ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2019/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày
30 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN MỘT CỬA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23
tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày
23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành một số quy định của
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và
hoạt động của Bộ phận Một cửa trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14
tháng 6 năm 2019 và thay thế Quyết định số 14/2015/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm
2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc ban hành Quy định về tổ chức thực
hiện công tác tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà
Nam.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN MỘT CỬA TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08 /2019/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về tổ
chức và hoạt động của Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Quy định quy trình thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính của Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
3. Thẩm quyền, trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong giải quyết thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Hà
Nam.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã).
3. Các cơ quan giải quyết thủ
tục hành chính: Các Sở, cơ quan ngang Sở thuộc UBND tỉnh Hà Nam; Các phòng, ban
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
4. Cán bộ, công chức, viên
chức, lực lượng vũ trang có liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh.
5. Các tổ chức, cá nhân có
yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính
6. Doanh nghiệp cung ứng dịch
vụ bưu chính công ích; các doanh nghiệp, cá nhân được thuê hoặc được ủy quyền
thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
7. Khuyến khích các đơn vị sự
nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và các cơ quan, tổ chức khác áp dụng Quy
chế này trong giải quyết thủ tục cho tổ chức, cá nhân.
Điều
3. Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Thực hiện đầy đủ các nguyên
tắc theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
Điều 4.
Những hành vi không được làm trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
1. Công chức, viên chức được
giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại trụ sở Bộ phận Một cửa
và tại cơ quan có thẩm quyền không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Các hành vi quy định tại
Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
b) Thu phí, lệ phí không
đúng quy định (không đúng mức phí, lệ phí được quy định hoặc không gửi biên lai
thu tiền cho tổ chức, cá nhân) hoặc thu phí, lệ phí quá 01 lần trở lên khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
c) Sau khi tiếp nhận hồ sơ,
thủ tục hành chính theo quy định, không được yêu cầu doanh nghiệp, người dân bổ
sung hồ sơ, tài liệu quá 01 lần
2. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu
giải quyết thủ tục hành chính không được thực hiện các hành vi quy định tại Khoản
2 Điều 5 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
3. Doanh nghiệp cung ứng dịch
vụ bưu chính công ích và doanh nghiệp, cá nhân được thuê hoặc được ủy quyền thực
hiện thủ tục hành chính không được thực hiện các quy định tại Khoản 3 Điều 5
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
Điều 5.
Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện
thủ tục hành chính có các quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP .
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện
thủ tục hành chính có trách nhiệm theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP .
Chương
II
TỔ CHỨC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BỘ PHẬN MỘT CỬA
Điều 6.
Tổ chức Bộ phận Một cửa
1. Bộ phận Một cửa của tỉnh
có tên gọi là Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hà Nam, là đơn vị hành
chính đặc thù thuộc Văn phòng UBND tỉnh Hà Nam do UBND tỉnh thành lập; có con dấu,
tài khoản để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Cơ sở vật chất, trụ sở,
trang thiết bị, máy móc, kỹ thuật của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh do
Văn phòng UBND tỉnh bảo đảm và quản lý.
2. Bộ phận Một cửa cấp huyện
có tên gọi là Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trụ sở, trang thiết bị, máy móc, phần mềm ứng
dụng, hệ thống mạng của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện do Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện bảo đảm và quản lý.
3. UBND cấp xã quyết định
thành lập Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc UBND cấp xã và bảo đảm, quản
lý, trụ sở, trang thiết bị, máy móc, phần mềm ứng dụng, hệ thống mạng
Điều 7.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ phận Một cửa
1. Nhiệm vụ
a) Niêm yết, công khai đầy đủ,
kịp thời bằng phương tiện điện tử hoặc bằng văn bản danh mục thủ tục hành chính
được thực hiện tại Bộ phận Một cửa; các nội dung thủ tục hành chính được công
khai theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính.
b) Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức,
cá nhân thực hiện thủ tục hành chính, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,
4 thông qua các hình thức phù hợp; hỗ trợ những trường hợp tổ chức, cá nhân
không có khả năng tiếp cận thủ tục hành chính được công khai bằng các phương tiện
điện tử.
c) Tiếp nhận hồ sơ thủ tục
hành chính đầy đủ, hợp lệ; giải quyết hoặc chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết
thủ tục hành chính và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá
nhân.
d) Chủ trì theo dõi, giám
sát, đánh giá, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong việc giải quyết thủ tục hành
chính theo đúng quy trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và báo cáo kết quả
tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
đ) Niêm yết, công khai mức
phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính; cách thức thu phí, lệ phí và thực hiện
thu phí, lệ phí (nếu có) theo đúng quy định.
e) Bố trí trang thiết bị làm
việc tại Bộ phận Một cửa bảo đảm đáp ứng yêu cầu làm việc và ứng dụng công nghệ
thông tin.
g) Tiếp nhận, xử lý hoặc báo
cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của cá
nhân, tổ chức đối với cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền liên
quan đến việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, chuyển hồ sơ và trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính; chuyển ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền về
các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ chức, cá nhân.
h) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan để giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân
đối với trường hợp thủ tục hành chính giải quyết trong ngày hoặc các thủ tục
hành chính được giao giải quyết hoặc ủy quyền cho công chức, viên chức tại Bộ
phận Một cửa.
i) Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan có thẩm quyền và các cơ quan liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức được giao nhiệm
vụ hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông.
k) Cung cấp các dịch vụ hỗ
trợ cần thiết về pháp lý, thanh toán phí, lệ phí, nộp thuế, phiên dịch tiếng nước
ngoài, tiếng dân tộc, sao chụp, in ấn tài liệu và các dịch vụ khác khi tổ chức,
cá nhân có nhu cầu theo mức giá dịch vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
l) Thực hiện các giải pháp để
nâng cao chất lượng phục vụ tổ chức, cá nhân như: nộp phí và lệ phí trực tuyến;
thông báo thông tin giải quyết thủ tục hành chính qua điện thoại; hướng dẫn nộp
hồ sơ trực tuyến, xây dựng tổng đài hướng dẫn thực hiện các thủ tục hành chính
và các giải pháp khác phù hợp.
m) Thực hiện các nhiệm vụ
khác được giao theo quy định của pháp luật.
