ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 936/KH-UBND
|
Nghệ An, ngày 28
tháng 11 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 270-KH/TU NGÀY 20/8/2024 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN CHỈ
THỊ SỐ 37-CT/TW NGÀY 10/7/2024 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG
NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
Thực hiện Kế hoạch số 270-KH/TU
ngày 20/8/2024 của Tỉnh ủy Nghệ An về việc thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW, ngày
10/7/2024 của Ban Bí thư về đổi mới công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn (sau
đây gọi là Kế hoạch số 270-KH/TU và Chỉ thị số 37-CT/TW), Ủy ban nhân dân
tỉnh Nghệ An ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt sâu rộng và cụ thể
hóa các nhiệm vụ và giải pháp được xác định trong Chỉ thị số 37-CT/TW và Kế hoạch
số 270-KH-TU để các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và
các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện hiệu quả.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về đổi
mới công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa; vị trí, vai trò, tầm quan trọng của đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo sự phối hợp thường xuyên,
hiệu quả giữa các sở, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, đơn vị,
địa phương trong việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW và Kế hoạch số
270-KH/TU; kịp thời chỉ đạo, đôn đốc, giải quyết các vướng mắc, khó khăn trong
triển khai.
- Huy động sự tham gia của toàn
xã hội trong thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế
hoạch; nhân rộng điển hình tiên tiến, triển khai hiệu quả Kế hoạch; tổ chức sơ
kết, tổng kết rút kinh nghiệm.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thực hiện có hiệu quả công tác đào
tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm nâng cao năng lực, trình độ, học vấn cho
nông dân, người lao động nông thôn để đổi mới, sáng tạo, ứng dụng khoa học -
công nghệ trong sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ nông sản, làm giàu từ
nông nghiệp, nông thôn. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp sang
làm việc ở khu vực công nghiệp, dịch vụ; thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn,
tạo nhiều việc làm tại chỗ, nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn; thu hút lao
động có trình độ cao về làm việc ở nông thôn.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Năm 2025
- Tuyển sinh đào tạo nghề nghiệp
cho 64.260 lượt người, trong đó, lao động nông thôn 50.700 lượt người, gồm các
cấp trình độ: cao đẳng 3.720 người; trung cấp 7.440 người; sơ cấp, đào tạo dưới
03 tháng 39.540 lượt người.
- Tỷ lệ có việc làm sau tốt nghiệp
bình quân chung đạt 81,5%, trong đó, lao động nông thôn có việc làm sau tốt
nghiệp đạt 80%, gồm: trình độ cao đẳng 95%; trung cấp đạt 94,5%; sơ cấp, đào
tạo dưới 03 tháng đạt 77%.
- Phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào
tạo đến năm 2025 đạt 71,5%, tỷ lệ lao động có văn bằng, chứng chỉ đạt 31%.
2.2. Giai đoạn 2026-2030
- Tuyển sinh đào tạo nghề nghiệp
cho khoảng 329.700 lượt người, trong đó, lao động nông thôn 255.500 lượt người,
gồm các cấp trình độ: cao đẳng 24.280 người; trung cấp 46.770 người; sơ cấp,
đào tạo dưới 03 tháng 184.450 lượt người.
- Tỷ lệ có việc làm sau tốt nghiệp
bình quân chung đạt 83,3%, trong đó, lao động nông thôn có việc làm sau tốt
nghiệp đạt 82%, gồm: trình độ cao đẳng 97%; trung cấp đạt 96%; sơ cấp, đào tạo
dưới 03 tháng đạt 78%.
- Phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào
tạo đến năm 2030 đạt 77%, tỷ lệ lao động có văn bằng, chứng chỉ đạt 37,8%.
