ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1866/QĐ-UBND
|
Tiền Giang, ngày
10 tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THỊ XÃ CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG
ĐẾN NĂM 2035
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Nghị Quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25
tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phân loại đô thị;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô
thị;
Căn cứ Nghị định 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5
năm 2015 của Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 01/2011/BXD ngày ngày 27
tháng 01 năm 2011 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn đánh giá môi trường chiến
lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13 tháng
5 năm 2013 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn nội dung về thiết kế đô thị;
Căn cứ Thông tư số 16/2013/TT-BXD ngày 16 tháng
10 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2013/TT-BXD của Bộ
Xây dựng hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị;
Căn cứ Thông tư số 12/TT-BXD ngày 29 tháng 6 năm
2016 của Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
Căn cứ Quyết định số 1659-QĐ/TTg ngày 7 tháng 11
năm 2012 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát triển đô
thị quốc gia giai đoạn 2012-2020;
Căn cứ Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01
năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây dựng
vùng Đồng Bằng sông Cửu Long đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 3492/QĐ-UBND ngày 24 tháng
12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đồ án quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh Tiền Giang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1815/QĐ-UBND ngày 22 tháng
6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Chương trình phát triển
đô thị tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1543/QĐ-UBND ngày 05 tháng
6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh Quy
hoạch chung thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang đến năm 2035;
Căn cứ Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12
năm 2018 của Hội đồng nhân dân thị xã Cai Lậy về việc thông qua nội dung Đồ án
điều chỉnh quy hoạch chung thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang đến năm 2035;
Căn cứ Công văn số 42/BXD-QHKT ngày 24 tháng 4
năm 2019 của Bộ Xây dựng về việc góp ý điều chỉnh quy hoạch chung thị xã Cai Lậy,
tỉnh Tiền Giang đến năm 2035;
Theo Báo cáo thẩm định số 1096/BC-SXD ngày 31
tháng 5 năm 2019 của Sở Xây dựng về việc thẩm định Đồ án điều chỉnh quy hoạch
chung thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang đến năm 2035;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân thị xã Cai Lậy tại
Tờ trình số 73/TTr-UBND ngày 03/6/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đồ án điều
chỉnh quy hoạch chung thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang đến năm 2035 với các nội
dung sau:
1. Tên đồ án: Điều chỉnh
Quy hoạch chung thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang đến năm 2035.
2. Tỷ lệ nghiên cứu:
1/10.000.
3. Phạm vi và ranh giới lập quy
hoạch:
a) Phạm vi lập quy hoạch: Toàn bộ địa giới
hành chính thị xã Cai Lậy bao gồm 16 đơn vị hành chính với 06 phường (Phường 1,
Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường 5, Phường Nhị Mỹ) và 10 xã (xã Tân Bình, Mỹ
Phước Tây, Mỹ Hạnh Đông, Mỹ Hạnh Trung, Tân Phú, Tân Hội, Nhị Quý, Thanh Hòa,
Phú Quý, Long Khánh) với quy mô diện tích tự nhiên là 14.101,24 ha.
b) Ranh giới lập quy hoạch:
- Phía Bắc giáp huyện Tân Phước.
- Phía Tây và phía Nam giáp huyện Cai Lậy.
- Phía Đông giáp huyện Châu Thành.
4. Mục tiêu lập quy hoạch:
- Cụ thể hóa những chiến lược, định hướng phát triển
của tỉnh và thị xã Cai Lậy, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và phát triển kinh tế
- xã hội, văn hóa, không gian đô thị - kiến trúc cảnh quan trên địa bàn thị xã;
tạo tiền đề trở thành đô thị loại III trước năm 2020.
- Xây dựng thị xã phát triển thịnh vượng: Có cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng hiện đại với vai trò chủ chốt ở các lĩnh vực từ
dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp cùng với những sản phẩm có giá trị gia tăng
cao; đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về việc làm, tạo ra thu nhập và cơ hội phát triển
cho người dân.
- Xây dựng thị xã Cai Lậy có cấu trúc đô thị bền vững:
Đạt hiệu quả trong sử dụng đất đai; cải tạo, chỉnh trang các khu vực hiện hữu;
xây dựng hệ thống trung tâm và các khu đô thị mới hiện đại; phát triển các khu
vực nông nghiệp, hiện đại hóa các khu vực nông thôn; xây dựng hệ thống hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại; bảo vệ và nâng cao chất lượng môi
trường; tạo ra các nguồn lực, hình thành các dự án trọng điểm để phát triển
kinh tế - xã hội.
- Xây dựng thị xã Cai Lậy xanh và có tính đặc trưng
cao: Có tổng thể không gian hòa nhập với hệ sinh thái môi trường, tạo dựng những
giá trị cảnh quan đặc trưng vùng miền; chú trọng thiết lập các không gian mở,
khai thác cảnh quan sông, kênh, rạch đặc trưng, hệ thống di tích văn hóa lịch sử,
tổ chức không gian công cộng đô thị với chất lượng sống được đặt lên vị trí
hàng đầu...
- Cụ thể hóa những chiến lược, định hướng phát triển
của tỉnh và thị xã Cai Lậy, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và phát triển kinh tế
- xã hội - văn hóa - không gian đô thị - kiến trúc cảnh quan trên địa bàn, ứng
phó và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Làm cơ sở để chính quyền địa phương, các tổ chức
và các đơn vị triển khai quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực; lập
các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thị xã theo quy định và là công cụ pháp
lý để chính quyền các cấp quản lý, kiểm soát các hoạt động đầu tư xây dựng và
phát triển theo quy hoạch được duyệt.
5. Tính chất:
- Là trung tâm tổng hợp về kinh tế, văn hoá, y tế,
giáo dục - đào tạo khu vực phía Tây của tỉnh Tiền Giang.
- Là đầu mối giao thông thủy bộ quan trọng của vùng
Đồng bằng sông Cửu Long.
- Là đô thị loại III trực thuộc tỉnh, là một trong những
trung tâm đô thị phát triển trên hành lang kinh tế Quốc lộ 1 của vùng Đồng bằng
sông Cửu Long, là đô thị đầu mối, trung chuyển trên tuyến cao tốc TP. Hồ Chí
Minh - Cần Thơ.
6. Dự báo phát triển và các chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật:
a) Dự báo quy mô dân số:
- Đến năm 2025: Dân số toàn đô thị 140.000 người.
- Đến năm 2035: Dân số toàn đô thị 180.000 người.
b) Dự báo quy mô đất xây dựng đô thị:
- Đến năm 2025: Quy mô đất xây dựng đô thị khoảng
620 ha với chỉ tiêu bình quân khoảng 110 m2/ người.
- Đến năm 2035: Quy mô đất xây dựng đô thị khoảng
1.070 ha với chỉ tiêu bình quân khoảng 105 m2/ người.
c) Các chi tiêu kinh tế kỹ thuật:
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của đồ án được lấy
theo chỉ tiêu đô thị loại III giai đoạn 2018-2025, và hoàn thiện các tiêu chí
đô thị loại III giai đoạn 2026-2035.
