầu mối
tập trung để các Sở, ban, ngành bố trí công chức, viên chức đến thực hiện việc
giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức, cá nhân. Lấy sự hài
lòng của tổ chức, cá nhân là thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ của
cán bộ, công chức, viên chức Sở, ban, ngành và Trung tâm.
2. Bảo đảm giải quyết thủ tục
hành chính kịp thời, nhanh chóng, thuận tiện, đúng pháp luật, công bằng,
bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch và có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan có thẩm quyền.
3. Quá trình giải quyết thủ
tục hành chính được đôn đốc, kiểm tra, theo dõi, giám sát, đánh giá qua
các phương thức khác nhau trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
và có sự tham gia của tổ chức, cá nhân.
4. Bảo đảm sự phối hợp chặt
chẽ giữa Trung tâm và Sở, ban, ngành trong giải quyết thủ tục hành chính cho
tổ chức, cá nhân; bảo đảm thực hiện trách nhiệm giải trình thực thi công vụ của
từng Sở, ban, ngành và của từng cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 4.
Chế độ làm việc
1. Việc quản lý, điều hành
thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm thực hiện theo chế độ thủ trưởng.
2. Cán bộ, công chức, viên
chức được phân công nhiệm vụ tại Trung tâm phải thực hiện đúng chức trách,
nhiệm vụ được giao, chấp hành nội quy, quy chế của Trung tâm và quy định của
pháp luật.
3. Đối với các văn bản thuộc
thẩm quyền tham mưu của Trung tâm, Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm về ý
kiến thẩm định, đề xuất đối với nội dung, thể thức của dự thảo văn bản trình
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Cán bộ, công chức, viên
chức được cử đến làm việc tại Trung tâm phải thường trực tại nơi làm việc
theo thời gian quy định tại Khoản 3 Điều 5 Quy chế này; trường hợp đi công
tác hoặc có lý do vắng thì phải báo cáo với Giám đốc Trung tâm và Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị chủ quản trước 02 ngày làm việc (trừ trường hợp đặc biệt, đột
xuất không thể báo trước) để cơ quan, đơn vị bố trí công chức, viên chức dự
phòng thay thế.
5. Cán bộ, công chức, viên
chức làm việc tại Trung tâm phải đeo thẻ công chức, viên chức, thẻ ngành, mặc
đồng phục theo quy định của Trung tâm (trừ công chức, viên chức có đồng phục
của ngành theo quy định) trong thời gian làm việc theo quy định; trong giao
tiếp và giải quyết công việc phải thực hiện đúng quy định về văn hóa giao tiếp
ở công sở, không được gây phiền hà, sách nhiễu; ứng xử nghiêm túc, lịch sự
và tác phong chuyên nghiệp.
6. Việc họp, giao ban công
việc của Trung tâm phải bố trí vào thời điểm phù hợp, không được để ảnh hưởng đến
giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân và sở, ban, ngành liên
quan trong giờ hành chính.
Điều 5.
Thời gian làm việc
1. Trung tâm tiếp nhận và
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính vào tất cả các ngày làm việc, từ thứ
hai đến thứ sáu hàng tuần.
2. Thời gian giải quyết thủ
tục hành chính thực hiện tại Trung tâm là thời gian làm việc do cấp thẩm quyền
quy định (không kể ngày nghỉ theo quy định).
3. Thời gian làm việc: các
ngày làm việc trong tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy định):
a) Buổi sáng: từ 7 giờ đến
11 giờ.
b) Buổi chiều: từ 13 giờ đến
17 giờ.
Chương
II
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 6.
Vị trí, chức năng
1. Trung tâm là đơn vị
hành chính đặc thù thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, có con dấu, tài khoản
riêng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Trung tâm chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý, điều hành của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trung tâm có chức năng
là cơ quan đầu mối tập trung thực hiện việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết
hoặc chuyển hồ sơ giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
cho tổ chức, cá nhân theo quy định; theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải
quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo quy định; tham mưu đề
xuất các giải pháp cải cách hành chính, hiện đại hóa nền hành chính.
Điều 7.
Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Nhiệm vụ
a) Công khai đầy đủ, kịp thời
bằng phương tiện điện tử hoặc bằng văn bản danh mục thủ tục hành chính được thực
hiện tại Trung tâm; các nội dung thủ tục hành chính được công khai theo quy
định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ; hỗ trợ những trường hợp không có khả
năng tiếp cận thủ tục hành chính được công khai bằng phương tiện điện tử.
b) Hướng dẫn thực hiện thủ tục
hành chính; tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính; giải quyết hoặc chuyển hồ sơ
giải quyết thủ tục hành chính; trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính;
theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định
đối với các thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố,
quyết định thực hiện tại Trung tâm.