(Chi
tiết cụ thể có phụ lục kèm theo)
3. Tầm nhìn đến năm 2045
Tiếp tục củng cố, nâng cao năng
lực hoạt động các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tỉnh, đủ năng lực đào tạo các
ngành, nghề mới thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; đáp ứng nhu cầu học tập
và nâng tầm kỹ năng nghề suốt đời của lao động nông thôn; nhằm cung cấp nhân
lực chất lượng cao, làm chủ quy trình, công nghệ sản xuất, đảm bảo chất lượng
lao động, nâng cao năng suất lao động; góp phần đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu
lao động lĩnh vực nông nghiệp sang các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về giáo dục nghề nghiệp và công tác
đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt,
tuyên truyền, phổ biến nội dung Kế hoạch số 270-KH/TU ngày 20/8/2024 của Tỉnh
ủy Nghệ An thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 10/7/2024 của Ban Bí thư về đổi
mới công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thuộc
lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trong các cấp ủy đảng, chính quyền của cơ quan,
đơn vị, địa phương, cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp.
- Phát huy vai trò của các cơ quan
truyền thông, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị, chính quyền các
cấp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận
thức, thay đổi tư duy, nhất là đối tượng học sinh phổ thông, phụ huynh và các
tầng lớp Nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả các
mục tiêu, giải pháp của Chỉ thị số 04-CT/TU của Tỉnh ủy ngày 25/4/2016; Kế
hoạch của UBND tỉnh về công tác phân luồng, hướng nghiệp, giáo dục và đào tạo
nghề học sinh sau THCS và THPT trên địa bàn tỉnh vào học nghề nghiệp. Thực hiện
tốt chủ trương vừa tổ chức học nghề vừa kết hợp với học văn hoá phổ thông để
nâng cao kiến thức văn hóa và nâng cao kỹ năng nghề cho học sinh; gắn công tác
đào tạo nghề với việc học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập, tạo điều
kiện cho người lao động chuyển đổi nghề nghiệp.
2. Đổi mới, nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả quy
hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tỉnh, gắn với quy hoạch tỉnh Nghệ
An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Quyết định số 1059/QĐ-TTg ngày 14/9/2023
của Thủ tướng Chính phủ. Nghiên cứu nhu cầu thị trường để mở thêm các nghề đào
tạo mới, nhất là những ngành nghề kinh tế mũi nhọn có thế mạnh; ngành nghề nông
nghiệp ứng dụng hiệu quả chuyển đổi số; các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng nhằm phục vụ phát triển kinh tế
nông nghiệp hiệu quả, bền vững.
- Thường xuyên rà soát cập nhật,
xây dựng đổi mới nội dung chương trình phương thức đào tạo nghề cho lao động
nông thôn theo hướng chuẩn hóa, toàn diện có sự tham gia của doanh nghiệp, người
sử dụng lao động.
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng,
cập nhật kiến thức, kỹ năng số để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản
lý giáo dục nghề nghiệp; gắn với việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia; có giải pháp nhằm huy động, vận động nghệ nhân, nông dân sản xuất - kinh
doanh giỏi, người có tay nghề cao, thợ bậc cao tham gia đào tạo nghề cho lao
động nông thôn.
- Quan tâm đầu tư nâng cấp và chuẩn
hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đảm bảo phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ,
thích ứng với Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
3. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Thực hiện hiệu quả Chương trình
chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp theo Kế hoạch số 605/KH-UBND ngày
31/8/2022 của UBND tỉnh, nhất là ứng dụng các nền tảng số trong công tác đào
tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn với ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin,
khoa học công nghệ, thiết bị ảo trong công tác đào tạo nghề nghiệp; chú trọng
hình thức đào tạo trực tuyến, kết hợp đào tạo trực tiếp với đào tạo trực tuyến
phù hợp đặc điểm, tình hình.
- Tiếp tục phát huy, sử dụng hiệu
quả Phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu giáo dục nghề nghiệp, phần mềm quản lý cơ sở
dữ liệu việc làm của tỉnh, gắn với hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý giáo dục nghề
nghiệp, việc làm của quốc gia, của cơ quan, đơn vị trong hoạt động đào tạo nghề
và công tác quản lý.