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu quy hoạch
Đô thị loại III
|
I
|
Chỉ tiêu sử dụng đất - đất dân dụng
|
m2/
người
|
80-110
|
1.1
|
Đất đơn vị ở
|
m2/người
|
60-80
|
1.2
|
Đất công trình công cộng dịch vụ đô thị
|
m2/người
|
3-4
|
1.3
|
Đất cây xanh công viên, TDTT
|
m2/người
|
≥5
|
1.4
|
Đất giao thông đô thị
|
m2/người
|
15-20
|
II
|
Chỉ tiêu hạ tầng
Kỹ thuật
|
2.1
|
Thoát nước mưa
|
|
|
|
Mật độ đường đường cống chính
|
km/km2
|
≥ 3,5
|
2.2
|
Giao thông
|
|
|
|
Mật độ mạng lưới đường (Tính đến đường chính khu
vực theo yêu cầu của quy hoạch tỷ lệ 1/10.000)
|
km/km2
|
3-4
|
|
Tỷ lệ đất giao thông khu vực nội thị so với đất
xây dựng trong khu vực nội thị
|
(%)
|
13-19
|
2.3
|
Cấp điện
|
|
|
|
Điện sinh hoạt đô thị
|
KW/người/năm
|
750
|
|
Điện công nghiệp
|
KW/ha
|
160-350
|
|
Điện TTCN
|
KW/ha
|
140
|
|
Kho tàng
|
KW/ha
|
50
|
2.4
|
Cấp nước
|
|
|
|
Nước sinh hoạt
|
l/người/ng.nđ
|
≥110
|
|
Nước công nghiệp
|
m3/ha-ngđ
|
≥20
|
|
Nước cho công trình công cộng
|
%Qsh
|
≥10
|
|
Nước tưới cây, rửa đường
|
%Qsh
|
≥8
|
2.5
|
Nước thải sinh hoạt, công nghiệp, công trình công
cộng
|
% nước cấp
|
80-100
|
2.6
|
Vệ sinh môi trường
|
|
|
|
Chất thải rắn phát sinh
|
Kg/ng/ng.đêm
|
0,9
|
|
Tỷ lệ thu gom
|
%
|
≥90
|
|
Nghĩa trang
|
Ha/1000 dân
|
0,6ha
|
7. Định hướng phát triển không
gian và thiết kế đô thị:
7.1. Định hướng phát triển không gian
7.1.1. Mô hình phát triển:
- Mô hình, cấu trúc đô thị lựa chọn phát triển cho
đô thị là “Đa trung tâm mở”. Cụ thể:
+ Phát triển trên nền tảng 06 trục động lực “03 trục
dọc và 03 trục ngang”. Từ 06 trục động lực tổ chức thêm các trục phụ hỗ trợ để
gia tăng kết nối, khai thác lợi thế cảnh quan và điều kiện phát triển thực trạng
của từng khu vực để đô thị phát triển toàn diện, đa chức năng.
+ 03 trung tâm chính yếu (đô thị hành chính phức hợp,
đô thị dịch vụ hiện hữu và đô thị hỗn hợp - thương mại dịch vụ mới).
+ 01 vùng bảo vệ, phát triển nông nghiệp.
- Đẩy mạnh hướng phát triển về phía Nam thị xã.
- Phát triển hỗn hợp đa chức năng theo từng cụm hiện
đại có trọng tâm.
- Trung tâm hành chính, chính trị và trung tâm thể
dục, thể thao được chuyển đến vị trí gắn với lợi thế của tuyến đường tránh Cai
Lậy hiện hữu (trục vành đai phát triển trong tương lai).
- Giới hạn lại tuyến công nghiệp Tân Bình để tập
trung phát triển lên tuyến công nghiệp - cụm công nghiệp Mỹ Phước Tây.
7.1.2. Định hướng phát triển không gian và quy
hoạch các khu chức năng:
a) Hệ thống trung tâm thị xã:
- Trung tâm hành chính, văn hóa:
+ Trung tâm hành chính: Bố trí tại vị trí mới với
quy mô khoảng 12 ha tại phía Nam thị xã (phía Bắc tuyến đường tránh Quốc lộ 1
thị xã Cai Lậy - xã Long Khánh).
+ Trung tâm văn hóa: Hệ thống các công trình văn
hóa hiện hữu (trung tâm văn hóa thể thao, nhà truyền thống, thư viện) tiếp tục
duy trì nâng cấp. Tổ chức thêm một trung tâm văn hóa quy mô khoảng 05 ha gắn với
trung tâm hành chính mới.
- Trung tâm y tế, giáo dục:
+ Về y tế: Tiếp tục nâng cấp, cải tạo hoàn chỉnh Bệnh
viện đa khoa khu vực Cai Lậy và phát triển mới 01 bệnh viện cho thị xã Cai Lậy
(khoảng 2ha); đồng thời nâng cấp, cải tạo các trạm y tế cấp phường - xã hiện
có, bổ sung xây mới các cơ sở y tế tại các khu đô thị mới.
+ Về giáo dục đào tạo: Hệ thống cơ sở giáo dục tại
thị xã Cai Lậy được hình thành rộng khắp và khá đầy đủ các cấp. Do đó tiếp tục
duy trì và nâng cấp trên cơ sở các trường hiện hữu để đảm bảo nhu cầu đào tạo
nhân lực lao động có tay nghề cho thị xã.
- Trung tâm thương mại dịch vụ: Tổng diện tích
khoảng 30 ha.
+ Trung tâm thương mại dịch vụ tổng hợp được phân bổ
tại cửa ngõ phía Bắc dọc theo trục đường nối từ tuyến đường cao tốc TP. Hồ Chí
Minh - Cần Thơ vào thị xã; tại hai bên trục đường tránh Quốc lộ 1 đoạn qua thị
xã Cai Lậy.
+ Hệ thống chợ, siêu thị và trung tâm thương mại
xây dựng để cung ứng cho hệ thống thị trường hàng tiêu dùng nội thị xã và các
khu vực lân cận. Mạng lưới trung tâm thương mại sẽ là hạt nhân để hình thành một
trục thương mại kết nối các khu vực đô thị trung tâm với các loại hình tổ chức
thương mại được đầu tư hiện đại, có đầy đủ các chức năng dịch vụ để trở thành
không gian thương mại chính của thị xã.
+ Dự kiến xây dựng mới 2 siêu thị quy mô
1-1,5ha/siêu thị gắn với 02 cửa ngõ phía Đông và phía Nam; 3 trung tâm thương mại
bố trí tại trung tâm của 3 khu đô thị lớn:
. Khu đô thị số 2 - Khu đô thị hiện hữu cải tạo
phía Đông;
. Khu đô thị số 3 - Khu đô thị hành chính phức hợp;
. Khu đô thị số 4 - Khu đô thị hỗn hợp dịch vụ mới.
+ Các trung tâm thương mại kết hợp với các trục phố
thương mại, dịch vụ để hình thành mô hình chuyên kinh doanh các loại hàng hóa
theo khu vực...
+ Xây dựng mạng lưới chợ nội thị hiện đại (trên cơ
sở đầu tư nâng cấp các chợ hiện nay trong nội thị cũ, chợ xây mới trong các đô
thị mới), quy mô: 0,5-1 ha/1 chợ.
+ Khu vực lõi trung tâm các khu ở mới: Xây dựng các
công trình công cộng dịch vụ và các công trình hạ tầng xã hội phục vụ cho dân
cư nhằm tạo dựng các khu ở đồng bộ, hiện đại nhằm tạo dựng các lõi xanh, sinh
thái và là nơi sinh hoạt cộng đồng hấp dẫn cho cư dân.
- Trung tâm thể dục thể thao (TDTT):
Ngoài việc nâng cấp chỉnh trang hệ thống các Trung
tâm TDTT hiện hữu phát triển thêm một Khu trung tâm TDTT mới bao gồm tổ hợp sân
vận động, nhà thi đấu đa năng và các công trình dịch vụ hỗ trợ,.... với tổng
quy mô khoảng 20 ha tại phía Đông Nam của thị xã; gắn kết với trục đường tránh
Đường tỉnh 868 và trục không gian nối từ Trung tâm hành chính văn hóa mới.
- Công viên cây xanh trung tâm:
Tổ chức 02 công viên cây xanh tập trung cho thị xã
với tổng quy mô khoảng 16 ha. Khu thứ 1 bố trí gắn với Khu trung tâm hành chính
mới của thị xã và Khu thứ 2 tại phía Bắc Lộ Dây Thép.
b) Các khu dân cư:
Khu vực dân cư cũ (thuộc các phường nội thị cũ): Cải
tạo chỉnh trang, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội. Hạn chế không di
dời dân cư, khuyến khích cải tạo xây dựng theo mật độ xây dựng và tầng cao
trung bình.
Các khu đô thị mới: Phát triển các khu nhà ở mới
theo hướng hiện đại, tầng cao phù hợp với tổ chức không gian đô thị trong từng
khu vực.
Xác định đến năm 2035, phát triển dân cư tại 5 khu
vực:
- Khu 1: Khu đô thị hiện hữu cải tạo phía Tây, thuộc
địa giới hành chính phường 1, phường 2, một phần phường 3 và một phần xã Tân
Bình. Quy mô đất đơn vị ở: 132,25 ha, dân số 25.000 người.