c) Phối hợp với các Sở, ban,
ngành có liên quan để giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá
nhân đối với trường hợp thủ tục hành chính yêu cầu giải quyết ngay trong ngày
hoặc các thủ tục hành chính được giao hoặc ủy quyền cho công chức, viên
chức tại Trung tâm giải quyết; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
d) Phối hợp với các Sở, ban,
ngành có liên quan nghiên cứu các quy định của nhà nước về cải cách hành
chính, ứng dụng công nghệ thông tin để tham mưu Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung danh mục, quy
trình và các nội dung khác liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính;
vận hành, đề xuất nâng cấp cơ sở vật chất, phần mềm ứng dụng, tích hợp dữ
liệu hoạt động, thực hiện công tác an ninh mạng và một số nội dung khác trong
phạm vi hoạt động của Trung tâm.
đ) Phối hợp với các Sở, ban,
ngành và các cơ quan khác có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức được giao
nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
e) Tiếp nhận, xử lý hoặc
báo cáo các Sở, ban, ngành xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của
tổ chức, cá nhân đối với cán bộ, công chức, viên chức, của các Sở, ban,
ngành liên quan đến việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, chuyển hồ sơ giải
quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; chuyển ý kiến giải trình của
các Sở, ban, ngành về các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ
chức, cá nhân.
g) Bố trí khoa học, hợp lý
khu vực cung cấp thông tin, giải quyết thủ tục hành chính; trang thiết bị phục
vụ tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính tại Trung tâm và cung cấp
các dịch vụ hỗ trợ cần thiết về pháp lý, thanh toán phí, lệ phí, nộp thuế,
phiên dịch tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc (nếu cần), sao chụp, in ấn tài liệu
và các dịch vụ cần thiết khác khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo mức giá
dịch vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho tổ chức, cá nhân khi đến Trung tâm giải quyết thủ tục hành chính. Đồng
thời, đảm bảo mọi điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, môi trường làm việc,
ứng dụng công nghệ thông tin và các điều kiện cần thiết khác để cán bộ,
công chức, viên chức Sở, ban, ngành thực hiện tốt nhất việc tiếp nhận và
giải quyết thủ tục hành chính.
h) Quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế của Trung tâm; quản lý kinh phí, tài sản, cơ sở vật chất, trang
thiết bị kỹ thuật theo quy định của pháp luật; thực hiện chính sách chế
độ, đào tạo bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định của pháp luật.
i) Thực hiện công tác thống
kê, thông tin, báo cáo định kỳ, hàng năm và đột xuất theo theo quy định.
k) Thực hiện các nhiệm vụ
được giao khác theo quy định của pháp luật.
2. Quyền hạn
a) Đề nghị các Sở, ban,
ngành cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác tiếp nhận, giải quyết
thủ tục hành chính; trực tiếp trao đổi với các Sở, ban, ngành nhằm tháo gỡ vướng
mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền cho tổ chức, cá nhân.
b) Từ chối tiếp nhận các hồ
sơ chưa đúng quy định; chủ trì theo dõi, giám sát, đôn đốc các Sở, ban, ngành
và cơ quan có liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính theo đúng
quy trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; yêu cầu các Sở, ban, ngành và
cơ quan liên quan thông tin về việc tiếp nhận và tiến độ giải quyết thủ tục
hành chính cho tổ chức, cá nhân; đôn đốc các Sở, ban, ngành xử lý hồ sơ đến
hoặc quá thời hạn giải quyết, kiểm tra, làm rõ nguyên nhân, đề xuất biện pháp
xử lý đối với các trường hợp giải quyết hồ sơ quá hạn so với quy định.
c) Quản lý thời gian làm việc,
tiến độ xử lý công việc được giao, thái độ, tác phong, ứng xử của cán bộ,
công chức, viên chức cử đến làm việc tại Trung tâm; từ chối tiếp nhận hoặc
chủ động đề nghị với các Sở, ban, ngành cử người thay cán bộ, công chức,
viên chức không đúng tiêu chuẩn theo quy định của Nghị định 61/2018/NĐ-CP,
vi phạm kỷ luật lao động, có thái độ, tác phong, cư xử không đúng quy chế
văn hóa công sở, năng lực chuyên môn không đáp ứng được nhiệm vụ hoặc có hành
vi vi phạm pháp luật khác; chủ động đề nghị với Sở, ban, ngành cử cán bộ,
công chức, viên chức đến Trung tâm để kịp thời tăng, giảm cán bộ, công
chức, viên chức khi số lượng tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành
chính có biến động tăng, giảm rõ rệt hoặc quá ít hoặc trường hợp cán bộ, công
chức, viên chức được vắng mặt, được nghỉ theo quy định.
d) Theo dõi, đôn đốc, nhận
xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức do các Sở, ban, ngành cử đến
làm việc tại Trung tâm về chất lượng giải quyết thủ tục hành chính, việc chấp
hành kỷ luật kỷ cương, thời gian làm việc, tinh thần trách nhiệm, thái độ,
tác phong làm việc, các quy định của pháp luật về chế độ công vụ, quy chế
văn hóa công sở, nội quy của cơ quan. Đề nghị Sở, ban ngành, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất, hoặc kỷ luật đối với cán
bộ, công chức, viên chức cử đến làm việc tại Trung tâm theo quy định.
