ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN BÌNH TÂN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2024/QĐ-UBND
|
Bình Tân, ngày 30
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG QUẢN LÝ ĐÔ
THỊ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng
11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí
Minh;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định
số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 33/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số
131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô
thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Thông tư số 15/2021/TT-BGTVT ngày 30
tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số 03/2022/TT-BXD ngày 27 tháng
9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND ngày 15
tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành quy định về
quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh;
Căn cứ Quyết định số 55/2024/QĐ-UBND ngày 26
tháng 8 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành quy định về
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức (Quy chế mẫu) của Phòng Quản
lý đô thị Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Quản lý đô thị quận
tại Tờ trình số 5627/TTr-QLĐT ngày 28 tháng 10 năm 2024; của Phòng Nội vụ quận
tại Công văn số 2975/NV ngày 28 tháng 10 năm 2024 và báo cáo thẩm định của
Phòng Tư pháp quận tại Báo cáo số 169/BC-TP ngày 25 tháng 10 năm 2024,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định
Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân
dân quận Bình Tân.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08
tháng 11 năm 2024.
Quyết định này thay thế Quyết định số
02/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2011 của Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban
hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Quản lý đô thị quận Bình Tân.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng Phòng
Quản lý đô thị, Trưởng Phòng Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 10 phường, các tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- UBND Thành phố;
- Sở Giao thông vận tải Thành phố;
- Sở Xây dựng Thành phố;
- Sở Quy hoạch - Kiến trúc Thành phố;
- Sở Tư pháp Thành phố;
- Sở Nội vụ Thành phố;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Thường trực Quận ủy;
- UBND quận: CT, các PCT;
- UBMTTQVN quận và các đoàn thể quận;
- Lưu: VT, TH (QLĐT).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Anh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN
(Kèm theo Quyết định số 07/2024/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân quận Bình Tân)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều
chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân quận Bình Tân (sau đây viết tắt
là Phòng Quản lý đô thị).
2. Đối tượng điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với công chức đang công
tác tại Phòng Quản lý đô thị; các cá nhân, tổ chức có liên quan đến Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Quản lý đô thị.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Phòng Quản lý đô thị là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân quận Bình Tân (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân quận), thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển
đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ
cao (bao gồm: cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô
thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng ngầm đô thị;
quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở (nhà ở riêng lẻ,
nhà chung cư); công sở; vật liệu xây dựng; giao thông và thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận.
2. Phòng Quản lý đô thị có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân quận,
đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và các quy định
khác của Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng và Sở Quy hoạch - Kiến trúc.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân quận:
a) Dự thảo quyết định, quy hoạch, kế hoạch phát triển
trung hạn và hằng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực xây dựng, quy hoạch, giao thông
vận tải trên địa bàn;
b) Dự thảo chương trình, giải pháp huy động, phối hợp
liên ngành trong thực hiện công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa
bàn;
c) Các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
d) Dự thảo quyết định phân loại đường quận, đường
phường theo quy định của pháp luật;
đ) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Quản lý đô thị.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận dự thảo các
văn bản về lĩnh vực phụ trách thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận theo phân công.
3. Lĩnh vực giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện và theo dõi thi hành các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các văn bản
khác về giao thông vận tải sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường sắt đô thị,
đường thủy nội địa địa phương đang khai thác do quận chịu trách nhiệm quản lý;
c) Quản lý hoạt động vận tải trên địa bàn theo quy
định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn
chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang
an toàn giao thông; phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc giải tỏa lấn
chiếm hành lang an toàn giao thông trên địa bàn theo hướng dẫn của cơ quan quản
lý chuyên ngành, Sở Giao thông vận tải và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận;
đ) Phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai
hoạt động tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và
hàng không xảy ra trên địa bàn;
e) Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện và chịu
trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi
trách nhiệm, thẩm quyền của Phòng Quản lý đô thị theo quy định của pháp luật và
theo phân công của Ủy ban nhân dân quận;
g) Phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, thông tin về giao thông vận tải và
các dịch vụ công trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật.