2. Quyền hạn
a) Đề nghị các cơ quan có thẩm
quyền và cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho
công tác hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
b) Từ chối tiếp nhận các hồ
sơ chưa đúng quy định (chưa đầy đủ, hợp lệ). Yêu cầu các cơ quan, đơn vị có
liên quan thông tin về việc tiếp nhận và tiến độ giải quyết thủ tục hành chính;
đôn đốc các cơ quan, đơn vị tham gia xử lý hồ sơ đã đến thời hạn hoặc quá thời
hạn giải quyết.
c) Theo dõi, đôn đốc, nhận
xét, đánh giá công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa về việc chấp
hành thời gian lao động, các quy định công vụ, công chức, quy chế văn hóa công
sở, nội quy, quy chế làm việc. Trong trường hợp công chức, viên chức được cử đến
làm việc không đáp ứng yêu cầu công việc thì đề xuất và phối hợp cơ quan, đơn vị
có liên quan lựa chọn, cử công chức, viên chức khác phù hợp yêu cầu công việc.
d) Đề xuất đổi mới, cải tiến,
nâng cao chất lượng phục vụ, thực hiện nhiệm vụ đúng thời hạn quy định, thuận
tiện cho tổ chức, cá nhân; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức thông tin, tuyên truyền
về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính.
đ) Quản lý, đề xuất cấp có
thẩm quyền nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống
thông tin Một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến; bảo đảm an toàn thông tin
trong quá trình khai thác, sử dụng các hệ thống này.
e) Thực hiện các quyền hạn
khác được giao theo quy định của pháp luật.
Điều 8.
Trách nhiệm của người đứng đầu Bộ phận Một cửa
1. Người đứng đầu Bộ phận Một
cửa các cấp có trách nhiệm theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
2. Người đứng đầu Bộ phận Một
cửa có trách nhiệm ban hành nội quy làm việc; bố trí thời gian tiếp nhận và trả
kết quả đúng quy định, hợp lý, đáp ứng nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính của
tổ chức, cá nhân; Niêm yết công khai nội quy, thời gian tiếp nhận và trả kết quả
thủ tục hành chính để tổ chức, cá nhân biết.
Điều 9.
Công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
1. Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh gồm 01 Giám đốc là lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh và 02 Phó Giám
đốc là lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Văn phòng UBND tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định bổ nhiệm.
2. Căn cứ tình hình thực tế
và tần suất, số lượng hồ sơ tiếp nhận hàng năm; Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
cử công chức, viên chức đến Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh để thực hiện
nhiệm vụ tiếp nhận và trả kết quả; kịp thời tăng hoặc giảm số lượng công chức,
viên chức theo nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân khi
có sự biến động rõ rệt hoặc trong các trường hợp công chức, viên chức được nghỉ
theo quy định.
3. Văn phòng UBND tỉnh cử
công chức, viên chức quản lý, vận hành trụ sở, trang thiết bị máy móc, kỹ thuật,
hệ thống mạng tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
Điều
10. Công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã
1. Tại cấp huyện
a) Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả cấp huyện do một lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp huyện đứng đầu;
b) Căn cứ tình hình thực tế
và tần suất, số lượng hồ sơ tiếp nhận hàng năm, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện đề nghị các cơ quan chuyên môn của UBND cấp huyện cử
công chức, viên chức đến làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả;
c) Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện cử công chức, viên chức quản lý, vận hành trụ
sở, trang thiết bị, máy móc, hệ thống mạng của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
2. Tại cấp xã
a) Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã chỉ đạo, phụ trách.
b) Căn cứ tình hình thực tế,
Chủ tịch UBND cấp xã phân công, bố trí đủ số lượng công chức làm việc tại Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả. Công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả cấp xã là công chức thuộc các chức danh công chức cấp xã quy định.
Điều
11. Tiêu chuẩn, thời hạn và trách nhiệm, quyền lợi của công chức, viên chức làm
việc tại Bộ phận Một cửa
1. Tiêu chuẩn
a) Công chức, viên chức làm
việc tại Bộ phận Một cửa của tỉnh và cấp huyện bảo đảm các tiêu chuẩn quy định
tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 61/NĐ-CP.
b) Công chức làm việc tại Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã bảo đảm các tiêu chuẩn theo quy định về
tiêu chuẩn, chức danh công chức cấp xã.
2. Thời hạn làm việc của
công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công
tỉnh và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện là trong thời hạn ít nhất là
6 tháng và không nhiều hơn 24 tháng mỗi đợt (trừ những công chức, viên chức được
bố trí dự phòng theo quy định tại Khoản 9 Điều 12 Quy chế này).