- Khu 2: Khu đô thị hiện hữu cải tạo phía Đông, thuộc
địa giới hành chính phường 4, phường Nhị Mỹ, một phần phường 3, một phần các xã
Tân Hội và xã Mỹ Hạnh Trung. Quy mô đất đơn vị ở khoảng 144,76 ha, dân số
30.000 người.
- Khu 3: Khu đô thị hành chính phức hợp mới, thuộc
địa giới hành chính của một phần phường 4, một phần phường 5, một phần các xã
Long Khánh và xã Phú Quý. Quy mô đất đơn vị ở khoảng 102,53 ha, dân số khoảng
20.000 người.
- Khu 4: Khu đô thị hỗn hợp, dịch vụ mới, thuộc địa
giới hành chính của phường 5 và một phần xã Long Khánh. Quy mô đất đơn vị ở:
137,12 ha, dân số 25.000 người.
- Khu 5: Khu dân cư ngoại thị. Quy mô đất ở ngoại
thị: 508,07 ha, dân số 80.000 người.
c) Quy hoạch các khu vực phát triển công nghiệp,
kho tàng:
- Các cụm công nghiệp:
+ Cụm công nghiệp Mỹ Phước Tây: quy mô khoảng 50
ha.
+ Cụm công nghiệp Thanh Hòa không phát triển như
quy hoạch chung 2013 mà chỉ giữ lại các cơ sở sản xuất hiện hữu còn lại quỹ đất
sẽ được chuyển thành đất hỗn hợp, dịch vụ, đất ở.
- Các tuyến công nghiệp:
+ Tuyến công nghiệp Tân Hội - Nhị Quý không phát
triển như quy hoạch chung 2013 mà chỉ giữ lại các cơ sở sản xuất hiện hữu còn lại
quỹ đất sẽ được chuyển thành đất hỗn hợp, dịch vụ, đất ở.
+ Tuyến công nghiệp Tân Bình giảm quy mô từ 43 ha về
khoảng 25 ha phát triển các cơ sở xay xát, lau bóng, tồn trữ và vận chuyển gạo
dựa trên cơ sở các doanh nghiệp đang hoạt động hiện nay. Về lâu dài, từng bước
di dời và chuyển dần tuyến chế biến - kho vận lúa gạo ra ngoài ranh giới nội thị,
chuyển về phía Bắc khu vực Mỹ Phước Tây, Sau khi di dời, cải tạo chuyển đổi
thành khu vực dân cư đô thị khai thác cảnh quan mặt nước ven sông Ba Rài.
d) Khu vực dân cư nông thôn hiện hữu và phát triển
nông nghiệp:
Khu nhà ở nông thôn hiện trạng cải tạo, xen cấy thuộc
địa giới hành chính xã Tân Bình, xã Mỹ Phước Tây, xã Mỹ Hạnh Đông, xã Mỹ Hạnh Trung,
xã Tân Phú, xã Tân Hội, xã Nhị Quý, xã Phú Quý, xã Long Khánh và xã Tân Hòa. Bổ
sung các khu vực chức năng như khu công cộng, khu cây xanh cảnh quan, khu
thương mại dịch vụ. Quy mô đất đai đơn vị ở khoảng: 508,07 ha, dân số: 80.000
người.
7.2. Định hướng phân khu các khu vực phát triển:
Toàn đô thị được quy hoạch thành 5 khu vực phát triển:
STT
|
Vị Trí
|
Quy mô phát triển
(ha)
|
Quy mô dân số
(người)
|
Chức năng
|
Hiện trạng
|
Quy hoạch 2035
|
Phân Khu 1
|
- Nằm tại khu vực phía Tây Bắc khu trung tâm thị xã,
gồm địa giới hành chính phường 1, phường 2, phường 3, một phân địa giới hành
chính phường 4.
|
826,11
|
16.391
|
25.000
|
Khu đô thị lịch sử hiện hữu phía Tây
|
Phân khu 2
|
- Nằm tại khu vực phía Đông Bắc khu trung tâm thị
xã, gồm địa giới hành chính phường 4, phường Nhị Mỹ, một phân địa giới hành
chính xã Tân Hội,
|
1.175,49
|
14.190
|
30.000
|
Khu đô thị lịch sử hiện hữu phía Đông
|
Phân khu 3
|
- Nằm tại khu vực phía Tây Nam thị thị xã, thuộc
địa giới, hành chính của một phần phường 5, phường Nhị Mỹ, xã Long Khánh và xã
Phú Quý.
|
829,74
|
5.100
|
20.000
|
Khu đô thị hành chính phức hợp
|
Phân khu 4
|
- Nằm tại khu vực phía Nam thị xã, thuộc địa giới
hành chính của một phần phường 5, phường 2, xã Long Khánh và Thanh Hòa.
|
1.170,19
|
13.112
|
25.000
|
Khu đô thị hỗn hợp, dịch vụ mới.
|
Phân khu 5
|
- Là không gian nông nghiệp đô thị bao bọc toàn
thị xã.
|
10.099,77
|
76.474
|
80.000
|
Khu nông nghiệp đô thị và dự trữ phát triển.
|
|
TỔNG
|
14.101,24
|
125.267
|
180.000
|
|
7.3. Tổ chức không gian và thiết kế đô thị:
7.3.1. Phân vùng cảnh quan:
a) Vùng cảnh quan đô thị:
Bao gồm toàn bộ các khu vực dọc theo Quốc lộ 1, Đường
tỉnh 868 từ cầu Tân Bình đến đường tránh Quốc lộ 1 hiện hữu và dọc theo kênh Lộ
Dây Thép; đảm bảo chỉnh trang chất lượng cảnh quan đô thị thông qua việc kiểm
soát tốt hơn các hoạt động xây dựng dọc các tuyến giao thông huyết mạch, tăng
cường tiện ích đô thị dọc các tuyến phố (cây xanh, chiếu sáng, vỉa hè,...),
phát triển hệ thống không gian mở cho đô thị như các công viên, vườn hoa và đặc
biệt là các dải cây xanh dọc theo các kênh rạch..., nhằm góp phần cải thiện môi
trường sống, tạo thêm không gian giao tiếp cộng đồng cho người dân đô thị.
b) Vùng cảnh quan nông nghiệp:
Bao gồm vành đai nông nghiệp bao bọc toàn đô thị, từ
phía Bắc sang phía Đông và vòng xuống phía Nam đô thị.
c) Vùng cảnh quan mặt nước:
Là các không gian dọc theo các tuyến sông, kênh đặc
biệt là tuyến sông Ba Rài, kênh Lộ Dây Thép và kênh Tháp Mười số 2 (kênh Nguyễn
Văn Tiếp) ở phía Bắc và bên cạnh đó là hệ thống kênh rạch khá chằng chịt trên
toàn bộ phạm vi của thị xã.
7.3.2. Phân vùng kiến trúc
a) Vùng kiến trúc cảnh quan đô thị hiện hữu:
Tập trung chủ yếu ở trung tâm đô thị hiện hữu tại
khu vực các phường 1, phường 2, phường 4, phường 5, một phần phường 3 và phát
triển tuyến tính dọc theo một số trục giao thông thủy, bộ chính như Quốc lộ 1,
ĐT.868, sông Ba Rài, kênh Lộ Dây Thép.
Định hướng phát triển cho các khu vực đô thị hiện hữu:
- Cải tạo, tăng tầng cao công trình tại một số vị
trí thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tạo điểm nhấn kiến trúc trong
đô thị đi đối với việc hoàn thiện, nâng cao chất lượng hệ thống hạ tầng xã hội
và hạ tầng kỹ thuật.
- Chỉnh trang mỹ quan đô thị bằng việc đồng bộ hóa
chiều cao tầng nhà tại mặt đứng tuyến phố, kiểm soát kiến trúc, màu sắc, vật liệu
cũng như các yếu tố trên mặt đứng tuyến phố như mái đua, mái vảy, biển hiệu quảng
cáo...
- Nâng cao chất lượng môi trường sống đô thị, tăng
cường các tiện ích đô thị kết hợp phát triển các hoạt động thương mại, dịch vụ,
du lịch.
