TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 48820/CT-TTHT
V/v thuế nhà thầu
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 06 năm 2019
|
Kính
gửi: Trường Đại học Dược Hà Nội
(Đ/c: Số 13-15 Lê Thánh Tông, P. Phan Chu Trinh, Q. Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội -
MST: 0101658966)
Trả lời công văn số 165/DHN-TCKT đề ngày 10/04/2019 và công văn bổ sung hồ sơ số 226/DHN-TCKT
đề ngày 10/05/2019 của Trường Đại học Dược Hà Nội (sau đây gọi là Nhà trường)
hỏi về thuế nhà thầu, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC
ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại
Việt Nam.
+ Tại Khoản 1 Điều 1 quy định về đối
tượng áp dụng như sau:
“1. Tổ
chức nước ngoài kinh doanh cơ cơ sở thường trú tại
Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt
Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt
Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc
có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt
Nam, hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ
nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu....”
+ Tại Điều 8 Mục 2 quy định đối tượng
và điều kiện áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN
trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế (gọi tắt
là phương pháp kê khai):
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
1. Có cơ
sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư
trú tại Việt Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt
Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ
từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu,
hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
3. Áp
dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế,
được cơ quan thuế cấp mã số thuế.”
+ Tại Điều 9, Điều 10 quy định về
thuế GTGT và thuế TNDN đối với đối tượng nộp thuế theo phương pháp kê khai.
+ Tại Điều 11, Mục 3, Chương II quy
định về đối tượng và điều kiện áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu
thuế như sau:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2
Chương II thì Bên Việt Nam nộp
thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12,
Điều 13 Mục 3 Chương II”
+ Tại Điều 14, Mục 4 quy định về đối
tượng và điều kiện áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế
TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu như sau:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài nếu đáp ứng đủ hai điều kiện nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều
8 Mục 2 Chương II và tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về
kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính thì đăng ký với cơ quan thuế để thực hiện
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế
TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu tính thuế.”
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy
định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
+ Tại Khoản 1, Điều 11 quy định về cơ
quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng như sau:
“Điều 11. Đối tượng mua hóa đơn
của cơ quan thuế
1. Cơ quan thuế hán hóa đơn
cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức không phải là doanh
nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước
ngoài, ban quản lý dự án).
Tổ chức không phải là doanh nghiệp
nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức có hoạt
động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác”
+ Tại Khoản 1, Điều 12 quy định về
bán hóa đơn do Cục Thuế đặt in như sau:
“1.
Hóa đơn do Cục Thuế đặt in được bán theo giá bảo
đảm bù đắp chi phí gồm: giá đặt in và phí
phát hành. Cục trưởng Cục Thuế quyết định và niêm yết giá bán hóa đơn theo nguyên tắc trên. Cơ quan
thuế các cấp không được thu thêm bất kỳ khoản thu nào ngoài giá bán đã niêm yết.
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp
thực hiện bán hóa đơn cho các đối tượng hướng dẫn
tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này....”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP
Hà Nội hướng dẫn nguyên tắc như sau:
- Về Thuế nhà thầu:
+ Nếu Liên danh nhà thầu Hàn Quốc đáp
ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 8 Mục 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày
06/8/2014 của Bộ Tài chính thì Liên danh nhà thầu Hàn Quốc thực hiện nộp thuế
GTGT và thuế TNDN theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Thông tư số 103/2014/TT-BTC
nêu trên.
+ Nếu Liên danh nhà thầu Hàn Quốc đáp
ứng đủ hai điều kiện nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư
số 103/2014/TT-BTC và tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về
kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính thì đăng ký với cơ quan thuế để thực hiện
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên
doanh thu tính thuế theo quy định tại Điều 14, Mục 4 Thông tư số 103/2014/TT-BTC
ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính.
- Về hóa đơn:
Nếu Liên danh nhà thầu Hàn Quốc là tổ
chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác thì Liên danh nhà thầu
Hàn Quốc thuộc đối tượng được mua hóa đơn của cơ quan thuế theo quy định tại
Khoản 1, Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn
vướng mắc phát sinh cụ thể đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Thanh kiểm tra thuế
số 4 để được hướng dẫn và hỗ trợ.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty
được biết để thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Phòng: DTPC, TKT4, TKT2;
- Lưu: VT,TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|