3. Trách nhiệm và quyền lợi
của công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa
a) Trách nhiệm
Công chức, viên chức làm việc
tại Bộ phận Một cửa trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm theo quy định tại Khoản 2
Điều 11 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
Báo cáo, giải trình những vấn
đề liên quan đến công việc được giao tại Bộ phận Một cửa và chịu sự phân công,
chỉ đạo của người đứng đầu Bộ phận Một cửa.
b) Quyền lợi
Công chức, viên chức làm việc
tại Bộ phận Một cửa trên địa bàn tỉnh có quyền lợi theo quy định tại Khoản 3 Điều
11 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
Được khen thưởng hoặc đề xuất
khen thưởng khi lập thành tích xuất sắc trong quá trình tiếp nhận, giải quyết
thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Điều
12. Trách nhiệm của Cơ quan có thẩm quyền cử công chức, viên chức đến làm việc
Bộ phận Một cửa
1. Cử công chức, viên chức đến
làm việc tại Bộ phận Một cửa đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 11
Quy chế này.
2. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra công chức, viên chức tiếp nhận, thẩm định hoặc phối hợp thẩm định hồ sơ thủ
tục hành chính; chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính
liên thông, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ, kết quả thủ
tục hành chính và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về Bộ phận Một cửa.
3. Phối hợp với Bộ phận Một
cửa xây dựng quy trình giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản
lý, bảo đảm rõ ràng, cụ thể từng bước giải quyết công việc và thời gian giải
quyết thủ tục hành chính theo quy định.
4. Giao nhiệm vụ cho công chức,
viên chức thường xuyên kiểm tra, cập nhật tiến độ, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính trên hệ thống thông tin Một cửa điện tử theo quy định.
5. Trong trường hợp giải quyết
hồ sơ quá hạn, người đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ động gửi văn bản xin lỗi tổ
chức, cá nhân, trong đó nêu rõ lý do quá hạn và hẹn lại thời gian trả kết quả;
đồng thời gửi Bộ phận Một cửa để theo dõi, cập nhật.
6. Thông báo và cập nhật kịp
thời đến Bộ phận Một cửa những nội dung thay đổi của thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền quản lý đã được công bố, công khai bằng văn bản hoặc bằng các phương
tiện điện tử.
7. Cung cấp đầy đủ các thông
tin có liên quan đến lĩnh vực quản lý và thông tin về quá trình giải quyết thủ
tục hành chính khi có yêu cầu.
8. Bảo đảm các quyền lợi cho
công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Bộ phận Một cửa.
9. Chủ động phối hợp với Bộ
phận Một cửa quản lý công chức, viên chức được cử đến Bộ phận Một cửa làm việc.
Có phương án bố trí dự phòng ít nhất 01 công chức, viên chức không chuyên trách
để kịp thời thay thế công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa trong
các trường hợp ốm, đau, được nghỉ theo quy định; bảo đảm không làm gián đoạn
quá trình tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa. Phối hợp với Bộ phận Một
cửa để kịp thời tăng, giảm hoặc tạm thời rút công chức, viên chức khi nhu cầu
giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân có sự tăng, giảm rõ rệt.
10. Phối hợp với người đứng
đầu Bộ phận Một cửa đánh giá, nhận xét và khen thưởng cho công chức, viên chức
về quá trình làm việc tại Bộ phận Một cửa theo đúng quy định. Trong trường hợp
công chức, viên chức được cử đến không đáp ứng được yêu cầu công việc tại Bộ phận
Một cửa hoặc tổ chức, cá nhân đánh giá không hài lòng hoặc mức độ hài lòng thấp
thì cơ quan, đơn vị cử công chức, viên chức khác thay thế.
11. Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
13. Trụ sở và trang thiết bị làm việc của Bộ phận Một cửa
1. Bộ phận Một cửa được bố
trí ở vị trí thuận lợi, dễ tìm, diện tích phòng làm việc phải phù hợp với số lượng
giao dịch giải quyết để thực hiện nhiệm vụ. Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã căn
cứ tình hình thực tế và tình hình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính để bố
trí phòng làm việc cho Bộ phận Một cửa; ưu tiên chuyển công năng hoặc nâng cấp,
cải tạo phòng làm việc phù hợp, tránh lãng phí.
Trong tổng diện tích làm việc
của Bộ phận Một cửa phải bố trí nơi ngồi chờ cho cá nhân, tổ chức đến giao dịch.
Nơi ngồi chờ phải có ghế ngồi, bàn viết hồ sơ, bút viết, nước uống, hòm thư góp
ý. Khuyến khích bố trí thêm các trang thiết bị khác như: ti vi, báo chí, thiết
bị đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức và các tài liệu tuyên truyền
các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước.
2. Trang thiết bị làm việc
a) Văn phòng UBND tỉnh; Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; UBND cấp xã bảo đảm trang
thiết bị làm việc đáp ứng nhu cầu công việc và ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
b) Tại Bộ phận Một cửa phải
được bố trí các trang thiết bị theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 13 Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP .
Chương
III
PHẠM VI TIẾP NHẬN
VÀ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều
14. Phạm vi tiếp nhận thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa
1. Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính theo quy định tại Điểm a Khoản
2 Điều 14 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
2. Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả cấp huyện tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản 3
Điều 14 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
3. Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả cấp xã tiếp nhận thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản 4 Điều 14
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
4. Căn cứ vào đặc thù và yêu
cầu công tác quản lý trong từng lĩnh vực, Văn phòng UBND phối hợp với các cơ
quan chuyên môn tỉnh tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các thủ tục hành
chính không thực hiện tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh
nhưng phải áp dụng quy trình theo dõi việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ, trả kết quả
giải quyết quy định tại Quy chế này, bao gồm các trường hợp:
a) Thủ tục hành chính được tổ
chức thực hiện lưu động theo quy định của pháp luật;
b) Thủ tục hành chính có quy
định tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết trực tiếp ngay tại thời điểm và địa
điểm kiểm tra, xem xét, đánh giá ngoài trụ sở Bộ phận Một cửa đối với đối tượng
được kiểm tra, xem xét, đánh giá.