- Tăng cường kết nối các khu vực đô thị hiện hữu với
sông Ba Rài, kênh Lộ Dây Thép và các kênh rạch khác trong đô thị.
b) Vùng kiến trúc cảnh quan dự kiến phát triển mới:
Là các khu vực phát triển đô thị mới lan tỏa từ khu
vực đô thị hiện hữu lên phía Bắc và xuống phía Nam gắn với các trục đường hiện
hữu (ĐT.868), các tuyến đường đang được đầu tư xây dựng (đường tránh ĐT.868) và
các trục giao thông định hướng phát triển mới (trục đường số 1, số 4,...) và
sang hướng Đông và hướng Tây (dọc theo trục QL.1, trục Lộ Dây Thép, trục đường
tránh QL.1 hiện hữu).
Định hướng phát triển cho các khu vực đô thị mới:
phát triển với mật độ xây dựng trung bình tại các vị trí gần trung tâm hiện hữu,
giảm dần mật độ khi tiếp cận gần các diện tích đất nông nghiệp.
Tại các vị trí giao thoa với các trục đường chính
phát triển các trung tâm hỗn hợp, thương mại dịch vụ với mật độ thấp dành nhiều
không gian cho không gian mở cùng với các tổ hợp công trình cao tầng tạo điểm
nhấn cho đô thị.
Tại các khu vực tiếp giáp với đất nông nghiệp cần
phát triển các mô hình khu đô thị xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu, trong
đó, dành nhiều không gian xanh, không gian thẩm thấu để việc phát triển đô thị
theo hướng bền vững tránh gây ảnh hưởng tiêu cực và làm tăng rủi ro ngập cho
các khu vực xung quanh.
c) Vùng kiến trúc cảnh quan khu vực nông thôn:
Gồm các làng xóm hiện hữu trong các không gian sản
xuất nông nghiệp bao bọc Khu vực phát triển đô thị tập trung toàn đô thị.
Định hướng phát triển cho các điểm dân cư nông
thôn: tiếp tục nâng cao chất lượng môi trường sống cho các cộng đồng dân cư
thông qua việc bổ sung, hoàn thiện hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật.
7.3.3. Tổ chức không gian các khu trung tâm, cửa
ngõ đô thị, các trục không gian chính, quảng trường lớn, điểm nhấn đô thị
a) Các khu trung tâm:
- Khu trung tâm hành chính, chính trị: Tạo dựng
không gian kiến trúc khang trang, phù hợp với tính chất sử dụng và hài hòa với
cảnh quan xung quanh, phát huy được giá trị của công trình để trở thành điểm nhấn
quan trọng cho khu vực.
- Trung tâm thương mại, dịch vụ: Tạo không gian
thương mại nổi bật và đặc trưng nhất về tầng cao và khối tích công trình tại
khu trung tâm thương mại của các khu đô thị. Gắn kết hợp lý giữa giao thông
công cộng với các hoạt động thương mại đầu mối, đồng thời tạo không gian linh
hoạt rộng cho những sự kiện đa năng suốt ngày đêm.
+ Các công trình xây dựng hiện đại, cao tầng được hợp
khối thống nhất.
+ Thiết kế kiến trúc và cảnh quan xung quanh phản
ánh những đặc tính nổi bật, độc đáo tạo ra đặc trưng mang tính biểu tượng và
gây ấn tượng trước công chúng.
+ Không được phép xây dựng manh mún. Tạo không gian
rộng trước các tòa nhà.
- Trung tâm thể dục thể thao (TDTT): Trung tâm TDTT
đô thị được định hướng phát triển mới tại phía Đông tuyến đường tránh ĐT.868
đang được đầu tư xây dựng và nối kết bằng trục đường cảnh quan với trung tâm
hành chính mới của thị xã. Tổ chức không gian của Khu trung tâm TDTT như sau:
+ Tạo dựng không gian rộng lớn phía trước tổ hợp
TDTT để đón trục đường cảnh quan nối kết từ Khu trung tâm hành chính thị xã sang
Khu TDTT.
+ Tạo dựng được một tổ hợp công trình TDTT hiện đại
với công trình điểm nhấn chủ chốt là sân vận động trung tâm.
+ Mật độ xây dựng trong khu không nên vượt quá 30%
và tầng cao xây dựng phải lấy tầng cao của sân vận động trung tâm làm trọng tâm
để xác định sang các công trình TDTT khác.
- Trung tâm văn hóa: Hệ thống các công trình văn
hóa thị xã đã hình thành; định hướng phát triển không gian cho trung tâm này
như sau:
+ Hài hòa với Khu trung tâm hành chính mới.
+ Khối tích công trình, chiều cao công trình không
được lấn át Khu hành chính.
+ Tạo dựng nhiều không gian mở với tầm nhìn khoáng
đạt về cả 4 hướng để bổ trợ và kết hợp với cụm công trình hành chính thành một
tổng thể hấp dẫn - hình thành một quần thể điểm nhấn cảnh quan quan trọng cho khu
vực.
+ Mật độ xây dựng không quá 40% và về tầng cao xây
dựng cần được nghiên cứu thiết kế đô thị ở cấp độ tỷ lệ 1/500 để đảm bảo cho chức
năng hoạt động của công trình cũng như không lấn át khu trung tâm hành chính mới
của thị xã.
- Trung tâm y tế: Hệ thống trung tâm Y tế và giáo dục
đã hình thành, và cần hoàn thiện theo đúng quy hoạch chung được duyệt để đảm bảo
vai trò chức năng cho đô thị; đảm bảo hài hòa với các chức năng xung quanh và
đóng góp được giá trị thẩm mỹ chung cho đô thị.
b) Khu vực cửa ngõ đô thị:
- Tổ chức 04 cửa ngõ chính vào thị xã:
+ Cửa ngõ số 1: Hướng từ QL.1 - từ phía Đông vào thị
xã. Tại đây sẽ tổ chức quảng trường giao thông với đảo tròn tự hành lớn, xây dựng
công trình biểu tượng đón tầm nhìn, tạo dựng hình ảnh một đô thị hiện đại, thân
thiện.
+ Cửa ngõ số 2: Hướng từ phía Nam theo tuyến ĐT.868
vào đô thị. Tại đây sẽ tổ chức quảng trường giao thông (giữa tuyến đường tránh
QL.1 mới với tuyến đường tỉnh 868 vào đô thị) với đảo tròn tự hành lớn. Tạo dựng
hình ảnh cửa ngõ xanh bằng việc gìn giữ cảnh quan hệ sinh thái nông nghiệp
quanh khu vực.
+ Cửa ngõ số 3: Hướng từ phía Tây theo tuyến QL.1
vào đô thị. Tạo dựng hình ảnh một cửa ngõ đô thị năng động đang phát triển mạnh
mẽ trên cơ sở cải tạo các công trình nhà ở hiện hữu thành nhà ở kết hợp với
thương mại để hình thành tuyến phố thương mại, dịch vụ và khai thác quỹ đất trống
phía Nam để phát triển các tổ hợp công trình thương mại dịch vụ cùng với không
gian mở phía trước các tổ hợp công trình để tạo dấu ấn mới hấp dẫn.
+ Cửa ngõ số 4: Hướng từ phía Bắc theo tuyến đường
tỉnh 868 vào đô thị. Tạo dựng hình ảnh một cửa ngõ đô thị sầm uất, hấp dẫn trên
cơ sở cải tạo các công trình nhà ở hiện hữu thành nhà ở kết hợp với thương mại
để hình thành tuyến phố thương mại, dịch vụ. Đồng thời chỉnh trang không gian
hai bờ sông Ba Rài bằng hệ thống kè cảnh quan kết hợp với tuyến đường để hình
thành thêm không gian xanh, gia tăng không gian mở hướng vào đô thị và hướng đến
dòng sông.
c) Tổ chức các trục không gian chính, quảng trường
và điểm nhấn đô thị:
- Trục không gian theo hướng Bắc Nam: Bao gồm 02 trục
đường là đường tỉnh 868 hiện hữu và đường tránh Đường tỉnh 868 mới được đầu tư
xây dựng.