4. Lĩnh vực xây dựng:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án và các văn bản khác
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và theo
dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận trong việc tổ
chức thực hiện nhiệm vụ các lĩnh vực: quy hoạch xây dựng; kiến trúc; hoạt động
đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật; kết cấu hạ tầng giao
thông; nhà ở; công sở; vật liệu xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật
và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện lập
quy chế quản lý kiến trúc, quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết
kế đô thị theo phân công, phân cấp và ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh, Ủy ban nhân dân quận;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện cấp,
cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình đã được cấp
trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh;
đ) Thực hiện thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng (đối với dự án có công trình cấp III, cấp IV sử dụng vốn khác) theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
e) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận lập chương
trình phát triển đô thị; phối hợp trong quá trình lập, thẩm định chương trình
phát triển đô thị; tham gia lập đề án công nhận đô thị loại V trên địa bàn;
g) Tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân quận
phê duyệt, hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân quận tổ chức lập, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
h) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận tổ chức thực
hiện các cơ chế, chính sách về nhà ở và công sở; tổ chức thực hiện công tác điều
tra, thống kê, đánh giá định kỳ về nhà ở, công sở trên địa bàn;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng các công trình
theo quy chế quản lý kiến trúc, quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị,
thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức công bố, công khai
các quy hoạch xây dựng; cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng; quản lý các mốc
giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng trên địa bàn theo phân cấp;
k) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện quy định
về hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp, ủy quyền
của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân quận;
l) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn quy
chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật (bao gồm: cấp nước, thoát
nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất
vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ
nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở
hạ tầng kỹ thuật đô thị) do quận chịu trách nhiệm quản lý.
5. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý nhà
nước đối với các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn hoạt động
đối với các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn hoạt động đối
với các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nhà nước
thuộc lĩnh vực phụ trách trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
6. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về các lĩnh vực
quản lý của Phòng Quản lý đô thị cho cán bộ, công chức phường trên địa bàn.
7. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ;
xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt
động chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng Quản lý đô thị.
8. Kiểm tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ
trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật và thực hiện các
quy định của pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Phòng Quản lý đô thị; báo cáo
Ủy ban nhân dân quận xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi
phạm các quy định thuộc lĩnh vực phụ trách; giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo; thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong ngành theo quy định của
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
9. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân quận, Sở Xây dựng,
Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Giao thông vận tải và các cơ quan có thẩm quyền
khác theo quy định của pháp luật.
10. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách,
chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp
vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật, theo phân
công của Ủy ban nhân dân quận.
11. Quản lý, tổ chức sử dụng có hiệu quả và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản, các phương tiện làm việc và ngân sách được
giao của Phòng Quản lý đô thị theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của
Ủy ban nhân dân quận.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của
Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Quản lý đô thị hoạt động theo chế độ Thủ
trưởng. Phòng Quản lý đô thị có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng và các công
chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Căn cứ vào tình hình thực tế số
lượng công việc, nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân quận quyết định cụ thể số
lượng Phó Trưởng phòng của Phòng Quản lý đô thị cho phù hợp và đúng quy định.
2. Trưởng phòng Phòng Quản lý đô thị:
a) Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ
nhiệm;
b) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận, pháp luật về việc thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Phòng Quản lý đô thị và các công việc được Ủy ban nhân dân quận,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí; gây
thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình;
c) Báo cáo với Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Giao thông vận tải
về tổ chức, hoạt động của Phòng Quản lý đô thị; báo cáo công tác trước Ủy ban
nhân dân quận khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn,
các tổ chức chính trị - xã hội quận giải quyết những vấn đề liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Quản lý đô thị.
3. Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng Quản lý đô thị.
4. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt
phái, khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện
chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Biên chế công chức
1. Biên chế công chức Phòng Quản lý đô thị do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận quyết định trong tổng biên chế công chức đã được cấp có thẩm
quyền giao theo quy định.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng
Quản lý đô thị phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và
phẩm chất, trình độ, năng lực của công chức; gắn tinh giản biên chế với việc cơ
cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại Phòng Quản lý đô thị.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ Quy định này, Trưởng Phòng Quản lý đô thị
có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân quận ban hành quyết định cụ thể hóa chức
năng, nhiệm vụ, chế độ làm việc, mối quan hệ công tác trong công tác của Phòng
Quản lý đô thị, quyền hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức của
Phòng Quản lý đô thị phù hợp với đặc điểm của địa phương nhưng không trái với nội
dung Quyết định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn
đề vượt quá thẩm quyền thì Trưởng phòng Phòng Quản lý đô thị nghiên cứu đề xuất,
kiến nghị Ủy ban nhân dân quận trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, giải
quyết hoặc bổ sung và sửa đổi cho phù hợp./.