Điều
15. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính
1. Trường hợp tổ chức, cá nhân
yêu cầu hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính thì công chức, viên chức được
giao nhiệm vụ hướng dẫn các nội dung sau:
a) Thành phần hồ sơ, số lượng
bộ hồ sơ mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi giải quyết thủ tục hành chính;
b) Thời gian, thời hạn và quy
trình giải quyết thủ tục hành chính;
c) Mức phí, lệ phí và cách
thức nộp các loại phí, lệ phí hoặc các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có);
d) Hướng dẫn các loại biểu mẫu
liên quan;
đ) Cung cấp các thông tin,
tài liệu liên quan đến việc thực hiện thủ tục hành chính khi tổ chức, cá nhân
yêu cầu theo quy định;
Nội dung hướng dẫn phải bảo
đảm chính xác, đầy đủ, cụ thể theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đang
có hiệu lực, Quyết định công bố thủ tục hành chính của cơ quan có thẩm quyền.
Trong trường hợp hướng dẫn trực tiếp tại Bộ phận Một cửa thì việc hướng dẫn phải
được thực hiện bằng Phiếu hướng dẫn theo quy định.
2. Trường hợp khi tổ chức,
cá nhân nộp hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính còn thiếu thành phần hồ sơ theo
quy định hoặc chưa cung cấp đầy đủ thông tin theo biểu mẫu thì công chức, viên
chức tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ một
lần, chính xác. Nội dung hướng dẫn phải nêu rõ chi tiết văn bản, nội dung cần
điều chỉnh hoặc sửa đổi, bổ sung (không hướng dẫn theo hướng trích dẫn nội dung
văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành).
3. Nội dung hướng dẫn tổ chức,
cá nhân thực hiện thủ tục hành chính phải được lưu tại Bộ phận Một cửa để kiểm
tra, đối chiếu.
4. Cách thức hướng dẫn tổ chức,
cá nhân thực hiện thủ tục hành chính và bổ sung thủ tục hành chính được thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
Điều
16. Cách thức tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục hành
chính
1. Cách thức nộp
a) Nộp trực tiếp tại Bộ phận
Một cửa;
b) Thông qua dịch vụ bưu
chính công ích (trừ các thủ tục hành chính thuộc danh mục không thực hiện qua dịch
vụ bưu chính công ích theo quy định);
c) Nộp trực tuyến tại Cổng dịch
vụ công của tỉnh (http://motcua.hanam.gov.vn/).
2. Nhận kết quả giải quyết
a) Nhận trực tiếp tại Bộ phận
Một cửa;
b) Qua dịch vụ bưu chính
công ích;
c) Nhận trực tuyến.
Điều
17. Tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính
1. Tiếp nhận hồ sơ thủ tục
hành chính trực tiếp tại Bộ phận Một cửa và tiếp nhận qua dịch vụ bưu chính
công ích theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 16 Quy chế này
a) Công chức, viên chức tiếp
nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa kiểm tra tính chính xác và đầy đủ của hồ sơ. Nếu
hồ sơ đầy đủ, chính xác thì công chức, viên chức lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn
ngày trả kết quả theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo
Quy chế này cho tổ chức, cá nhân; quét (scan, sao chụp) và lưu hồ sơ điện tử, cập
nhật vào cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin Một cửa điện tử.
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy
đủ, chưa chính xác theo quy định, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn
tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Điều 15 Quy chế
này và nêu rõ lý do theo Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo Mẫu số 02 ban hành kèm Quy chế này.
c) Trường hợp hồ sơ không
thuộc thẩm quyền tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa thì công chức, viên chức tiếp nhận
hồ sơ lập Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ theo Mẫu
số 03 ban hành kèm Quy chế này, trong đó nêu rõ lý do từ chối tiếp nhận và
hướng dẫn tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2. Đối với hồ sơ tiếp nhận
qua Cổng dịch vụ công của tỉnh (http://motcua.hanam.gov.vn/) quy định tại Điểm
c Khoản 1 Điều 16 Quy chế này; công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra
tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì công chức, viên
chức tiếp nhận và chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định; lập Giấy
tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả theo quy định và gửi về theo địa chỉ tổ
chức, cá nhân cung cấp.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
hợp lệ hoặc không thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết theo quy định thì công
chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải thông báo, nêu rõ lý do và hướng dẫn bổ
sung hồ sơ đầy đủ một lần, chính xác hoặc hướng dẫn tổ chức, cá nhân gửi đến cơ
quan có thẩm quyền giải quyết; gửi nội dung thông báo đến tổ chức, cá nhân theo
địa chỉ tổ chức, cá nhân cung cấp.
3. Đối với các trường hợp thủ
tục hành chính có quy định phải trả kết quả giải quyết trong ngày làm việc thì
công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ không phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn
trả kết quả nhưng phải cập nhật thông tin, tình hình giải quyết hồ sơ vào hệ thống
thông tin Một cửa điện tử. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có yêu cầu cung cấp
Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì công chức, viên chức tiếp nhận hồ
sơ phải cung cấp cho người nộp hồ sơ.
4. Trường hợp công chức,
viên chức tại Bộ phận Một cửa được cơ quan có thẩm quyền phân công, ủy quyền giải
quyết thì thực hiện theo quy định tại Điều 19 Quy chế này và cập nhật tình
hình, kết quả giải quyết vào hệ thống thông tin Một cửa điện tử.