- Trục không gian theo hướng Đông Tây: Bao gồm 02
trục đường chính là tuyến đường QL.1 và tuyến đường tránh QL.1 hiện hữu.
- Quảng trường chính đô thị: Định hướng tổ chức
không gian quảng trường chính đô thị sẽ được bổ sung tại 02 khu vực (1. Phía
trước trung tâm hành chính mới của thị xã; 2. Phía trước trung tâm TDTT mới của
thị xã). Bên cạnh đó, khai thác không gian phía trước các công trình tổ hợp dịch
vụ mới, công cộng mới để hình thành các quảng trường công cộng phục vụ cho các
hoạt động từ cấp đô thị đến cấp khu vực.
- Các điểm nhấn đô thị:
+ Các điểm nhấn hiện trạng: Các công trình di tích
lịch sử văn hóa quan trọng của thị xã (Khu di tích lịch sử Chiến thắng Ấp Bắc,
Lăng Tứ Kiệt); các công trình thương mại dịch vụ như Chợ Cai Lậy,...
+ Các điểm nhấn cần bổ sung:
. Tổ hợp trung tâm Thương mại, dịch vụ hỗn hợp mới
(gắn với trục ĐT.868, đường tránh ĐT.868; đường nối từ cao tốc TP.HCM - Cần Thơ
vào thị xã; đường QL.1 và đường tránh QL.1 hiện hữu).
. Một số công trình kiến trúc cao tầng tại các cửa
ngõ của đô thị.
d) Tổ chức không gian cây xanh, mặt nước:
- Tổ chức không gian cây xanh: Hệ thống không gian
cây xanh tại thị xã Cai Lậy bao gồm không gian xanh đô thị và không gian xanh
nông thôn:
+ Không gian xanh đô thị là các công viên, vườn
hoa, quảng trường nằm rải rác toàn đô thị, các dải cây xanh dọc các tuyến đường
và ven các kênh rạch, các lõi xanh trong các khu dân cư, các không gian nông
nghiệp xen kẽ trong đô thị.
+ Không gian xanh nông thôn là các khu vực sản xuất
nông nghiệp bao quanh và trải dài từ phía Bắc xuống Tây Nam.
. Công viên, vườn hoa.
. Các không gian xanh cấp đô thị này được bố trí phân
tán trên toàn đô thị để có thể phục vụ người dân và du khách tại tất cả các khu
vực trong đô thị.
. Công viên giải trí chính tại thị xã Cai Lậy được
quy hoạch tại 02 khu vực (phía Bắc - Khu đô thị hiện hữu cải tạo gắn với kênh Lộ
Dây Thép; phía Nam - Khu đô thị hành chính phức hợp mới). Bên cạnh đó còn có
các vườn hoa, công viên khác trong từng khu.
. Cây xanh dọc các trục giao thông đô thị: Chú trọng
hệ thống cây xanh bóng mát với kích thước phù hợp với lộ giới, khuyến khích sử
dụng các loại cây bản địa.
. Dải cây xanh dọc theo các kênh rạch: Cải tạo, chỉnh
trang bờ kênh để hình thành các dải cây xanh đệm dọc bờ kênh rạch (tại các khu
vực phát triển đô thị mới cần duy trì chiều rộng của dòng nước và dải xanh 2
bên bờ tối thiểu 5m).
. Lõi xanh trong các khu dân cư: Các không gian này
cần được xanh hóa tối đa và được xây dựng dưới dạng vườn trũng để khi mưa lớn
có thể trở thành không gian chứa nước tạm thời, góp phần giảm áp lực tức thời
cho hệ thống thoát nước đô thị, giảm nguy cơ ngập úng cục bộ cho khu dân cư.
. Không gian nông nghiệp đô thị: nằm xen kẽ trong
các khu vực đô thị hóa tạo dựng hình ảnh “đô thị xanh” với sự phát triển bền vững
và thân thiện môi trường, duy trì bản sắc nông nghiệp của đô thị Cai Lậy.
. Không gian xanh nông thôn là các khu vực sản xuất
nông nghiệp bao quanh và trải dài từ phía Bắc xuống Tây Nam.
- Tổ chức không gian mặt nước: Bao gồm 02 tuyến
sông, kênh chính trong khu vực phát triển đô thị tập trung là sông Ba Rài và
kênh Lộ Dây Thép và hệ thống các kênh rạch, ao hồ hiện hữu khác hoặc được đào mới.
+ Phát huy giá trị cảnh quan dọc theo các kênh rạch
cũng như bảo tồn lối sống gắn bó với dòng nước để gìn giữ cho đô thị Cai Lậy bản
sắc riêng.
+ Bảo vệ các dòng chảy để đảm bảo khả năng lưu
thoát nước giữa các diện tích đất nông nghiệp bao bọc toàn đô thị. Nghiêm cấm
tình trạng lấn chiếm các không gian ven sông, kênh rạch.
+ Gia cố các bờ kênh, bờ hồ, tránh xói lở bằng các
giải pháp tự nhiên, phi công trình hoặc bằng các giải pháp công trình thân thiện
với môi trường. Tránh bê tông hóa bờ sông (đá hộc, bê tông...) gây mất mỹ quan
và làm mất đi khả năng thẩm thấu nước mưa của bờ kè.
8. Quy hoạch sử dụng đất:
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn đô thị: 14.101,24
ha. Được quy hoạch theo từng giai đoạn như sau:
a) Đến năm 2025:
- Khu vực phát triển đô thị tập trung, nội thị:
2.918,21 ha. Trong đó:
+ Đất xây dựng 617,48 ha (Đất dân dụng 384,85 ha -
chỉ tiêu 69,97 m2/người; Đất ngoài dân dụng 232,63 ha).
+ Đất khác 2.300,73 ha.
- Khu vực ngoại thị: 11.183,03 ha. Trong đó:
+ Đất xây dựng các cơ sở công trình tạo thị:
1.206,68 ha.
+ Đất khác: 9.976,35 ha.
b) Đến năm 2035:
- Khu vực phát triển đô thị tập trung, nội thị:
4.001,53 ha. Trong đó:
+ Đất xây dựng 1.070,24 ha (Đất dân dụng 741,89 ha
- chỉ tiêu 74,19 m2/người; đất ngoài dân dụng 328,35 ha).
+ Đất khác 2.931,29 ha.
- Khu vực ngoại thị: 10.009,71 ha. Trong đó:
+ Đất xây dựng các cơ sở công trình tạo thị
1.337,45 ha.
+ Đất khác: 8.726,26 ha.
9. Định hướng phát triển hạ tầng
kỹ thuật:
9.1. Giao thông
a) Định hướng phát triển giao thông đối ngoại:
Hệ thống đường đối ngoại bao gồm:
- Đường cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Cần Thơ: Tuyến
đang trong quá trình đầu tư xây dựng, cập nhật hướng tuyến theo dự án của Bộ
Giao thông vận tải, quy hoạch mới nút cao tốc xuống thị xã và tuyến tránh mới,
tách toàn bộ luồng giao thông đối ngoại đây là trục xuyên suốt từ Bắc vào Nam
trong tương lai.
- Quốc lộ 1 : Vừa được nâng cấp, cải tạo trở thành
trục chính phát triển đô thị, tuy nhiên cần được cải thiện cảnh quan đô thị
ngay trong đợt đầu. Với khu vực nội thị, mặt cắt đã ổn định với quy mô mặt đường
19m; khu vực phát triển mới được thiết kế như sau:
+ Phần phía Đông đô thị được thiết kế mặt cắt quy
mô 50m (từ Bệnh viện Đa khoa khu vực Cai Lậy đến đầu tuyến tránh) bao gồm: lòng
đường 2x11,25m, vỉa hè 2x7,5m, phân cách giữa 12,5m.
+ Phần phía Tây đô thị (từ ngã ba giao với đường Tứ
Kiệt đến hết ranh giới phía Tây đô thị) được thiết kế mặt cắt quy mô 35m, bao gồm:
lòng đường 2x7,5m, vỉa hè 2x6m, phân cách giữa 8m.