4. Gắn kết chặt chẽ công tác
đào tạo nghề cho lao động nông thôn với doanh nghiệp và thị trường lao động
- Thường xuyên khảo sát, nắm bắt
nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động làm căn cứ
xây dựng chỉ tiêu, kế hoạch đào tạo phù hợp, sát thực tế. Tăng cường gắn kết cơ
sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, các làng nghề, làng nghề truyền thống với
trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm, hội chợ việc làm… nhằm kết
nối thị trường lao động, hỗ trợ lao động nông thôn tìm việc làm sau tốt nghiệp.
Gắn kết đào tạo với việc đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo
hợp đồng.
- Tăng cường phối hợp giữa cơ sở
giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, thành lập cơ sở thực hành tại các cơ sở
Giáo dục nghề nghiệp. Trong đó đào tạo các nghề trình độ trung cấp, cao đẳng phối
hợp với ít nhất 01 doanh nghiệp phù hợp với nghề đào tạo.
5. Đẩy mạnh xã hội hóa và hợp
tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, thực hiện tốt cơ chế chính sách xã hội hóa để khuyến khích, thu hút các
tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước có năng lực, đảm bảo điều
kiện cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập và tham gia
công tác đào tạo lao động có kỹ năng nghề trên địa bàn tỉnh quy định.
- Tăng cường tự chủ tài chính cho
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc tỉnh theo Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập; xây dựng ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật trình
độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng; đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp để từng bước triển khai
thực hiện cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo nghề để tăng quyền tự chủ; tạo
sự cạnh tranh bình đẳng, công bằng giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập và
ngoài công lập.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong
hoạt động giáo dục nghề nghiệp , bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý; quản trị nhà trường; nghiên cứu khoa học, chuyển giao công
nghệ với các nước trong khu vực ASEAN, quốc tế.
6. Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn
- Tạo môi trường kinh doanh thuận
lợi để thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; hình
thành các doanh nghiệp có quy mô lớn sản xuất kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp;
tạo nhiều việc làm tại chỗ, nâng cao nhập cho lao động nông thôn.
- Thực hiện tốt các cơ chế, các
chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn phù hợp với các đối tượng
cụ thể, như: thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, người
được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, người khuyết tật, người
dân tộc thiểu số; người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo, lao động có đất thu hồi...
- Tiếp tục đổi mới nâng cao năng
lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, quản lý công tác đào
tạo nghề cho lao động nông thôn. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu; đẩy
mạnh chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện tự đánh giá
chất lượng giáo dục nghề nghiệp và đăng ký đánh giá chất lượng với cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền. Thực hiện tốt công tác quản lý dạy và học, công tác
tuyển sinh, thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp. Chú trọng công tác tự kiểm tra,
giám sát, đánh giá của địa phương, đơn vị; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân sai
phạm trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Kịp thời động viên, tuyên dương,
khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân điển hình làm tốt công tác đào tạo nghề và
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn; các nhà giáo, cán bộ, học sinh,
sinh viên có thành tích xuất sắc trong giảng dạy, học tập và đạt giải tại các
Kỳ thi, Cuộc thi, hội giảng, hội thi, hội thao, hội diễn cấp tỉnh, quốc gia,
khu vực, quốc tế.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách trung ương: Nguồn
lực cân đối, bổ sung từ ngân sách trung ương và các chương trình mục tiêu quốc gia,
các đề án, dự án có liên quan.
2. Ngân sách địa phương: Nguồn
vốn ngân sách địa phương bố trí cho giáo dục nghề nghiệp hàng năm.