Điều
18. Chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ
thủ tục hành chính; công chức, viên chức tiếp nhận chuyển hồ sơ đến cơ quan có
thẩm quyền như sau:
1. Đối với hồ sơ được tiếp nhận
trực tiếp tại Bộ phận Một cửa và tiếp nhận thông qua dịch vụ bưu chính công ích
a) Công chức, viên chức chuyển
hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử (scan, sao chụp và gửi qua hệ thống thông tin Một cửa
điện tử) đã tiếp nhận trực tiếp trong ngày làm việc đến cơ quan có thẩm quyền
giải quyết. Đối với hồ sơ tiếp nhận từ sau 15 giờ hàng ngày thì chuyển vào đầu
giờ ngày làm việc tiếp theo để xử lý.
b) Việc chuyển hồ sơ giấy được
thực hiện thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc các loại hình dịch vụ khác
bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, an toàn hồ sơ, tài liệu.
2. Đối với hồ sơ được tiếp
nhận thông qua Cổng dịch vụ công trực tuyến, công chức, viên chức chuyển dữ liệu
hồ sơ điện tử đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính thông qua
kết nối giữa Cổng dịch vụ công trực tuyến và hệ thống thông tin Một cửa điện tử.
Điều
19. Giải quyết thủ tục hành chính
1. Sau khi nhận hồ sơ thủ tục
hành chính, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền phân công công chức, viên chức
xử lý xem xét, thẩm định hồ sơ, trình phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành
chính.
2. Trường hợp thủ tục hành
chính không quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ, lấy ý kiến của cơ quan, tổ
chức có liên quan, công chức, viên chức được giao xử lý hồ sơ thẩm định, trình
cấp có thẩm quyền quyết định; cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin một cửa
điện tử; trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
3. Trường hợp có quy định phải
thẩm tra, xác minh hồ sơ
a) Công chức, viên chức được
giao xử lý hồ sơ thẩm tra, xác minh, trình cấp có thẩm quyền quyết định và cập
nhật thông tin vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử;
b) Quá trình thẩm tra, xác
minh phải được lập thành hồ sơ, lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống
thông tin một cửa điện tử và lưu tại cơ quan giải quyết.
Trường hợp cần có mặt tổ chức,
cá nhân để thẩm tra, xác minh hồ sơ thì phải cập nhật thông tin về thời gian, địa
điểm, thành phần, nội dung xác minh vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một
cửa điện tử hoặc thông báo các nội dung trên cho Bộ phận Một cửa trong trường hợp
chưa có Hệ thống thông tin một cửa điện tử để theo dõi.
4. Đối với hồ sơ qua thẩm
tra, thẩm định chưa đủ điều kiện giải quyết, cơ quan có thẩm quyền giải quyết
thủ tục hành chính trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do, nội dung cần bổ sung theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để gửi
cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa. Thời gian thông báo trả lại hồ
sơ không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, trừ trường hợp pháp
luật chuyên ngành có quy định cụ thể về thời gian. Thời hạn giải quyết được
tính lại từ đầu sau khi nhận đủ hồ sơ.
5. Trường hợp hồ sơ phải lấy
ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan
a) Cơ quan, đơn vị chủ trì
giải quyết hồ sơ hoặc Bộ phận Một cửa trong trường hợp được phân công hoặc ủy
quyền gửi thông báo điện tử hoặc văn bản phối hợp xử lý đến các đơn vị có liên
quan, trong đó nêu cụ thể nội dung lấy ý kiến, thời hạn lấy ý kiến.
Quá trình lấy ý kiến của các
cơ quan, đơn vị có liên quan phải được cập nhật thường xuyên, đầy đủ về nội
dung, thời hạn, cơ quan lấy ý kiến trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử;
b) Cơ quan, đơn vị được lấy
ý kiến có trách nhiệm trả lời các nội dung được lấy ý kiến theo thời hạn lấy ý
kiến và cập nhật nội dung, kết quả tham gia ý kiến vào Hệ thống thông tin một cửa
điện tử hoặc Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Quy chế này. Trường hợp
quá thời hạn lấy ý kiến mà cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến chưa có văn bản giấy
hoặc văn bản điện tử trả lời thì cơ quan, đơn vị chủ trì thông báo cho người đứng
đầu Bộ phận Một cửa đã chuyển hồ sơ về việc chậm trễ để phối hợp xử lý.