- Tuyến tránh Quốc lộ 1: Lộ giới mặt cắt quy hoạch
là 56m. Bao gồm: lòng đường xe cơ giới 2x9,5m, phân cách giữa 2m, đường gom 2
bên với lòng đường 7,5m mỗi bên được ngăn cách với làn xe cơ giới bằng phân
cách 4m, vỉa hè 2x6m. Ở các đoạn phát triển đô thị cần quy hoạch đường nội bộ
song song hai bên hành lang tuyến, khoảng cách giao cắt với QL.1 từ 1,5 - 2km.
- Đường tỉnh 865: Quy hoạch đạt cấp III đồng bằng,
lộ giới 43m, lòng đường 9m, đảm bảo là trục đối ngoại quan trọng phía Bắc của
thị xã.
- Đường tỉnh 868: Chạy qua trung tâm đô thị, đoạn
tuyến tránh được dịch chuyển về phía Đông, dự án đang được triển khai:
+ Với khu vực ngoài đô thị (đoạn 1 từ Mỹ Phước Tây
đến ngã ba Mỹ Hạnh Trung, đoạn 2 từ đường tránh quy hoạch mới đến hết ranh giới
phía Nam đô thị) được quy hoạch tiêu chuẩn cấp III đồng bằng.
+ Với khu vực nội thị (đoạn 1 chạy qua khu vực nội
thị cũ đã ổn định, không có khả năng mở rộng với quy mô lộ giới 13,5m, bao gồm:
lòng đường 7,5m, vỉa hè 2x3m; đoạn 2 từ QL.1 đến đường tránh quy hoạch mới có
quy mô mặt cắt ngang 22,5m, bao gồm: lòng đường 10,5m, vỉa hè 2x5m).
- Tuyến tránh ĐT.868 quy hoạch mới có quy mô mặt cắt
ngang 22,5m, bao gồm: lòng đường 10,5m, vỉa hè 2x5m.
- Đường tỉnh 874, 874B: là hai tuyến đối ngoại nằm ở
phía Đông thị xã, cải tạo nâng cấp toàn tuyến đạt cấp III đồng bằng, lộ giới 43
m, lòng đường 9m.
Bến xe:
- Nâng cấp, cải tạo bến xe ở khu vực trung tâm và bến
xe hiện tại phía Bắc nhằm phục vụ nhu cầu đi lại của người dân.
- Trong tương lai khi đô thị phát triển mở rộng,
ngoài bến xe trung tâm hiện có cần quy hoạch một bến mới về phía Đông đô thị
cách trung tâm thị xã Cai Lậy khoảng 8km có diện tích khoảng 3,0ha.
b) Giao thông đường thủy:
Nạo vét kết hợp với Chính trị các tuyến đường thủy
cấp IV-V (kênh 12, sông Ba Rài, kênh Nguyễn Văn Tiếp...) kết hợp gia cố chống sạt
lở tuyến bờ sông. Cải tạo, nạo vét kênh 500 phía Bắc đô thị, kết hợp bến vận tải
thủy tại tuyến chế biến - kho vận lúa gạo Mỹ Phước Tây phía Bắc kênh Nguyễn Văn
Tiếp, hỗ trợ vận tải hàng hóa khu vực. Ngoài ra, cần nạo vét khu vực vàm sông
Ba Rài nhằm tạo tuyến liên thông vận tải thủy đến sông Tiền.
Hệ thống bến vận tải thủy: Quy hoạch mới mới bến
tàu hàng hóa (chủ yếu phục vụ vận tải nguyên liệu cho công nghiệp xay xát, lau
bóng) trên kênh Nguyễn Văn Tiếp và sông Ba Rài cho cụm công nghiệp tại khu vực
Mỹ Phước Tây.
c) Giao thông đô thị:
Hình thành mạng lưới giao thông liên kết các khu chức
năng đô thị, kết nối với hệ thống giao thông đối ngoại. Quy hoạch mới các tuyến
đường khu vực, liên khu vực, trục chính về phía Nam đường tránh hiện hữu phục vụ
phát triển khu vực xã Long Khánh, xã Phú Quý. Lộ giới các tuyến cơ bản theo quy
hoạch chung và phân khu đã duyệt.
- Đường liên khu vực: khoảng cách giữa các đường từ
1-2km, nối liền các khu trung tâm với các khu khác, có mặt cắt rộng 27m.
- Đường khu vực: khoảng cách từ 500-700m trong các
khu đô thị, có mặt cắt rộng 22,5m.
- Khu vực thiết kế có hệ thống điện chạy qua như
500KV, 220KV, 110KV... đây là các tuyến điện cao áp cần có quy hoạch an toàn
cho dân cư, cần có khoảng cách ly cây xanh tối thiểu 10m đối với khu đô thị.
Đối với các tuyến đường xã quy hoạch đạt tiêu chuẩn
đường giao thông nông thôn cấp A (nền đường rộng 6,5m, mặt đường rộng 3,5m) hoặc
tối thiểu là cấp B (nền đường rộng 5,0m, mặt đường rộng 3,5m). Các tuyến đường
còn lại được thực hiện theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt.
Hệ thống cầu cống trên đường được đầu tư xây dựng kiên cố có tải trọng đồng bộ
với cấp đường.
9.2. Định hướng phát triển cao độ nền và thoát
nước mưa
a) Định hướng cao độ nền xây dựng:
Tại các khu vực xây dựng mới:
- Khu vực phía Bắc thị xã chọn cao độ nền xây dựng
≥ 3,1m.
- Khu vực trung tâm thị xã chọn ≥ 3m.
- Khu vực phía Nam thị xã chọn cao độ nền xây dựng
≥ 2,8m.
Những khu vực đã xây dựng khi xây dựng công trình mới
nền chỉ san cục bộ cho từng công trình nhưng phải hài hoà với các khu vực xung
quanh và không làm ảnh hưởng đến việc thoát nước.
b) Định hướng thoát nước mưa:
- Hệ thống thoát: đã xây dựng hệ thống thoát nước
chung cho cả nước mưa và nước bẩn. Trong tương lai tại khu vực này chỉ cần xây
dựng hệ thống cống bao nước bẩn dẫn về trạm xử lý trước khi đổ ra sông và kênh
7 Thước. Các khu vực xây dựng mới cần xây dựng hệ thống thoát nước mưa riêng
hoàn toàn.
- Lưu vực thoát: Khu vực thiết kế chia làm 2 lưu vực
chính:
+ Lưu vực 1: nằm về phía Đông của thị xã, nước được
thoát xuống kênh Hội Đồng, kênh Thanh Niên sau đó đổ ra kênh Lộ Dây thép, kênh
Bà Trà và sông Mỹ Long Bà Kỳ, kênh ông Mười.
+ Lưu vực 2: nằm về phía Tây của thị xã, nước được
thoát xuống sông Ba Rài.
9.3. Cấp nước
a) Nhu cầu dùng nước:
Đến năm 2025: 16.000 m3/ngày. Đêm.
Đến năm 2035: 26.000 m3/ngày. Đêm.
b) Nguồn nước:
Hiện nay khu vực quy hoạch đang sử dụng nước ngầm
là nguồn nước chủ yếu cấp cho sinh hoạt. Nước ngầm được khai thác tại độ sâu
400m và khai thác với lưu lượng mỗi giếng từ 10-80m3/h với tổng công
suất khai thác khoảng 12.200 m3/ngđ.
Nước mặt sông Ba Rài được khai thác cấp cho thị xã
Cai Lậy với công suất 2.000m3/ngđ, tuy nhiên chịu ảnh hưởng bởi nước
thải đô thị.
Nước mặt sông Tiền có lưu lượng dòng chảy lớn, dự
kiến lựa chọn nguồn nước mặt sông Tiền là nguồn nước cấp cho đô thị, nước ngầm
là nguồn nước dự trữ.
c) Giải pháp cấp nước:
- Công trình đầu mối:
Giai đoạn 2025: Tiếp tục sử dụng các trạm và nhà
máy nước hết công suất thiết kế.
Giai đoạn 2035: Dự kiến xây dựng Nhà máy nước mặt
sông Tiền, vị trí dự kiến tại xã Hiệp Đức, huyện Cai Lậy, cấp cho thị xã Cai Lậy
và khu vực lân cận nhà máy, công suất dự kiến 30.000 m3/ngđ.