3. Nguồn vốn khác: Huy động
từ các tổ chức, cá nhân ngoài nước, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp,
người học và nguồn kinh phí hợp pháp khác...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Là cơ quan thường trực, chủ
trì triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả Kế hoạch này gắn với mục tiêu,
nhiệm vụ các chương trình, đề án, dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn của
Trung ương, của tỉnh; phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan có liên quan
hướng dẫn chỉ đạo các địa phương, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cụ thể hóa các
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này thành chương trình, kế hoạch,
chỉ tiêu, nhiệm vụ để thực hiện.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc tỉnh,
tham mưu UBND tỉnh giải pháp đảm bảo số lượng nhà giáo đáp ứng yêu cầu đào tạo
nghề theo quy định.
- Phối hợp tham mưu triển khai thực
hiện rà soát, sắp xếp, quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo
quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp của cả nước tại Quyết định số
73/QĐ-TTg ngày 10/3/2023 và quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2050 tại Quyết định số 1059/QĐ-TTg ngày 14/9/2023 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát,
đánh giá, đôn đốc việc triển khai Kế hoạch này và tổ chức kiểm tra, thanh tra
hoạt động giáo dục nghề nghiệp và công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
theo quy định. Tổng hợp báo cáo sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế
hoạch báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; đề xuất khen
thưởng cho các tập thể, cá nhân theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chỉ đạo triển khai thực hiện các
chính sách đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; gắn với các chương
trình, đề án, dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn; doanh nghiệp trong lĩnh
vững nông - lâm - nghiệp, các hợp tác xã, chủ trang trại… đẩy mạnh các hoạt
động gắn kết trong công tác đào tạo nghề, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật
và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn; ứng dụng khoa học - công nghệ
trong phát triển nông nghiệp; đổi mới công tác khuyến nông; tăng cường kiểm
tra, giám sát đánh giá tình hình thực hiện công tác đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành
liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí, lồng ghép nguồn lực thực hiện
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm thực hiện hoàn thành mục tiêu
nghị quyết phát triển nông nghiệp nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội; các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan chỉ
đạo triển khai thực hiện cơ chế, chính sách đẩy mạnh phân luồng học sinh sau
trung học cơ sở và trung học phổ thông, nhất là khu vực nông thôn tham gia học
nghề. Chú trọng đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giáo dục hướng nghiệp
thông qua các môn học và hoạt động giáo dục trong trường học gắn với các hoạt
động sản xuất kinh doanh của địa phương.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
báo chí, hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh đổi mới, đa dạng hóa nội dung, hình
thức hoạt động tuyên truyền các chủ trương, chính sách về công tác đào tạo nghề,
việc làm cho lao động nông thôn; quan tâm tăng thời lượng, nâng cao chất lượng
các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tin bài về kết quả, hiệu quả, mô hình
hay, điển hình trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và công tác đào tạo nghề cho
lao động của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội các ngành, địa phương liên quan triển khai đầu tư đồng bộ hạ
tầng dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
phát triển nâng cấp và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ với hệ thống
cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Đẩy mạnh thu hút các chương trình,
dự án, các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp vào đầu tư; nhất là các doanh
nghiệp có quy mô lớn sản xuất kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp; thu hút nguồn
lực các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp của tỉnh.
- Chủ trì tham mưu bố trí vốn đầu
tư phát triển trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với sở, ngành,
đơn vị, cơ sở giáo dục nghề nghiệp chuyển giao, ứng dụng khoa học - công nghệ;
đẩy mạnh các hoạt động đổi mới sáng tạo, trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn
và hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
7. Sở Công thương
Chủ trì, tham mưu các giải pháp
đẩy mạnh phát triển công nghiệp ở nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến nông sản,
sản xuất vật tư phục vụ nông nghiệp; phát triển hợp lý các ngành công nghiệp sử
dụng nhiều lao động (may mặc, da, giầy…) để giải quyết việc làm tại chỗ cho lao
động nông thôn. Khuyến khích khởi nghiệp sáng tạo trong lĩnh vực tiểu thủ công
nghiệp, làng nghề để tạo ra nhiều sản phẩm có thương hiệu từ nguồn nguyên liệu
của địa phương.