6. Trường hợp hồ sơ thực hiện
theo quy trình liên thông giữa các cơ quan có thẩm quyền cùng cấp hành chính
a) Trường hợp tổ chức, cá
nhân nộp hồ sơ giấy, Bộ phận Một cửa xác định thứ tự các cơ quan có thẩm quyền
giải quyết, chuyển hồ sơ giấy đến cơ quan có thẩm quyền chủ trì giải quyết. Cơ
quan chủ trì có trách nhiệm xử lý, chuyển hồ sơ và kết quả giải quyết thuộc thẩm
quyền (nếu có) đến cơ quan có thẩm quyền tiếp theo, trong đó Phiếu chuyển xử lý
phải nêu rõ nội dung công việc, thời hạn giải quyết của từng cơ quan; cập nhật
thông tin xử lý, thông tin chuyển xử lý vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
Các cơ quan có thẩm quyền giải
quyết hồ sơ, chuyển kết quả và hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền tiếp theo, theo
thứ tự Bộ phận Một cửa xác định; cơ quan có thẩm quyền cuối cùng giải quyết
xong thì chuyển kết quả và hồ sơ kèm theo cho cơ quan có thẩm quyền chủ trì; cơ
quan chủ trì chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho Bộ phận Một cửa để
trả kết quả cho tổ chức, cá nhân; cập nhật tình hình, kết quả xử lý hồ sơ liên
thông vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử;
b) Trường hợp tổ chức, cá
nhân nộp hồ sơ điện tử, Bộ phận Một cửa chuyển hồ sơ điện tử đến tất cả các cơ
quan tham gia giải quyết, trong đó ghi rõ cơ quan chủ trì, trách nhiệm, nội
dung công việc, thời hạn trả kết quả của từng cơ quan tham gia giải quyết. Cơ
quan tham gia giải quyết hồ sơ liên thông thực hiện xử lý theo thẩm quyền, trả
kết quả giải quyết cho cơ quan cần sử dụng kết quả giải quyết cho các bước tiếp
theo và gửi cho Bộ phận Một cửa để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân; cập nhật
tình hình, kết quả xử lý hồ sơ liên thông vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
7. Trường hợp hồ sơ thực hiện
theo quy trình liên thông giữa các cơ quan có thẩm quyền không cùng cấp hành
chính
a) Bộ phận Một cửa chuyển hồ
sơ giấy đến cơ quan có thẩm quyền cấp trên; chuyển thông tin về hồ sơ thủ tục
hành chính trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử cho Bộ phận Một cửa của cơ
quan có thẩm quyền cấp trên để giám sát, chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử cho cơ
quan có thẩm quyền xử lý theo quy định;
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp
trên xử lý hồ sơ theo quy định từ Khoản 1 đến Khoản 5 Điều này; chuyển kết quả
giải quyết cho Bộ phận Một cửa nơi tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân để trả
kết quả theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
8. Các hồ sơ quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều này sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, cơ
quan giải quyết thủ tục hành chính trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu
rõ lý do không giải quyết hồ sơ theo mẫu Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ để gửi
cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa. Thông báo được nhập vào mục trả
kết quả của Hệ thống thông tin một cửa điện tử. Thời hạn thông báo phải trong
thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định.
9. Đối với hồ sơ cần gia hạn
thời gian giải quyết, trong thời hạn chậm nhất 01 ngày trước ngày hết hạn, cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết hồ sơ phải thông báo bằng Phiếu xin lỗi
và hẹn lại ngày trả kết quả theo Mẫu số 04 ban hành
kèm Quy chế này cho Bộ phận Một cửa, trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời gian đề
nghị gia hạn trả kết quả. Việc hẹn lại ngày trả kết quả được thực hiện không
quá một lần.
Căn cứ đề nghị gia hạn thời
gian giải quyết, Bộ phận Một cửa điều chỉnh lại thời gian trả kết quả xử lý
trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử, đồng thời gửi thông báo, văn bản xin lỗi
đến tổ chức, cá nhân, trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời gian đề nghị gia hạn
trả kết quả bằng hình thức trực tiếp, qua hộp thư điện tử, tin nhắn, điện thoại.
Điều
20. Trả hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
1. Việc trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP .
2. Trong trường hợp, hồ sơ đang
trong thời gian giải quyết nhưng tổ chức, cá nhân có yêu cầu xin rút hồ sơ thì
cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính thông báo trả lại hồ sơ
theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân. Văn bản thông báo trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính được cập nhật vào mục trả kết quả trên hệ thống thông tin Một cửa
điện tử.
Điều
21. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải
quyết hồ sơ, kết quả bị sai, bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng và chậm trả kết
quả
Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong việc giải quyết hồ sơ, kết quả bị sai, bị mất, bị thất
lạc hoặc bị hư hỏng hoặc chậm trả kết quả thực hiện theo quy định tại Điều 21
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
Điều
22. Phương thức thu phí, lệ phí
Phương thức thu phí, lệ phí
trong giải quyết thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP .
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
23. Trách nhiệm của các cơ quan đơn vị
1. Văn phòng UBND tỉnh
a) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra, báo cáo kết quả hoạt động của Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức các lớp tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp
trên địa bàn tỉnh.
c) Tổng hợp, báo cáo Văn
phòng Chính phủ, UBND tỉnh về kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các cơ
quan, đơn vị, kết quả đánh giá nội bộ việc giải quyết thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp Sở Tài
chính tham mưu ban hành chính sách hỗ trợ, khuyến khích đối với công chức, viên
chức làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh.
3. Trách nhiệm Sở Thông tin
và Truyền thông
a) Hướng dẫn việc kết nối,
cung cấp thông tin của hệ thống thông tin Một cửa và các phần mềm chuyên ngành
khác.
b) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan đề xuất UBND tỉnh các giải pháp để đảm bảo an toàn
thông tin trong quá trình vận hành Cổng dịch vụ công trực tuyến; hệ thống thông
tin Một cửa điện tử và các phần mềm chuyên ngành khác.
4. Trách nhiệm Sở Tài chính
Tham mưu bảo đảm kinh phí hoạt
động của Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh.
5. UBND cấp huyện, cấp xã và
Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã
a) UBND cấp huyện, cấp xã
Tổ chức việc thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông tại địa phương theo đúng Quy chế này.