- Tổ chức mạng lưới đường ống:
Dự kiến xây dựng các tuyến ống cấp nước truyền dẫn
và phân phối có đường kính từ D150-D600mm.
Mạng lưới đường ống được thiết kế dạng mạng vòng để
đảm bảo an toàn cấp nước, kết hợp mạng nhánh dạng cành cây.
d) Bảo vệ nguồn nước:
Nguồn nước sông Tiền cần được bảo vệ khỏi các nguồn
thải gây ô nhiễm để nước sông có chất lượng ổn định đảm bảo tiêu chuẩn là nguồn
nước cấp cho đô thị.
9.4. Cấp điện
a) Tổng nhu cầu phụ tải khu vực qua các giai đoạn:
- Giai đoạn ngắn hạn 2025: 86,7MW tương đương với
102 MVA.
- Giai đoạn dài hạn 2035: 125,5 MW tương đương với
147,6 MVA.
b) Định hướng cấp điện:
- Nguồn điện:
Nguồn điện cấp cho khu vực nghiên cứu được lấy từ
trạm biến áp 110/22kV Cai Lậy, công suất 2x40mVA.
- Lưới điện:
+ Lưới điện cao thế: Các tuyến điện 500kV, 220kV, 110kV
chạy qua khu vực nghiên cứu thiết kế sẽ được giữ nguyên hướng tuyến, tuy nhiên
phải đảm bảo hành lang an toàn lưới điện theo đúng quy định của pháp luật.
+ Lưới điện trung thế:
. Lưới trung thế phải đảm bảo cung cấp điện liên tục,
ổn định và an toàn, đáp ứng nhu cầu dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội của
khu vực; hoàn thiện hệ thống lưới điện theo tiêu chí N-1. Lưới điện trung thế
được thiết kế mạch vòng, vận hành hở.
. Giai đoạn đầu tiếp tục sử dụng các tuyến trung thể
hiện có. Giai đoạn dài hạn khi đã hình thành các khu chức năng sử dụng đất quy
hoạch, lưới điện trung thế hiện hữu sẽ không còn phù hợp với giao thông quy hoạch,
cần có kế hoạch dịch chuyển và xây dựng mới các tuyến 22kV, kết nối mạch vòng để
cấp điện cho các phụ tải trong khu vực.
. Khu vực trung tâm thị xã khuyến khích hạ ngầm
toàn bộ lưới điện trung thế để đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị.
+ Lưới điện hạ thế:
. Lưới điện hạ thế được thiết kế hình tia trừ các
phụ tải khu vực trung tâm có yêu cầu đặc biệt thì thiết kế mạch vòng.
. Bán kính lưới điện hạ thế đối với khu vực ngoại
thị, dân cư phân tán không quá 800m, ở khu vực nội thị dân cư tập trung bán
kính hạ áp không quá 300m.
. Mỗi mạng điện hạ áp có từ 2-4 đường dây trục
chính và các nhánh rẽ. Các đường dây trục chính sử dụng hệ thống 3 pha 4 dây,
điện áp 380/220V. Các nhánh rẽ tùy theo nhu cầu phụ tải có thể đi 1,2 hoặc 3
pha. Khoảng cách trung bình từ các đường dây hạ áp tới nhà dân không quá 40m.
. Khu vực trung tâm thị xã khi xây dựng mới khuyến
khích sử dụng cáp ngầm; các khu vực khác dùng dây bọc ABC. Trục chính có tiết
điện tử 70 - 120mm2, nhánh rẽ từ 35 - 70mm2.
+ Lưới điện chiếu sáng:
. Tất cả các tuyến đường chính, đường khu vực, đường
nội bộ đều phải có hệ thống chiếu sáng công cộng, Đèn chiếu sáng dùng loại đèn
theo công nghệ mới tiết kiệm điện năng.
. Chiếu sáng cần phát triển có trọng tâm, trọng điểm
theo các biên và điểm nhấn đô thị. Không phát triển tràn lan gây ô nhiễm ánh
sáng.
. Ưu tiên, khuyến khích phát triển các loại đèn và
hệ thống điều khiển chiếu sáng tập trung, tiết kiệm năng lượng. Khuyến khích
xây dựng hệ thống chiếu sáng dùng năng lượng mặt trời để đảm bảo tính sinh thái
bền vững.
- Trạm điện phân phối
+ Tiếp tục phát triển thêm các trạm biến áp tiêu thụ
để đáp ứng phụ tải của thị xã.
+ Các trạm 22/0,4KV khu vực trung tâm dùng trạm xây
hoặc trạm kios, các khu vực khác phân tán hoặc công nghiệp có thể dùng trạm
treo. Công suất các trạm lưới 22/0,4KV chọn từ 250KVA đen 630KVA tùy theo từng
khu vực. Bán kính cấp điện của mỗi trạm lưới <300m.
9.5. Thông tin liên lạc
9.5.1. Viễn thông:
a) Dự báo nhu cầu mạng:
Dự báo nhu cầu thông tin liên lạc đến năm 2035 của
thị xã Cai Lậy là 90.000 thuê bao, đạt mật độ khoảng 50 thuê bao/100 dân, trong
đó internet cố định đạt 10-15 thuê bao/100 dân.
b) Định hướng quy hoạch:
- Nguồn tín hiệu: Nguồn tín hiệu chính sẽ được lấy
từ tổng đài tại thành phố Mỹ Tho thông qua đường trung kế Cai Lậy, sẽ đưa tới cấp
cho các thuê bao.
- Chuyển mạch: Mạng chuyển mạch trong toàn đô thị
được nâng cấp và mở rộng dung lượng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển số lượng
thuê bao như dự báo. Từng bước thay thế dần các thiết bị truy nhập hiện tại bằng
các thiết bị NGN, đến thời điểm thích hợp loại bỏ hoàn toàn mạng chuyển mạch
kênh.
- Truyền dẫn: Nâng cao chất lượng truyền dẫn cáp
quang, tiếp tục đầu tư các tuyến cáp quang mới và hoàn thiện những mạch vòng để
nâng cao độ tin cậy của mạng, tạo điều kiện mở rộng các loại hình dịch vụ như
truyền hình cáp, Internet băng thông rộng, Video phone,....
- Mạng ngoại vi: Từng bước hạ ngầm các loại cáp trên
đường phố trong khu vực nội thị để đảm bảo chất lượng thông tin và mỹ quan đô
thị và đồng bộ với các cơ sở hạ tầng khác để tiết kiệm chi phí khi thi công.
- Mạng di động: Các nhà mạng tăng cường xây dựng mới,
sử dụng chung trạm thu phát sóng để giảm bán kính phục vụ, tăng chất lượng dịch
vụ. Đồng thời các nhà mạng thay thế dần cột ăng ten cồng kềnh để đảm bảo mỹ
quan đô thị.
- Mạng Internet: Triển khai lắp đặt mạng truy nhập
có tốc độ cao đảm bảo cung cấp dịch vụ internet băng rộng đến tận thuê bao. Truy
nhập mạng internet băng rộng sẽ được phát triển theo hai phương thức qua mạng
cáp nội hạt và không dây.
9.5.2. Bưu chính:
Phát triển dịch vụ theo hướng đa dạng hóa, cung cấp
tất cả các dịch vụ bưu chính đến các điểm phục vụ, chú trọng tới phát triển các
dịch vụ mới, dịch vụ tài chính và các dịch vụ ứng dụng trên nền công nghệ thông
tin nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng cao của người dân và các cơ quan, doanh nghiệp,...
9.6. Xử lý nước thải, chất thải rắn và nghĩa
trang
Tổng lượng nước thải tính toán:
- Đến 2025: 14.000 m3/ngđ.
- Đến 2035: 22.000 m3/ng.đ.
a) Định hướng phát triển thoát nước thải:
Khu vực nội thị dự kiến xây dựng 2 trạm xử lý nước
thải sinh hoạt:
- Trạm xử lý nước thải số 1 xử lý nước thải khu cũ,
vị trí đặt tại phía Bắc thị xã công suất 2035: 4.000m3/ngđ. Nước thải
sau xử lý phải đạt QCVN 40:2012/BTNMT và dự kiến làm nguồn cung cấp cho tưới
cây, rửa đường.