đ) Đề xuất việc đổi mới, cải
tiến, nâng cao chất lượng phục vụ, thực hiện công vụ đúng thời hạn, thuận tiện
cho tổ chức, cá nhân; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức thông tin, tuyên
truyền về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính, hoạt động của Trung tâm và Bộ phận một cửa các cấp.
e) Quản lý, đề xuất cấp có
thẩm quyền nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống
thông tin một cửa điện tử của tỉnh; tham gia bảo đảm an toàn thông tin trong
quá trình khai thác, sử dụng các hệ thống này.
g) Thực hiện các quyền hạn
khác được giao theo quy định của pháp luật và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
Điều 8.
Cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm
1. Lãnh đạo Trung tâm gồm:
Giám đốc và 02 Phó Giám đốc:
a) Giám đốc Trung tâm do
lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiêm nhiệm, là người đứng đầu, lãnh đạo,
chỉ đạo và điều hành hoạt động chung của Trung tâm; chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
b) Phó Giám đốc Trung tâm
là người giúp Giám đốc Trung tâm phụ trách, chỉ đạo một hoặc một số lĩnh vực
công tác do Giám đốc Trung tâm phân công; chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Trung tâm và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
c) Giám đốc, Phó Giám đốc
Trung tâm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật và Quy chế
quản lý tổ chức và cán bộ của tỉnh.
2. Các bộ phận chuyên môn,
nghiệp vụ gồm:
a) Phòng Hành chính - Tổng
hợp.
b) Phòng Tiếp nhận - Xử lý
và trả kết quả.
Giám đốc Trung tâm có
trách nhiệm ban hành quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và mối
quan hệ công tác của các Bộ phận thuộc Trung tâm.
3. Biên chế công chức, viên
chức làm việc tại Trung tâm
a) Biên chế chuyên trách của
Trung tâm: Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định số người làm việc, hợp
đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP làm việc tại Trung tâm, thuộc
biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Công chức, viên chức được
cử đến làm việc tại Trung tâm: Căn cứ vào số lượng thủ tục hành chính, khối
lượng công việc liên quan, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành quyết định số lượng
cử công chức, viên chức.
Điều 9.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc, Phó Giám đốc và các Bộ phận thuộc Trung tâm
1. Giám đốc Trung tâm
a) Trực tiếp điều hành và
chịu trách nhiệm trước Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
Tham mưu Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh có văn bản đôn đốc các Sở, ban, ngành có liên quan đến giải quyết
thủ tục hành chính để bảo đảm việc giải quyết theo đúng quy định; báo cáo
và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp xử lý đối với những
trường hợp giải quyết thủ tục hành chính không bảo đảm thời gian và chất lượng
theo quy định.
b) Định kỳ 03, 06 tháng hoặc
đột xuất khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Trung tâm tổ chức họp sơ kết,
tổng kết với các Sở, ban, ngành có thủ tục hành chính giải quyết tại Trung
tâm để trao đổi về việc quản lý, điều hành, thực hiện nhiệm vụ của Trung
tâm và tình hình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính của các Sở,
ban, ngành tại Trung tâm.
c) Quản lý thời gian làm việc,
tiến độ xử lý công việc được giao, thái độ, tác phong, cư xử của công chức,
viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm và hàng tháng thông báo cho Sở,
ban, ngành cử công chức, viên chức biết; từ chối tiếp nhận hoặc chủ động
đề xuất với Sở, ban, ngành cử người thay công chức, viên chức vi phạm kỷ
luật lao động, có thái độ, tác phong, cư xử không đúng quy chế văn hóa công
sở, năng lực chuyên môn không đáp ứng được nhiệm vụ hoặc có hành vi vi phạm
pháp luật khác.
d) Giao nhiệm vụ cho cấp
phó, công chức, viên chức, người lao động phù hợp với năng lực và chuyên môn
nghiệp vụ; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ đã giao và thực hiện công
tác thông tin, báo cáo theo quy định.