Ban hành nội quy, quy chế hoạt
động của Bộ phận Một cửa theo quy định tại Quy chế này và phù hợp tình hình thực
tế địa phương.
b) Chủ tịch UBND cấp huyện,
cấp xã
Thực hiện các nhiệm vụ quy định
tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
6. Trách nhiệm của thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
a) Triển khai, tuyên truyền,
quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm các quy định về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông theo Quy chế này.
b) Chấn chỉnh kịp thời và xử
lý nghiêm các trường hợp công chức, viên chức có hành vi vi phạm trong tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
c) Có trách nhiệm xin lỗi tổ
chức, cá nhân khi cơ quan, đơn vị giải quyết thủ tục hành chính quá hạn hoặc có
sai sót; khi công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý vi phạm các quy định
trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, gây bức xúc trong nhân dân.
d) Có giải pháp khen thưởng,
khích lệ kịp thời đối với công chức, viên chức có thành tích trong tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân.
đ) Định kỳ hàng tháng, quý,
năm báo cáo kết quả tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính về Văn phòng UBND
tỉnh theo quy định.
Điều
24. Trách nhiệm thi hành
1. Giao Văn phòng UBND tỉnh
chủ trì hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và định kỳ báo cáo UBND tỉnh về
việc tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Các cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm thực hiện nghiêm các quy định tại Quy chế này; trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc nội dung nào chưa phù
hợp với tình hình thực tế cần sửa đổi, bổ sung thì người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị có văn bản phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo trình
UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC
CÁC BIỂU MẪU THEO DÕI GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH
(Kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận Một cửa trên địa bàn tỉnh
Hà Nam)
Chữ ký số của Tổ chức (nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Mẫu số 01
|
TÊN CẤP TỈNH/CẤP
HUYỆN/CẤP XÃ
TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG (hoặc) BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT
QUẢ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…../TTPVHCC
(BPTNTKQ)
|
………...., ngày
…… tháng …… năm ……
|
|
|
|
GIẤY TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ HẸN TRẢ KẾT QUẢ
Mã hồ sơ:......
Trung tâm Phục vụ hành chính
công/Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả ………………….
Tiếp nhận hồ sơ của:
……………………………………………………………………………..
Địa chỉ:
……………………………………………………………………………………………..
Số điện thoại:
……………………………….Email: ……………………………………………..
Nội dung yêu cầu giải quyết:
…………………………………………………………………….
Thành phần hồ sơ nộp gồm:
1……………………………………………………………………….
2……………………………………………………………………….
3……………………………………………………………………….
4……………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Số lượng hồ sơ:…………….(bộ)
Thời gian giải quyết hồ sơ
theo quy định là: ...............ngày
Thời gian nhận hồ sơ: ....giờ....
phút, ngày … tháng ...năm....
Thời gian trả kết quả giải
quyết hồ sơ:... giờ..., phút, ngày … .tháng....năm.... Đăng ký nhận kết quả tại:
…………………………..
Vào Sổ theo dõi hồ sơ, Quyển
số:………………………Số thứ tự……………….
NGƯỜI NỘP HỒ
SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI TIẾP
NHẬN HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Chữ ký số của Người tiếp nhận hồ sơ nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Ghi chú:- Trường
hợp chưa thiết lập được Hệ thống thông tin một cửa điện tử, Giấy tiếp nhận và hẹn
trả kết quả được lập thành 2 liên; một liên giao cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ
trong trường hợp nộp trực tiếp, nộp qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định
số 45/2016/QĐ-TTg ; một liên chuyển kèm theo Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết
hồ sơ và được lưu tại Trung tâm Phục vụ hành chính công/Bộ phận Một cửa;
- Tổ chức, cá nhân có thể
đăng ký nhận kết quả tại Bộ phận Một cửa hoặc tại nhà (trụ sở tổ chức) qua dịch
vụ bưu chính.
Chữ ký số của Tổ chức (nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Mẫu số 02
|
TÊN CẤP TỈNH/CẤP
HUYỆN/CẤP XÃ
TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG (hoặc) BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT
QUẢ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:……../HDHS
|
………...., ngày
…… tháng …… năm ……
|
|
|
|
PHIẾU YÊU CẦU BỔ SUNG, HOÀN THIỆN HỒ SƠ
Hồ sơ của:....................................................................................................................
Nội dung yêu cầu giải quyết:
……………………………………………………………….
Địa chỉ:
………………………………………………………………………………………..
Số điện thoại…………………………………..Email:………………………………………
Yêu cầu hoàn thiện hồ sơ gồm
những nội dung sau:
1.....................................................................
2………………………………………………….
3......................................................................
4…………………………………………………..
…………………………………………………….
…………………………………………………….
Lý do:
………………………………………………………………………………………………
Trong quá trình hoàn thiện hồ
sơ nếu có vướng mắc, Ông/Bà liên hệ với ……………………….. số điện thoại ………………………. để
được hướng dẫn./.
|
NGƯỜI HƯỚNG
DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Chữ ký số của Người hướng dẫn nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Chữ ký số của Tổ chức (nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Mẫu số 03
|
TÊN CẤP TỈNH/CẤP
HUYỆN/CẤP XÃ
TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG (hoặc) BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT
QUẢ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:……/TTPVHCC
(BPTNTKQ)
|
………...., ngày
…… tháng …… năm ……
|
|
|
|
PHIẾU TỪ CHỐI TIẾP NHẬN GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
Trung tâm Phục vụ hành chính
công/Bộ phận Một cửa………………………………………
Tiếp nhận hồ sơ của:
…………………………………………………………………………….
Địa chỉ:
…………………………………………………………………………………………….
Số điện thoại:
…………………………………… Email:………………………………………..
Nội dung yêu cầu giải quyết:…………………………………………………………………….