- Trạm xử lý nước thải số 2 vị trí đặt tại phía Nam
thị xã công suất 2035: 12.000 m3/ngđ. Nước thải sau xử lý phải đạt
QCVN 40:2012/BTNMT và dự kiến làm nguồn cung cấp cho tưới cây, rửa đường.
Khu vực ngoại thị xử lý phân tán bằng các hình thức
như bể Bastaf, hồ sinh học...
Nước thải sau khi qua trạm xử lý nước thải phải đảm
bảo quy chuẩn môi trường hiện hành.
b) Định hướng thu gom và xử lý chất thải rắn:
Tổng lượng rác thải: Năm 2025: 123,2 tấn/ngày; năm
2035: 178,2 tấn/ngày.
Chất thải rắn sinh hoạt: phân loại sơ cấp tại nguồn
thành 2 loại chất thải rắn vô cơ và chất thải rắn hữu cơ được thu gom hàng
ngày.
Tại các cơ quan, trường học, công trình công cộng...
được bố trí các thùng rác công cộng ở trong khuôn viên.
Hiện nay chất thải rắn của thị xã đang được đưa về
xử lý tại bãi rác xã Tân Lập 1 huyện Tân Phước. Theo quy hoạch của tỉnh Tiền
Giang về chất thải rắn, dự kiến sẽ xây dựng một khu xử lý CTR cho khu vực Cai Lậy,
Cái Bè, Tân Phước, Châu Thành tại xã Thạnh Hòa huyện Tân Phước.
c) Định hướng quy hoạch nghĩa trang:
- Tiếp tục sử dụng các nghĩa địa hiện có.
- Theo Quyết định số 2505/QĐ-UBND, ngày 15/10/2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đồ án quy hoạch Nghĩa trang trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
10. Đánh giá môi trường chiến
lược
Dựa trên chức năng và các mục tiêu bảo vệ môi trường,
phân thị xã thành 5 vùng chính:
- Khu vực kiểm soát cải thiện môi trường: là khu vực
đô thị hiện hữu (phường 1,2,3,4,5), cần kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn tại những
nút giao thông, đường quốc lộ, đường giao thông trong khu vực đông dân cư, bến
xe cần tăng cường trồng hành lang cây xanh nhằm giảm thiểu tiếng ồn và bụi. Phục
hồi lại chất lượng nước mặt thông qua kiểm soát thu gom triệt để nước thải và
chất thải rắn; cải tạo môi trường nước mặt, vét kênh, thông cống, xả nước rửa
trôi chất ô nhiễm; di dời các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ vào khu/cụm công nghiệp. Lồng
ghép thu nước mưa cho các công trình hiện hữu tạo nguồn bổ sung cấp nước.
- Khu vực kiểm soát xây dựng, phát triển đô thị mới:
là khu vực Phường Nhị Mỹ, xã Tân Hội, Long Khánh, Mỹ Hạnh Trung, hạn chế khai
thác nguồn nước ngầm và tạo không gian cho nước, tạo vùng đệm khu vực ven kênh
tạo cảnh quan và trữ nước trong mùa mưa thích ứng giảm thiểu rủi ro ngập lụt.
- Khu vực bảo tồn và phòng hộ môi trường: khu vực
sinh thái nông nghiệp cần giảm nhẹ tác động lũ lụt, bảo vệ hệ sinh thái tự
nhiên tạo các không gian xanh, mặt nước lớn hỗ trợ cho khu vực đô thị. Cải thiện
môi trường nông thôn với mô hình ở sinh thái mật độ thấp. Kiểm soát sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật, phân hóa học trong nông nghiệp. Hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi để
hạn chế ảnh hưởng của xâm nhập mặn.
- Khu vực kiểm soát môi trường công nghiệp: dải
công nghiệp ven sông Ba Rài cần giảm nhẹ tác động do thay đổi sử dụng đất, nâng
cao chất lượng cuộc sống, tạo việc làm, tái định cư; kiểm soát rủi ro ô nhiễm
môi trường do phát triển công nghiệp, gia tăng hoạt động giao thông vận tải đảm
bảo hành lang xanh cách ly với khu vực lân cận.
- Khu vực hạn chế phát triển: là các khu vực đầu mối
hạ tầng kỹ thuật, nghĩa trang, quân sự, đảm bảo hành lang cách ly phù hợp theo
quy định và khu bảo tồn di tích.
11. Các dự án ưu tiên đầu tư,
nguồn lực thực hiện
11.1. Các dự án ưu tiên đầu tư:
Các dự án chiến lược nhằm thực hiện các chiến lược
quy hoạch thị xã Cai Lậy bao gồm 08 nhóm dự án. Cụ thể:
- Nâng cấp, cải tạo chỉnh trang QL.1 - Tạo trục cảnh
quan trọng yếu cho đô thị.
- Hoàn thiện trục đường tránh ĐT.868 - Trục động lực
phát triển các chức năng đô thị hành chính phức hợp mới.
- Cải tạo tuyến ĐT.868 hiện hữu - Tạo trục động lực
để phát triển khu vực phía Nam đô thị.
- Nâng cấp, cải tạo chỉnh trang Khu trung tâm đô thị
hiện hữu.
- Phát triển 02 tuyến đường số 01 và số 04 tạo trục
-Tạo động lực phát triển các chức năng vùng phía Nam thị xã.
- Phát triển Trung tâm hành chính, chính trị mới và
trung tâm TDTT mới cho thị xã.
- Đầu tư xây dựng cụm công nghiệp Mỹ Phước Tây.
- Gìn giữ, phát huy giá trị nông nghiệp đô thị.
11.2. Nguồn lực thực hiện:
- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được tập trung đầu
tư cho các công trình hạ tầng kỹ thuật khung, có tác dụng thúc đẩy sự phát triển
chung của toàn đô thị hoặc các công trình phúc lợi công cộng thiết yếu;
- Tranh thủ các nguồn vốn ODA, các nguồn tài trợ từ
nước ngoài để đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật quan trọng;
- Huy động nguồn vốn từ các doanh nghiệp để đầu tư
phát triển các khu chức năng đô thị và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
trên nguyên tắc thị trường;
- Huy động nguồn vốn từ trong dân cư để đầu tư nâng
cấp hạ tầng kỹ thuật trong khu dân cư. Khuyến khích hình thức nhà nước và nhân
dân cùng làm và “Điều chỉnh đất đai” trong nội bộ khu dân cư. Khuyến khích người
dân tự xây dựng nhà ở để nâng cấp môi trường sống, giảm giá thành xây dựng và
tăng sự đa dạng, phong phú trong cảnh quan đô thị.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Xây dựng
- Chịu trách nhiệm kiểm tra và xác nhận hồ sơ bản vẽ
thiết kế quy hoạch kèm theo.
- Phối hợp cùng các sở, ngành liên quan theo dõi,
hướng dẫn Ủy ban nhân dân thị xã Cai Lậy triển khai thực hiện; kịp thời tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo nếu có khó khăn vướng mắc.
2. Ủy ban nhân dân thị xã Cai Lậy
- Tổ chức công bố, thông báo công khai Đồ án điều
chỉnh Quy hoạch chung được phê duyệt; thời gian và nội dung công bố thực hiện
theo quy định.
- Triển khai công tác cắm mốc giới quy hoạch và tổ
chức quản lý, bảo vệ mốc giới ngoài thực địa.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình phát triển đô thị
để thực hiện các nội dung theo Quy hoạch chung được phê duyệt theo đúng quy định.
- Quản lý chặt chẽ việc triển khai thực hiện, đầu
tư xây dựng theo nội dung Quy hoạch chung được phê duyệt; chủ động, phối hợp với
các cơ quan chức năng huy động các nguồn vốn để thực hiện đầu tư, xử lý các trường
hợp xây dựng sai phạm theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở Xây dựng, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Cai Lậy và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Xây dựng;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBND TX Cai Lậy;
- VP: PVP N. H. Đức;
- Lưu: VT, KTTC(Khương).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Anh Tuấn
|