BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1950/TCT-CS
V/v: chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày
16 tháng 5 năm 2019
|
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hải Phòng
Tổng cục Thuế nhận được công
văn số 15662/CT-KT2 ngày 26/11/2018 của Cục Thuế TP Hải Phòng về chính sách thuế
đối với dịch vụ vận tải biển quốc tế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến
như sau:
1/ Về giá tính thuế GTGT đối với
vận tải
Tại khoản 15 Điều
7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
giá tính thuế GTGT:
“15. Đối với vận tải, bốc xếp
là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp
vận tải, bốc xếp hay thuê lại.”
Căn cứ quy định trên, giá tính
thuế GTGT đối với vận tải là giá cước vận tải theo hợp đồng (bao gồm cả tiền
hoa hồng môi giới).
2/ Về thuế nhà thầu đối với hoa hồng môi giới
Tại Điểm b, Khoản 3 Điều 2 Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định đối tượng không phải
kê khai, tính nộp thuế
“Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch
vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước
ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp: Sửa chữa
phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế);
quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt
Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam”
Tại Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC
ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng không áp dụng:
“3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch
vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.
…
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ
dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước
ngoài:
…
- Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài”.
Tại điểm a, khoản 2, Điều 12 Thông tư số 103/2014/TT-BTC
ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính quy định về tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh
thu đối với ngành kinh doanh.
Tại điểm a, khoản 2, Điều 13 Thông tư số
103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính quy định về tỷ lệ % thuế
TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh.
Căn cứ quy định trên:
- Trường hợp Công ty TNHH vận tải Hải Phương trả cho tổ chức
nước ngoài khoản tiền hoa hồng môi giới vận tải hàng hóa cho khách hàng tại Việt
Nam theo chiều từ Việt Nam đi nước ngoài thì khoản tiền hoa hồng môi giới vận tải
hàng hóa mà tổ chức nước ngoài nhận được thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu.
Thuế GTGT nhà thầu thực hiện theo quy định nêu trên.
Trường hợp Công ty TNHH vận tải Hải Phương trả cho tổ chức
nước ngoài khoản tiền hoa hồng môi giới vận tải hàng hóa cho khách hàng tại nước
ngoài theo chiều từ nước ngoài về Việt Nam thì khoản tiền hoa hồng môi giới vận
tải hàng hóa mà tổ chức nước ngoài nhận được thuộc đối tượng không chịu thuế
nhà thầu.
3/ Về doanh thu tính thuế TNDN, chi phí hoa hồng môi giới
và chi phí nhiên liệu khi xác tính thu nhập chịu thuế TNDN
- Về doanh thu để tính thuế TNDN
Tại Điểm i Khoản 3 Điều 5 Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định:
“3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số
trường hợp xác định như sau:
i) Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển
hành khách, hàng hoá, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế.
Căn cứ quy định nêu trên, doanh thu để tính thuế TNDN đối với
hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hàng hóa theo hợp đồng vận tải.
- Về chi phí hoa hồng môi giới
Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC
ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Điều 6 Thông tư
số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn về thuế TNDN quy định:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều
này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định
của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần
có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán
phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy
định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng”.
Căn cứ các quy định nêu trên, về nguyên tắc, trường hợp hợp
đồng vận tải quy định cụ thể tên người được hưởng hoa hồng môi giới, có đầy đủ
hóa đơn và chứng từ theo quy định của pháp luật thì Công ty được hạch toán khoản
chi phí hoa hồng môi giới trên vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế TNDN.
Trường hợp hợp đồng vận tải không quy định tên người được
hưởng hoa hồng môi giới thì theo trình bày của Cục Thuế thành phố Hải Phòng nêu
tại công văn số 15662/CT - KT2 nêu trên, đây là lý do đặc thù của ngành vận tải
biển quốc tế. Vì vậy đề nghị Cục Thuế làm rõ lý do đặc thù là gì để có đủ cơ sở
xác định có hay không được tính vào chi phí được trừ, nhất là đối với trường hợp
đã khấu trừ thuế nhà thầu nước ngoài mà doanh nghiệp phải nộp thay theo quy định
về thuế áp dụng với nhà thầu tại Việt Nam.
- Về chi phí nhiên liệu
Tại Điều 37 Luật quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định ấn định thuế đối với người nộp thuế nộp
thuế theo phương pháp kê khai trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế:
“1. Người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn
định thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Không đăng ký thuế;
b) Không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau mười
ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn
nộp hồ sơ khai thuế;
c) Không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu
của cơ quan thuế hoặc khai thuế không chính xác, trung thực, đầy đủ về căn cứ
tính thuế;
d) Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực,
chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;
đ) Không xuất trình sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và các
tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong thời hạn
quy định;
e) Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ
không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;
g) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực
hiện nghĩa vụ thuế”.
Tại Điều 25 Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý quy định:
“Điều 25. Ấn định thuế đối với trường hợp người nộp thuế nộp
thuế theo phương pháp kê khai vi phạm pháp luật thuế
1. Cơ quan thuế có quyền ấn định số tiền thuế phải nộp nếu
người nộp thuế vi phạm trong các trường hợp sau:
đ) Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế, có căn cứ chứng
minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định, số liệu trên sổ kế
toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các
yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp;…
2. Ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế
phải nộp
Người nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định từng yếu
tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế có căn cứ chứng
minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định, số liệu trên sổ kế
toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các
yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp trừ trường hợp bị ấn định số thuế phải
nộp.
b) Qua kiểm tra hàng hóa mua vào, bán ra thấy người nộp thuế
hạch toán giá trị hàng hóa mua vào, bán ra không theo giá thực tế thanh toán
phù hợp với thị trường.
Cơ quan thuế có thể tham khảo giá hàng hoá, dịch vụ do cơ
quan quản lý nhà nước công bố cùng thời điểm, hoặc giá mua, giá bán của các
doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng hoặc giá bán của doanh
nghiệp kinh doanh cùng mặt hàng có qui mô kinh doanh và số khách hàng lớn tại địa
phương để xác định giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường làm căn cứ ấn
định giá bán, giá mua và số thuế phải nộp.
3. Đối với một số ngành nghề hoạt động kinh doanh
qua kiểm tra phát hiện sổ sách, kế toán, hóa đơn, chứng từ không đầy đủ hoặc có
vi phạm pháp luật về thuế hoặc có phát sinh bất hợp lý trong việc kê khai, nộp
thuế thì cơ quan thuế ấn định tỷ lệ giá trị gia tăng, tỷ lệ thu nhập chịu thuế
tính trên doanh thu hoặc ấn định doanh thu, thu nhập chịu thuế. Việc ấn định
doanh thu, thu nhập để xác định số thuế phải nộp dựa trên một hoặc một số tiêu
chí đã được xác định rõ như chi phí thuê nhà chi phí nhân công, chi phí khấu hao,
chi phí nguyên nhiên vật liệu... Việc ấn định này do Bộ Tài chính quy định cụ
thể áp dụng đối với từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Cục Thuế thành phố
Hải Phòng có căn cứ xác định Công ty có vi phạm pháp luật về thuế thì thực hiện
ấn định thuế theo quy định tại Điều 37 Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, Điều 25 Thông tư số
l56/2013/TT- BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hải Phòng được
biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để b/c);
- Vụ PC (BTC);
- Vụ PC (TCT);
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
|