Qua xem xét, Trung tâm Phục
vụ hành chính công/Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thông báo không tiếp nhận,
giải quyết hồ sơ này với lý do cụ thể như sau:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Xin thông báo cho Ông/Bà được
biết và thực hiện./.
NGƯỜI NỘP HỒ
SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI TIẾP
NHẬN HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Chữ ký số của Người tiếp nhận hồ sơ nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Ghi chú: Trường
hợp chưa thiết lập được Hệ thống thông tin một cửa điện tử, Phiếu được lập
thành 2 liên; một liên giao cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trong trường hợp nộp
trực tiếp, nộp qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg ; một liên được lưu tại Trung tâm Phục vụ hành chính công/Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả.
Chữ ký số của Tổ chức (nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Mẫu số 04
|
TÊN CẤP TỈNH/
CẤP HUYỆN/
TÊN CƠ QUAN ĐƠN VỊ/
CẤP XÃ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:……./PXL-
|
………...., ngày
…… tháng …… năm ……
|
|
|
|
PHIẾU XIN LỖI VÀ HẸN LẠI NGÀY TRẢ KẾT QUẢ
Kính gửi:................................................................................
Ngày...tháng...năm ..., (tên
cơ quan, đơn vị) tiếp nhận giải quyết hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành
chính (tên thủ tục hành chính) của Ông/Bà/Tổ chức); mã số: ……..
Thời gian hẹn trả kết quả giải
quyết hồ sơ: …..giờ..., ngày....tháng...năm...
Tuy nhiên đến nay, (tên
cơ quan, đơn vị) chưa trả kết quả giải quyết hồ sơ của Ông/Bà/Tổ chức đúng
thời hạn quy định ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả/Biên nhận hồ sơ.
Lý do:...
Sự chậm trễ này đã gây phiền
hà, tốn kém chi phí, công sức của Ông/Bà/Tổ chức.
(tên cơ quan, đơn vị) xin
lỗi Ông/Bà/Tổ chức và sẽ trả kết quả giải quyết hồ sơ cho Ông/Bà/Tổ chức vào
ngày ……. tháng ... năm ……
Mong nhận được sự thông cảm của
Ông/Bà/Tổ chức vì sự chậm trễ này./.
|
THỦ TRƯỞNG
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Chữ ký số của Tổ chức (nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Mẫu số 05
|
TÊN CẤP TỈNH/CẤP
HUYỆN/CẤP XÃ
TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG (hoặc) BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT
QUẢ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:……/TTPVHCC
(BPTNTKQ)
|
………...., ngày
…… tháng …… năm ……
|
|
|
|
PHIẾU KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
Mã số hồ sơ:
……………………………………………………………………..
Cơ quan (bộ phận) giải quyết
hồ sơ: ……………………………………………………
Cơ quan phối hợp giải quyết
hồ sơ: …………………………………………………….
TÊN CƠ QUAN
|
THỜI GIAN GIAO, NHẬN HỒ SƠ
|
KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ (Trước hạn/đúng hạn/quá hạn)
|
GHI CHÚ
|
1. Giao:
|
...giờ.. .phút, ngày ... tháng ... năm....
|
|
|
Trung tâm Phục vụ hành
chính công/Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
|
Người giao
|
Người nhận
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Nhận: …..
|
|
|
1. Giao: ………
|
...giờ...phút, ngày...
tháng... năm....
|
|
|
2. Nhận: ………
|
Người giao
|
Người nhận
|
|
|
1. Giao: …………..
|
...giờ...phút, ngày ...
tháng ... năm....
|
|
|
2. Nhân: ………….
|
Người giao
|
Người nhận
|
|
|
……
|
…….
|
|
|
……
|
…….
|
|
|
……
|
…….
|
|
|
……
|
…….
|
|
|
|
|
|
|
……
|
…….
|
|
|
1. Giao: ……………
|
...giờ...phút, ngày ...
tháng... năm....
|
|
|
2. Nhận:
|
Người giao
|
Người nhận
|
|
|
Trung tâm Phục vụ hành
chính công/Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Trường hợp hồ sơ được chuyển
qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg thì thời gian
giao, nhận hồ sơ và việc ký nhận thể hiện trong hóa đơn của cơ quan Bưu chính;
- Kết quả giải quyết hồ sơ
do bên nhận nhập thông tin/ ghi khi nhận bàn giao hồ sơ.
- Trường hợp Hệ thống thông
tin một cửa điện tử chưa vận hành, người giao và người nhận phải ký và ghi rõ họ
tên. Khi Hệ thống thông tin một cửa điện tử đã vận hành, việc lưu vết được thực
hiện tự động và thể hiện trên mẫu phiếu điện tử
Mẫu số 06
TÊN CẤP TỈNH (hoặc)
BỘ, NGÀNH/CẤP HUYỆN/CẤP XÃ TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG (hoặc) BỘ
PHẬN TIẾP NHẬN VA TRA KẾT QUẢ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:......
/TTPVHCC(BPTNTKQ)
|
………...., ngày
…… tháng …… năm ……
|
SỔ THEO DÕI HỒ SƠ
STT
|
Mã hồ sơ
|
Tên TTHC
|
Tên tổ chức, cá nhân
|
Địa chỉ, số điện thoại
|
Cơ quan chủ trì giải quyết
|
Nhận và Trả kết quả
|
Nhận hồ sơ
|
Hẹn trả kết quả
|
Trả kết quả
|
Phương thức nhận kết quả
|
Ký nhận
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
10
|
11
|
12
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Sổ theo
dõi hồ sơ được lập theo từng lĩnh vực hoặc nhóm lĩnh vực tại Bộ phận Một cửa.