ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
67/2024/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 10
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG
AN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 43/2021/QĐ-UBND NGÀY 18/10/2021 CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15/11/2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày
18/9/2020 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số
71/2023/NĐ-CP ngày 20/9/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 112/2020/NĐ-CP ngày
18/9/2020 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số
85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17/9/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ- CP ngày 21/02/2023 quy định về kiểm
định chất lượng đầu vào công chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 4073/TTr-SNV ngày 04/12/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Long An ban hành kèm theo Quyết định số
43/2021/QĐ-UBND ngày 18/10/2021 của UBND tỉnh, như sau:
1. Bãi bỏ
Điều 3.
2. Sửa đổi
Điều 4 như sau:
“1. Thẩm định và trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định các nội dung thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh theo
quy định của pháp luật liên quan đến tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
thẩm định việc điều động cán bộ, công chức cấp xã về làm công chức cấp huyện trở
lên (đối với trường hợp đã là cán bộ, công chức cấp huyện trở lên được điều động,
luân chuyển về làm cán bộ, công chức cấp xã).
2. Quyết định tiếp nhận vào
công chức, điều động công chức (giữ chức vụ từ chi cục trưởng và tương đương trở
xuống hoặc ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở xuống) từ huyện về tỉnh
và ngược lại; từ sở, ngành tỉnh, huyện này đến sở, ngành tỉnh, huyện khác; từ
các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện đến Ban Tổ chức Tỉnh ủy và ngược lại;
tiếp nhận, điều động công chức ra ngoài tỉnh.
3. Thẩm định và thông báo việc
giao thêm số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
ngoài số người thuộc tỷ lệ không quá 10% của cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh
theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31
tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
4. Phối hợp với các cơ sở đào tạo
tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức theo kế hoạch được
UBND tỉnh phê duyệt hàng năm.
5. Quản lý mã thẻ và cấp thẻ
cho cán bộ, công chức theo quy định.”
3. Sửa đổi
Điều 5 như sau:
“1. Quyết định tiếp nhận, điều
động, luân chuyển, biệt phái (trong phạm vi các cơ quan, đơn vị trực thuộc), bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm; cử đi đào tạo, bồi dưỡng; xử lý kỷ luật
và quyết định hình thức kỷ luật; nghỉ hưu, thôi việc đối với các chức danh trưởng,
phó và công chức thuộc phòng, ban, chi cục và tương đương trực thuộc sở, ngành
tỉnh, UBND cấp huyện; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại kế toán trưởng, phụ trách kế toán
cơ quan theo quy định. Báo cáo kết quả thực hiện gửi UBND tỉnh (thông qua Sở Nội
vụ).
2. Quyết định bổ nhiệm ngạch,
nâng ngạch, chuyển ngạch, nâng bậc lương trước hạn, xếp lương đối với công chức
giữ ngạch cán sự, chuyên viên hoặc tương đương; quyết định nâng bậc lương (thường
xuyên, trước thời hạn), phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức giữ ngạch
chuyên viên chính trở xuống, trừ chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản
lý. Báo cáo kết quả thực hiện gửi UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
3. Quyết định áp dụng các loại
phụ cấp, trợ cấp, chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức trong phạm vi cơ quan
theo quy định của pháp luật.
4. Quản lý việc sử dụng thẻ cán
bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý; đề nghị cấp, đổi, thu hồi thẻ cán bộ, công
chức theo quy định.”
4. Bãi bỏ
Điều 6.
5. Sửa đổi
Điều 7 như sau:
“1. Thẩm định và trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định các nội dung tại Điều 6 của Quy định này và các nội dung
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định của pháp luật liên quan đến
sử dụng và quản lý viên chức.
2. Thẩm định hồ sơ tiếp nhận
viên chức chuyển công tác từ ngoài tỉnh vào làm việc trong đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc tỉnh quản lý theo chỉ tiêu, vị trí việc làm đã được phê duyệt.
3. Thẩm định và thông báo việc
giao thêm số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
ngoài số người thuộc tỷ lệ không quá 10% của cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh
theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31
tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
4. Phối hợp với các cơ sở đào tạo
tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho viên chức theo kế hoạch được UBND tỉnh
phê duyệt hàng năm.
5. Quản lý mã thẻ và cấp thẻ
viên chức cho viên chức theo quy định.”
6. Sửa đổi
Điều 8 như sau:
“Điều 8. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Thủ trưởng sở ngành tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện
1. Xây dựng Kế hoạch tuyển dụng
và tổ chức tuyển dụng viên chức vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập
bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo
đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý sau khi được UBND tỉnh phê duyệt chỉ
tiêu tuyển dụng; quyết định tiếp nhận vào viên chức đối với các trường hợp đáp ứng
tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm theo quy định của Chính phủ; báo cáo
kết quả thực hiện gửi UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
2. Quyết định chuyển công tác
viên chức giữa các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý và chuyển
công tác viên chức ra ngoài phạm vi quản lý (kể cả ra ngoài tỉnh); quyết định
tiếp nhận viên chức chuyển công tác từ Sở ngành, UBND cấp huyện và từ ngoài tỉnh
về đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý sau khi được Sở Nội vụ thẩm
định chỉ tiêu (trừ chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Cán sự đảng
UBND tỉnh quản lý); báo cáo kết quả thực hiện gửi UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
3. Quyết định bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp, chuyển chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức
giữ chức danh nghề nghiệp hạng I (xếp lương loại A2) và hạng II trở xuống thuộc
phạm vi quản lý (sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ) trừ chức danh thuộc
thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh; tổ chức xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp lên hạng II (đối với giáo viên mầm non) và từ hạng III trở xuống đối
với viên chức thuộc phạm vi quản lý theo chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt, báo
cáo kết quả xét thăng hạng gửi UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
4. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, cử đi đào tạo, bồi dưỡng; nghỉ hưu, thôi
việc đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc; quyết định nâng bậc lương (thường xuyên, trước thời hạn),
phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I
xếp lương loại A2 và hạng II thuộc phạm vi quản lý. Báo cáo kết quả thực hiện gửi
UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
5. Tổ chức xét nâng bậc lương
trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc đối với viên chức thuộc phạm vi quản
lý; tổ chức thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và áp dụng các loại phụ
cấp, trợ cấp, chế độ hỗ trợ đối với viên chức trong phạm vi cơ quan theo quy định
của pháp luật.
6. Phối hợp với các cơ sở đào tạo
tổ chức các lớp bồi dưỡng về: kiến thức quản lý chuyên ngành, chuyên môn, nghiệp
vụ; đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; kiến thức hội nhập quốc tế và ngoại
ngữ đối với viên chức theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt hàng năm.
7. Quản lý việc sử dụng thẻ
viên chức thuộc phạm vi quản lý, đề nghị cấp, đổi, thu hồi thẻ viên chức theo
quy định.”
7. Sửa đổi
Điều 9 như sau:
“Điều 9. Nhiệm vụ và quyền hạn
của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
1. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, nghỉ hưu, thôi việc
đối với viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định, trừ chức danh
thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ trưởng sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp
huyện.
2. Quyết định nâng bậc lương
thường xuyên, nâng bậc lương trước hạn sau khi có ý kiến của cơ quan có thẩm
quyền và áp dụng các loại phụ cấp, trợ cấp, chế độ hỗ trợ đối với viên chức thuộc
phạm vi quản lý theo quy định, trừ chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ
tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở
Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện
quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực từ
ngày 20/12/2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan
thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Cục KTVBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các tổ chức CT-XH cấp tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử;
- Công báo tỉnh;
- Phòng THKSTTHC;
- Lưu: VT, DK.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Út
|