đ) Phối hợp với Sở, ban,
ngành cử công chức, viên chức xem xét, xử lý hành vi vi phạm của công
chức, viên chức và công khai kết quả xử lý cho tổ chức, cá nhân có phản
ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm của công chức,
viên chức được biết.
e) Chủ động đề nghị các Sở,
ban, ngành có thẩm quyền cử công chức, viên chức đến Trung tâm để kịp thời
tăng, giảm công chức, viên chức khi số lượng tổ chức, cá nhân đến thực hiện
thủ tục hành chính có biến động tăng, giảm hoặc quá ít hoặc trường hợp công
chức, viên chức được vắng mặt, được nghỉ theo quy định.
g) Công khai tại trụ sở và
trên Cổng thông tin điện tử của Trung tâm họ, tên, chức danh, số điện thoại của
Giám đốc, Phó Giá m đốc Trung tâm; họ, tên, chức danh, lĩnh vực công tác, số
điện thoại của công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm.
h) Kịp thời xử lý theo thẩm
quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật của
tổ chức, cá nhân, công chức, viên chức xảy ra tại Trung tâm.
i) Tổ chức bảo vệ, phòng
cháy, chữa cháy, bảo đảm an ninh, an toàn cho công chức, viên chức, người
lao động, tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính tại trụ sở
Trung tâm.
k) Quản lý, trình cấp có thẩm
quyền về việc mua sắm, thuê, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế, bổ
sung, thanh lý tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật tại Trung tâm theo đúng quy
định của pháp luật; bố trí khoa học, hợp lý các khu vực cung cấp thông
tin, giải quyết thủ tục hành chính, trang thiết bị phục vụ tổ chức, cá
nhân đến thực hiện thủ tục hành chính.
2. Phó Giám đốc Trung tâm
a) Phó Giám đốc Trung tâm
là người giúp Giám đốc Trung tâm phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của
Trung tâm; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ được phân công.
b) Được ủy quyền điều
hành hoạt động của Trung tâm khi Giám đốc Trung tâm đi vắng.
c) Thực hiện nhiệm vụ khác
theo sự phân công của Giám đốc Trung tâm.
3. Đối với viên chức thuộc
biên chế của Trung tâm
a) Thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn do Giám đốc Trung tâm phân công. Thực hiện nhiệm vụ lễ tân hướng dẫn, quản
lý hành chính, quản trị mạng, quản lý nhân sự, tài sản, cơ sở vật chất, kỹ
thuật của Trung tâm theo quy định của pháp luật; đề xuất mua sắm, bổ sung
các trang thiết bị phục vụ các Sở, ban, ngành, tổ chức, cá nhân đến giải
quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo tổng hợp theo quy định.
b) Thực hiện nhiệm vụ giám
sát các công việc hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ theo quy trình quy
định, trả kết quả đúng hẹn cho tổ chức, cá nhân. Thực hiện việc tiếp nhận
ý kiến khiếu nại, tố cáo và thực hiện đúng theo thẩm quyền để giải quyết
các vấn đề do tổ chức, cá nhân có khiếu nại, tố cáo, báo cáo Giám đốc
Trung tâm để kịp thời xử lý.
c) Chấp hành nghiêm chỉnh
quy chế, quy định của Trung tâm và các quy định của pháp luật hiện hành.
d) Chịu trách nhiệm trước
lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh
đạo Trung tâm và trước
pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao.
đ) Được bảo đảm trang thiết
bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật; được
cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao; được pháp
luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
4. Đối với cán cộ, công
chức, viên chức cử đến làm việc tại Trung tâm
a) Tiêu chuẩn
- Đủ tiêu chuẩn chung về phẩm
chất đạo đức theo quy định pháp luật về công chức, viên chức, lực lượng
vũ trang.
- Cán bộ, công chức, viên
chức làm việc tại Trung tâm đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc
tương đương trở lên; có thâm niên công tác tối thiểu 03 năm trong ngành, lĩnh
vực được phân công, có chuyên môn giỏi, am hiểu nhiều lĩnh vực của Sở, ban,
ngành đang công tác và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ; ưu
tiên là lãnh đạo cấp phòng của Sở, ban ngành.
- Có phẩm chất, đạo đức tốt,
tinh thần trách nhiệm cao trong thi hành nhiệm vụ được giao.
- Có tác phong, thái độ
giao tiếp, cư xử lịch sự, hòa nhã, cởi mở, thân thiện, chuẩn mực, đúng quy chế
văn hóa công sở.
b) Trách nhiệm:
- Thực hiện nghiêm túc, đầy
đủ các quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Tạo điều kiện thuận lợi
cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính.
- Hướng dẫn tổ chức, cá
nhân thực hiện thủ tục hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác; đảm bảo tổ
chức, cá nhân nếu phải bổ sung hồ sơ chỉ thực hiện một lần.
- Tiếp nhận, giải quyết hoặc
chuyển hồ sơ, theo dõi việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá
nhân theo quy định; cập nhật hồ sơ đã tiếp nhận vào hệ thống thông tin một
cửa điện tử của tỉnh và cấp mã số hồ sơ thủ tục hành chính cho tổ chức,
cá nhân.