8. Sở Tài chính
Tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí
kinh phí thực hiện đối với các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm đảm bảo từ Ngân sách
Nhà nước theo phân cấp hiện hành trong khả năng cân đối của ngân sách địa
phương.
9. Ban Quản lý Khu kinh tế
Đông Nam
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội theo dõi, tổng hợp nhu cầu sử dụng lao động của các nhà
đầu tư, doanh nghiệp trong Khu kinh tế, các Khu công nghiệp Nghệ An định kỳ 6
tháng, hàng năm để cung cấp kịp thời cho các cơ quan, đơn vị, địa phương liên
quan biết; phối hợp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có kế hoạch đào tạo nghề
phù hợp nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp.
- Thường xuyên tuyên truyền các
chủ trương chính sách về giáo dục nghề nghiệp, việc làm của các nhà đầu tư, doanh
nghiệp trong Khu kinh tế, các Khu công nghiệp; đồng thời hướng dẫn, hỗ trợ các
doanh nghiệp trong Khu kinh tế, các Khu công nghiệp quan tâm công tác đào tạo,
đào tạo lại, bồi dưỡng, cập nhật, nâng cao kiến thức, trình độ kỹ năng nghề cho
người lao động nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh và thích ứng với sự
thay đổi khoa học công nghệ.
10. Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở ngành,
địa phương, cơ sở giáo dục nghề nghiệp triển khai, hướng dẫn và hỗ trợ học sinh,
sinh viên, người lao động vay vốn học nghề và đầu tư sản xuất kinh doanh, khởi
nghiệp, tạo việc làm theo quy định.
11. Các Sở, ban ngành có
liên quan
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện tốt các nội dung có liên quan
tại Kế hoạch này.
- Phối hợp triển khai, tổ chức thực
hiện có hiệu quả về nội dung công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong
các chiến lược, chương trình, đề án, kế hoạch; chủ động bố trí, lồng ghép, tích
hợp hiệu quả nguồn lực từ chương trình, đề án, dự án có liên quan trong từng
giai đoạn và hàng năm.
12. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Nghệ An và các tổ chức chính trị - xã
hội, hội doanh nghiệp tỉnh
- Phối hợp với chính quyền các cấp,
cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp Kế
hoạch này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến nâng cao nhân
thức của cán bộ, hội viên về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tích
cực vận động hội viên và Nhân dân tham gia các hoạt động giáo dục nghề nghiệp,
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Huy động, lồng ghép nguồn lực
thực hiện nội dung công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn với mục tiêu,
nội dung chương trình, đề án, dự án và các phong trào của cơ quan, đơn vị, địa
phương. Phát huy vai trò, trách nhiệm giám sát, phản biện, phản ánh với cấp ủy,
chính quyền công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo quy định.
13. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch này
đảm bảo hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; hàng năm tổ chức
khảo sát, thống kê, xác định nhu cầu học nghề của người lao động, nhu cầu sử
dụng lao động của doanh nghiệp; tăng cường, đổi mới công tác tuyên truyền; công
tác quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện
công tác đào tạo nghề nghiệp, đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn.
- Chủ động, tích cực phối hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo các trường
trung học phổ thông thực hiện tốt công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng
học sinh sau THCS, THPT đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch.
14. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực
hiện; đầu tư chuẩn hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
nhằm rèn luyện kiến thức, kỹ năng chuyên môn, công nghệ thông tin, giáo dục đạo
đức nghề nghiệp, kiến thức an toàn vệ sinh lao động, pháp luật, kinh doanh khởi
nghiệp, các kỹ năng mềm và đổi mới sáng tạo nhằm thích ứng với sự thay đổi nhanh
chóng của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền,
quảng bá trên các phương tiện truyền thông, trang thông tin điện tử, internet, mạng
xã hội… cung cấp kịp thời, chính xác năng lực tuyển sinh, ngành nghề, cấp trình
độ, chất lượng, hiệu quả đào tạo và các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp,
đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Tổ chức tuyển sinh, đào tạo đảm
bảo đúng quy định; tăng cường kết nối với các địa phương, các doanh nghiệp
trong và ngoài nước để hợp tác tư vấn hướng nghiệp, tuyển sinh, đặt hàng đào
tạo, thực hành, thực tập, giải quyết việc làm cho người học.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Kế
hoạch số 270-KH/TU ngày 20/8/2024 của Tỉnh ủy Nghệ An về việc thực hiện Chỉ thị
số 37-CT/TW, ngày 10/7/2024 của Ban Bí thư về đổi mới công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn trên đại bàn tỉnh Nghệ An. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành và các tổ chức đoàn thể, địa phương, cơ quan, đơn vị
có liên quan tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả; định kỳ báo cáo
kết quả thực hiện hàng năm trước ngày 05/12 hoặc đột xuất về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội theo quy định./.
Nơi nhận:
- Như mục V;
- Bộ Lao động - TB&XH;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Nghệ An, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX (TP, Th).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đình Long
|
KẾ HOẠCH
CHỈ
TIÊU ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH NGHỆ AN NĂM 2025 VÀ GIAI ĐOẠN
2026-2030
(Kèm theo Kế hoạch số 936/KH-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2024 của UBND tỉnh Nghệ
An)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Năm 2025
|
Giai đoạn 2026- 2030
|
I
|
Tuyển sinh đào tạo nghề nghiệp
|
Người
|
64.260
|
329.700
|
1
|
Cao đẳng
|
“
|
4.960
|
31.950
|
2
|
Trung cấp
|
“
|
9.300
|
57.750
|
3
|
Sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng
|
“
|
50.000
|
240.000
|
II
|
Tuyển sinh đào tạo nghề cho
lao động nông thôn
|
Người
|
50.700
|
255.500
|
1
|
Cao đẳng
|
“
|
3.720
|
24.280
|
2
|
Trung cấp
|
“
|
7.440
|
46.770
|
3
|
Sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng
|
“
|
39.540
|
184.450
|
|
Chia theo nhóm đối tượng
|
|
|
|
4
|
Đào tạo nghề cho lao động là người
khuyết tật
|
Người
|
350
|
1.800
|
5
|
Đào tạo nghề cho lao động thuộc
nhóm đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi NCC với cách mạng
|
“
|
400
|
1.900
|
6
|
Đào tạo nghề cho lao động người
dân tộc thiểu số
|
“
|
7.200
|
38.000
|
7
|
Đào tạo nghề cho lao động có đất
thu hồi
|
“
|
330
|
1.800
|
8
|
Đào tạo nghề cho lao động thuộc
hộ người nghèo, hộ cận nghèo
|
“
|
5.500
|
25.000
|
9
|
Đào tạo nghề cho lao động thuộc
đối tượng thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, công an…
|
“
|
2.500
|
12.000
|
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
KH năm 2025
|
Kế hoạch giai đoạn 2026-2030
|
III
|
Tỷ lệ có việc làm sau tốt nghiệp
bình quân chung
|
%
|
81,5
|
83,3
|
1
|
Hệ cao đẳng
|
“
|
96,55
|
98,4
|
2
|
Hệ trung cấp
|
“
|
95,8
|
97,5
|
3
|
Hệ sơ cấp và đào tạo dưới 3
tháng
|
“
|
77,3
|
78,2
|
IV
|
Tỷ lệ có việc làm sau tốt nghiệp
bình quân chung của lao động nông thôn
|
%
|
80
|
82
|
1
|
Hệ cao đẳng
|
“
|
95
|
97
|
2
|
Hệ trung cấp
|
“
|
94,5
|
96
|
3
|
Hệ sơ cấp và đào tạo dưới 3
tháng
|
“
|
77
|
78
|
V
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
71,5
|
77
|