- Chủ động tham mưu, đề xuất
sáng kiến cải tiến việc giải quyết thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện,
kiến nghị với các Sở, ban, ngành để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ,
bãi bỏ các quy định về thủ tục hành chính trái pháp luật, không khả thi
hoặc không phù hợp với tình hình thực tế của bộ, ngành, địa phương.
- Mặc đồng phục hoặc trang
phục ngành theo quy định, đeo thẻ công chức, viên chức trong quá trình thực
thi nhiệm vụ.
- Sinh hoạt chuyên môn, đảng,
đoàn thể, bình xét thi đua, khen thưởng, kỷ luật tại Sở, ban, ngành đã cử đến
Trung tâm.
- Thực hiện các quy định của
pháp luật có liên quan.
c) Quyền lợi
- Được tập huấn về chuyên
môn nghiệp vụ, công nghệ thông tin và văn hóa ứng xử, giao tiếp với tổ
chức, cá nhân.
- Được tham gia các khóa học
lý luận chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học và các lĩnh vực
khác theo quy định của pháp luật.
- Được nghỉ bù (nếu làm việc
thêm giờ, làm vào ngày lễ, tết, thứ Bảy, Chủ nhật).
- Nhận lương, phụ cấp, bồi
dưỡng và chế độ, chính sách khác (nếu có) tại Sở, ban, ngành đã cử đến
Trung tâm.
d) Thời hạn làm việc của
cán bộ, công chức, viên chức được cử đến Trung tâm không ít hơn 06 tháng
và không nhiều hơn 24 tháng.
Chương
III
PHẠM VI TIẾP NHẬN
VÀ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều
10. Phạm vi tiếp nhận thủ tục hành chính tại Trung tâm
Trung tâm tiếp nhận hồ sơ
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải
quyết của các cơ quan được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại địa phương
theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, những thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của các bộ, ngành, của Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao
tiếp nhận tại Trung tâm.
Điều
11. Hướng dẫn kê khai, chuẩn bị hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính
1. Công chức, viên chức tại
Trung tâm có trách nhiệm hướng dẫn:
a) Các hồ sơ, giấy tờ mà
tổ chức, cá nhân phải nộp khi giải quyết thủ tục hành chính.
b) Quy trình, thời hạn giải
quyết thủ tục hành chính.
c) Mức và cách nộp thuế,
phí, lệ phí hoặc các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có).
d) Cung cấp các thông tin,
tài liệu liên quan đến việc thực hiện thủ tục hành chính khi tổ chức, cá
nhân yêu cầu theo quy định pháp luật.
Nội dung hướng dẫn phải bảo
đảm chính xác, đầy đủ, cụ thể theo văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực,
quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm của Ủy
ban nhân dân tỉnh công khai trên hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh
và tại nơi giải quyết thủ tục hành chính.
2. Việc hướng dẫn tổ chức,
cá nhân có thể thực hiện thông qua các cách thức sau:
a) Hướng dẫn trực tiếp tại
Trung tâm.
b) Hướng dẫn qua hệ thống
tổng đài hoặc số điện thoại chuyên dùng đã công bố công khai.
c) Hướng dẫn trực tuyến trên
Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
d) Bằng văn bản theo đường
bưu chính.
đ) Qua các bộ hồ sơ mẫu,
qua các video hướng dẫn mẫu dựng sẵn hoặc bằng các cách thức khác.
Nội dung hướng dẫn được lưu
tại Trung tâm.
3. Trường hợp danh mục tài
liệu trong hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính còn thiếu so với danh mục tài
liệu được công bố công khai theo quy định hoặc tài liệu chưa cung cấp đầy đủ
thông tin theo biểu mẫu hướng dẫn của cơ quan chuyên môn, thì công chức, viên
chức tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính có trách nhiệm hướng dẫn đại diện
tổ chức, cá nhân bổ sung một lần đầy đủ, chính xác.
Điều
12. Cách thức tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục hành
chính
Tổ chức, cá nhân có thể nộp
hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính thông qua các cách thức
theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành
chính:
1. Trực tiếp tại Trung tâm.
2. Thông qua dịch vụ bưu
chính công ích theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Trực tuyến tại Cổng
Dịch vụ công của tỉnh.
Điều
13. Tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính
1. Đối với hồ sơ được nhận
theo cách thức trực tiếp tại Trung tâm hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích
thì cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm phải xem
xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ; quét (scan) và lưu trữ hồ
sơ điện tử, cập nhật vào cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin một cửa điện tử
của tỉnh.
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy
đủ, chưa chính xác theo quy định, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận
hồ sơ phải hướng dẫn đại diện tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
theo quy định và nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ
sơ.
b) Trường hợp từ chối nhận
hồ sơ, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do theo
mẫu Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính.
c) Trường hợp hồ sơ đầy đủ,
chính xác theo quy định, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ
và lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.
2. Đối với hồ sơ được nộp trực
tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công của tỉnh, cán bộ, công chức, viên chức
tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ
của hồ sơ.
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy
đủ, chính xác hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định, cán bộ,
công chức, viên chức tiếp nhận phải có thông báo, nêu rõ nội dung, lý do
và hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần để tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ,
chính xác hoặc gửi đúng đến cơ quan có thẩm quyền. Việc thông báo được thực
hiện thông qua chức năng gửi thư điện tử, gửi tin nhắn tới tổ chức, cá nhân
của Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
b) Nếu hồ sơ của tổ chức,
cá nhân đầy đủ, hợp lệ thì cán bộ, công chức, viên chức tại Trung tâm tiếp
nhận và chuyển cho Sở, ban, ngành thông qua Cổng dịch vụ công của tỉnh để
giải quyết theo đúng quy trình.
3. Mỗi hồ sơ thủ tục hành
chính sau khi được tiếp nhận sẽ được cấp một Mã số hồ sơ được ghi trong Giấy
tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả. Tổ chức, cá nhân sử dụng Mã số hồ
sơ để tra cứu tình trạng giải quyết thủ tục hành chính tại Cổng Dịch vụ
công của tỉnh, cổng thông tin điện tử của Trung tâm và trên ứng dụng Zalo của
Trung tâm.
4. Trường hợp thủ tục hành
chính có quy định phải trả kết quả giải quyết ngay khi sau khi tiếp nhận, giải
quyết, nếu hồ sơ đã đầy đủ, chính xác, đủ điều kiện tiếp nhận, cán bộ,
công chức, viên chức tiếp nhận không phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn
ngày trả kết quả, nhưng phải cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào hệ
thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh; trường hợp người nộp hồ sơ yêu cầu phải
có Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì cán bộ, công chức, viên
chức cung cấp cho người nộp hồ sơ.
5. Trường hợp cán bộ, công
chức, viên chức tại Trung tâm được cơ quan có thẩm quyền phân công, ủy
quyền giải quyết thì thực hiện theo quy định tại Điều 16 Quy định này và
cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào hệ thống thông tin một cửa điện tử
của tỉnh.
Điều
14. Chuyển hồ sơ đến Sở, ban, ngành giải quyết
Ngay sau khi tiếp nhận hồ
sơ thủ tục hành chính theo cách thức quy định tại Điều 13 của Quy định
này, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính có
trách nhiệm chuyển hồ sơ cho các Sở, ban, ngành giải quyết như sau:
1. Chuyển dữ liệu hồ sơ điện
tử được tiếp nhận trực tuyến của tổ chức, cá nhân đến Sở, ban, ngành giải
quyết thông qua hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
2. Chuyển ngay hồ sơ tiếp
nhận trực tiếp trong ngày thông qua đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính đến
các sở, ban ngành giải quyết ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ (Trung tâm đã ký
thỏa thuận với Bưu điện tỉnh được thực hiện việc luân chuyển hồ sơ từ Trung
tâm đến các Sở, ban, ngành và ngược lại). Sở, ban, ngành phân công phòng
ban tiếp nhận hồ sơ do nhân viên đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính chuyển đến,
kiểm tra số lượng hồ sơ và ký biên bản giao nhận hồ sơ.
3. Trường hợp tiếp nhận hồ
sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, ban, ngành khác, cán bộ, công
chức, viên chức tiếp nhận chuyển ngay hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử cho phòng
chuyên môn Sở, ban, ngành đó để xử lý theo quy định.
Điều
15. Giải quyết thủ tục hành chính
1. Sau khi nhận được hồ sơ
thủ tục hành chính tiếp nhận tại Trung tâm chuyển đến, Lãnh đạo Sở, ban,
ngành phân công công chức, viên chức xử lý xem xét, thẩm định hồ sơ, trình
phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
2. Trường hợp thủ tục hành
chính không quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ, lấy ý kiến của cơ quan,
tổ chức, có liên quan, cán bộ, công chức, viên chức được giao xử lý hồ sơ
thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định; cập nhật thông tin vào hệ
thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh; trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính.
3. Trường hợp có quy định
phải thẩm tra, xác minh hồ sơ
a) Cán bộ, công chức, viên
chức được giao xử lý hồ sơ thẩm tra, xác minh, trình cấp có thẩm quyền quyết
định và cập nhật thông tin vào hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
b) Quá trình thẩm tra, xác
minh phải được lập thành hồ sơ, lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu của hệ thống
thông tin một cửa điện tử của tỉnh và lưu tại Sở, ban, ngành giải quyết.
Trường hợp cần có mặt tổ
chức, cá nhân để thẩm tra, xác minh hồ sơ thì phải cập nhật thông tin về
thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung xác minh vào cơ sở dữ liệu của hệ
thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh để Trung tâm theo dõi, giám sát.
4. Đối với hồ sơ qua thẩm
tra, thẩm định chưa đủ điều kiện giải quyết, Sở, ban, ngành có thẩm quyền
giải quyết thủ tục hành chính trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản
và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Trung tâm. Thời gian thông
báo trả lại hồ sơ không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ,
trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể về thời gian. Thời
hạn giải quyết được tính lại từ đầu sau khi nhận đủ hồ sơ.
5. Trường hợp hồ sơ phải lấy
ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan
a) Sở, ban, ngành chủ trì
giải quyết hồ sơ gửi thông báo điện tử hoặc văn bản phối hợp xử lý đến các
đơn vị có liên quan, trong đó nêu cụ thể nội dung lấy ý kiến, thời hạn lấy ý
kiến.
Quá trình lấy ý kiến của
các Sở, ban, ngành có liên quan phải được cập nhật thường xuyên, đầy đủ về
nội dung, thời hạn, cơ quan lấy ý kiến trên hệ thống thông tin một cửa điện tử
của tỉnh.
b) Cơ quan, đơn vị được lấy
ý kiến có trách nhiệm trả lời các nội dung được lấy ý kiến theo thời hạn lấy
ý kiến và cập nhật nội dung, kết quả tham gia ý kiến vào hệ thống thông tin
một cửa điện tử của tỉnh. Trường hợp quá thời hạn lấy ý kiến mà cơ quan, đơn
vị được lấy ý kiến chưa có văn bản giấy hoặc văn bản điện tử trả lời thì Sở,
ban, ngành chủ trì thông báo cho Trung tâm về việc chậm trễ để phối hợp xử
lý.
6. Các hồ sơ quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết,
Sở, ban, ngành giải quyết thủ tục hành chính trả lại hồ sơ và thông báo bằng
văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ theo mẫu Phiếu từ chối giải quyết hồ
sơ để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Trung tâm. Thông báo được nhập
vào Mục trả kết quả của hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh. Thời hạn
thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định.
7. Đối với hồ sơ quá hạn giải
quyết, trong thời hạn chậm nhất 01 ngày trước ngày hết hạn, Sở, ban, ngành
có thẩm quyền giải quyết hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho Trung tâm và
gửi văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân, trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời
gian đề nghị gia hạn trả kết quả theo mẫu Phiếu đề nghị gia hạn thời gian
giải quyết. Việc hẹn lại ngày trả kết quả được thực hiện không quá một lần.
Căn cứ Phiếu đề nghị gia
hạn thời gian giải quyết, Trung tâm điều chỉnh lại thời gian trả kết quả xử lý
trên hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh, đồng thời gửi thông báo đến
tổ chức, cá nhân qua thư điện tử, tin nhắn, điện thoại hoặc mạng xã hội được
cấp có thẩm quyền cho phép (nếu có).
Điều
16. Trả hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
1. Sau khi hoàn tất việc giải
quyết thủ tục hành chính, các Sở, ban, ngành chuyển kết quả giải quyết thủ
tục hành chính cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính chuyển đến Trung tâm.
Kết quả giải quyết thủ tục hành chính gửi trả cho tổ chức, cá nhân bảo đảm
đầy đủ theo quy định mà Sở, ban, ngành phải trả cho tổ chức, cá nhân sau
khi giải quyết thủ tục hành chính.
2. Trường hợp hồ sơ có bản
chính hoặc bản gốc đã tiếp nhận để sao chụp, đối chiếu, xác nhận tính xác
thực thì Sở, ban, ngành phải chuyển trả bản chính hoặc gốc đó cho tổ chức,
cá nhân, thời điểm trả theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Tổ chức, cá nhân nhận
kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo thời gian, địa điểm ghi trên phiếu
tiếp nhận và trả kết quả, trường hợp đăng ký nhận kết quả trực tuyến thì
thông qua Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
4. Khuyến khích việc trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính trước thời hạn quy định. Việc trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính trước thời hạn quy định phải được cán bộ,
công chức, viên chức tiếp nhận thông tin cho tổ chức, cá nhân biết trước
qua tin nhắn, thư điện tử, điện thoại hoặc qua mạng xã hội được cấp có thẩm
quyền cho phép.
5. Kết quả giải quyết thủ tục
hành chính cho tổ chức, cá nhân được lưu trữ tại hệ thống thông tin một cửa
điện tử của tỉnh để phục vụ việc sử dụng, tra cứu thông tin, dữ liệu theo quy
định của pháp luật.
Điều
17. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, cán bộ, công chức, viên chức có liên
quan trong việc giải quyết hồ sơ, kết quả bị sai, bị mất, bị thất lạc hoặc bị
hư hỏng và trong chậm trả kết quả
1. Trường hợp xảy ra sai sót
trong kết quả giải quyết thủ tục hành chính, nếu lỗi thuộc về cán bộ, công
chức, viên chức, Sở, ban, ngành thì cán bộ, công chức, viên chức, Sở,
ban, ngành phải sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế hoặc đính chính sai sót
và phải chịu mọi chi phí liên quan đến sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế
hoặc đính chính.
2. Trường hợp hồ sơ bị mất,
bị thất lạc hoặc bị hư hỏng trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính
thì Sở, ban, ngành, cán bộ, công chức, viên chức có liên quan có trách nhiệm
phối hợp với tổ chức, cá nhân có hồ sơ, giấy tờ bị mất, bị thất lạc hoặc
bị hư hỏng để khắc phục hậu quả; xác định Sở, ban, ngành, cán bộ, công
chức, viên chức đã làm mất, thất lạc, hư hỏng hồ sơ để quy trách nhiệm chi
trả mọi chi phí phát sinh trong việc xin cấp lại hồ sơ, giấy tờ, các trách
nhiệm khác có liên quan và xin lỗi tổ chức, cá nhân về sự cố này. Trường
hợp làm mất, thất lạc, hư hỏng hồ sơ liên quan đến hành vi vi phạm pháp
luật thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, Sở, ban, ngành,
cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
3. Hồ sơ kết quả giải quyết
thủ tục hành chính trả qua dịch vụ bưu chính công ích bị mất, bị thất lạc,
bị hư hỏng được xử lý theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và pháp luật
có liên quan.
Điều
18. Phương thức nộp phí, lệ phí
1. Tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm nộp phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính đã được quy
định (nếu có) theo các phương thức sau đây:
a) Trực tiếp nộp (thông qua
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương An Giang thực hiện thu phí, lệ phí
đối với các các hồ sơ thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm) hoặc chuyển
vào tài khoản phí, lệ phí của Sở, ban, ngành.
b) Trực tiếp nộp hoặc chuyển
vào tài khoản của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích để
chuyển cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương An Giang trong trường hợp
thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc nộp hồ sơ
trực tuyến.
c) Trực tuyến thông qua
chức năng thanh toán phí, lệ phí của hệ thống thông tin một cửa điện tử của
tỉnh.
2. Tổ chức, cá nhân có thể
lựa chọn việc nộp phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính bằng phương
thức khác theo quy định của pháp luật nếu được Sở, ban, ngành chấp
thuận.
3. Trong trường hợp không nộp
trực tiếp thì chứng từ nộp tiền, chuyển khoản tiền phí, lệ phí giải quyết
thủ tục hành chính hoặc biên lai thu phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành
chính (nếu có) được gửi kèm theo hồ sơ đến Sở, ban, ngành có thẩm quyền giải
quyết thủ tục hành chính.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
19. Chế độ họp, báo cáo của Trung tâm
1. Trong quá trình hoạt động,
Trung tâm và các Sở, ban, ngành tỉnh thường xuyên trao đổi thông tin về hoạt
động giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm và thực hiện nhiệm vụ của
cán bộ, công chức, viên chức của các Sở, Ban, ngành cử đến làm việc tại
Trung tâm.
2. Định kỳ vào ngày làm
việc cuối cùng hằng tháng, Trung tâm có trách nhiệm thống kê tình hình tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính và các vấn đề liên quan báo cáo Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh và thông báo về các Sở, ban, ngành có thủ tục hành chính giải quyết
tại Trung tâm.
3. Định kỳ 03, 06 tháng hoặc
đột xuất khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Trung tâm tổ chức họp sơ kết,
tổng kết với các Sở, ban, ngành có thủ tục hành chính giải quyết tại Trung
tâm để trao đổi về việc quản lý, điều hành, thực hiện nhiệm vụ của Trung
tâm và tình hình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính của các Sở,
ban, ngành tại Trung tâm.
4. Định kỳ hàng năm, Trung
tâm và các Sở, ban, ngành phối hợp tổ chức kiểm điểm, đánh giá kết quả
thực hiện Quy chế và thống nhất chương trình, kế hoạch hành động cho năm sau.
Điều
20. Khen thưởng, kỷ luật
1. Khen thưởng
Cán bộ, công chức, viên
chức được bố trí đến làm việc tại Trung tâm và viên chức thuộc Trung tâm có
sáng kiến, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác được xem xét khen thưởng
theo quy định. Trung tâm xây dựng tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ tại Trung tâm. Kết quả đánh giá, sẽ là cơ sở để đề xuất cấp có thẩm
quyền khen thưởng, theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và
xem xét, bổ nhiệm.
2. Kỷ luật
Cán bộ, công chức, viên
chức được bố trí đến làm việc tại Trung tâm và viên chức thuộc Trung tâm nếu
vi phạm Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều
21. Điều khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Trung tâm và tổ chức, cá nhân
liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này, định kỳ
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong quá trình triển
khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn vướng mắc phát sinh hoặc phát hiện những
quy định chưa phù hợp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, tổ chức, cá nhân
kịp thời phản ánh, kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.