ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2024/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày
25 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng
01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 20/2021/TT-BYT ngày 26 tháng
11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về quản lý chất thải y tế trong phạm
vi khuôn viên cơ sở y tế;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10
tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Sóc Trăng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 12 năm 2024.
1. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Quy định
này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo quy định tại văn bản
mới.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Thủ trưởng
các Sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh
Sóc Trăng; các tổ chức, cá nhân và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Trang TTĐT - VP. UBNDT;
- HTĐT: [email protected];
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Nam
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC
TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 55/2024/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định chi tiết việc thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn y tế và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
trong việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng.
2. Quy định này không quy định việc thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải phóng xạ phát sinh từ hoạt động y tế. Hoạt động thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải phóng xạ phát sinh từ hoạt động y tế được thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 22/2014/TT-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về quản lý chất thải phóng xạ và
nguồn phóng xạ đã qua sử dụng.
3. Những nội dung không quy định tại Quy định này
được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức phát sinh chất thải rắn y tế
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
3. Cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn
tỉnh Sóc Trăng; các sở, ban ngành và các đơn vị khác có liên quan.
Điều 3. Quy định đối với hoạt
động thu gom chất thải rắn y tế
1. Chất thải rắn thông thường được thu gom theo quy
định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư số 20/2021/TT-BYT ngày 26 tháng 11 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên
cơ sở y tế, khoản 1 và khoản 2 Điều 33 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10
tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
2. Chất thải rắn y tế nguy hại được thu gom theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Thông tư số 20/2021/TT-BYT, khoản 4 và
khoản 5 Điều 35 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT.
Điều 4. Quy định đối với hoạt động
vận chuyển chất thải rắn y tế
1. Việc vận chuyển chất thải rắn thông thường phải đáp
ứng yêu cầu tại khoản 5 Điều 81 Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14. Phương
tiện, thiết bị vận chuyển chất thải rắn thông thường phải đảm bảo đáp ứng các
quy định tại Điều 34 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT.
2. Việc vận chuyển chất thải rắn y tế nguy hại phải
đáp ứng yêu cầu tại khoản 3 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường, khoản 1 Điều 69 Nghị
định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. Phương tiện, thiết bị vận chuyển chất
thải rắn y tế nguy hại phải bảo đảm đáp ứng các quy định tại khoản 3 Điều 42
Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT.
Điều 5. Quy định đối với hoạt động
xử lý chất thải rắn y tế
1. Chất thải rắn thông thường được xử lý thông qua
hoạt động tự tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng khi đáp ứng yêu cầu theo
quy định tại khoản 4 Điều 82 Luật Bảo vệ môi trường hoặc phải chuyển giao chất
thải rắn thông thường cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 82 Luật Bảo vệ
môi trường.
2. Chất thải rắn y tế nguy hại được xử lý theo thứ
tự ưu tiên như sau
a) Hợp đồng, chuyển giao cho cơ sở thực hiện dịch vụ
xử lý chất thải nguy hại có hạng mục xử lý chất thải y tế.
b) Xử lý tại các cơ sở xử lý chất thải rắn y tế
nguy hại theo mô hình cụm cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
c) Tự xử lý tại công trình, thiết bị xử lý chất thải
rắn y tế nguy hại trong khuôn viên cơ sở y tế đối với các cơ sở y tế đã được đầu
tư công trình xử lý chất thải rắn y tế nguy hại đảm bảo theo quy định về bảo vệ
môi trường.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, địa phương và các
ngành liên quan để giám sát việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế
trên địa bàn tỉnh theo Quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Công an tỉnh và
các cơ quan có liên quan thực hiện công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
bảo vệ môi trường của các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
tổ chức tập huấn, hướng dẫn các cơ sở y tế; cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ
quan, đơn vị có phát sinh chất thải rắn y tế thực hiện việc thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh theo Quy định này và các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
b) Thường xuyên rà soát năng lực của các cơ sở y tế
trên địa bàn tỉnh để xem xét, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép xử lý chất
thải y tế theo mô hình cụm hoặc xử lý chất thải y tế tại chỗ đảm bảo theo đúng
quy định.
c) Kịp thời thông tin cho Sở Tài nguyên và Môi trường
về các thay đổi trong thực tế công tác quản lý chất thải rắn y tế trên địa bàn
tỉnh; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung nội dung Quy định này
cho phù hợp.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường
và các Sở, ban ngành có liên quan chỉ đạo, tổ chức thực hiện hiệu quả công tác
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn.
b) Tổ chức truyền thông, phổ biến pháp luật về công
tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn y tế cho các cơ sở y tế và các đối
tượng liên quan trên địa bàn quản lý. Phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan
trong hoạt động thanh tra, kiểm tra công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải
rắn y tế của các cơ sở y tế trên địa bàn quản lý.
4. Trách nhiệm của các cơ sở y tế
a) Thực hiện đầy đủ các trách nhiệm theo quy định tại
khoản 3 Điều 15 Thông tư số 20/2021/TT-BYT.
b) Lập và ghi đầy đủ thông tin vào sổ giao nhận chất
thải rắn y tế nguy hại theo quy định tại Phụ lục 06 ban hành kèm theo Thông tư
số 20/2021/TT-BYT (trừ trường hợp cơ sở y tế tự thực hiện xử lý chất thải rắn y
tế nguy hại tại đơn vị mình, không chuyển giao cho đơn vị được chỉ định xử lý
theo cụm), sử dụng sổ giao nhận chất thải rắn y tế nguy hại thay thế cho chứng
từ chất thải rắn y tế nguy hại khi chuyển giao giữa các cơ sở y tế trong cụm.
c) Bố trí đủ kinh phí, nhân lực hoặc ký hợp đồng với
đơn vị có chức năng để thực hiện việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
y tế phát sinh tại cơ sở.
d) Hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
sinh hoạt phát sinh tại cơ sở y tế thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2
và khoản 3 Điều 58 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP và theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh về quản lý chất thải.
5. Trách nhiệm của đơn vị thu gom, vận chuyển và xử
lý chất thải rắn y tế
a) Thực hiện việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn y tế theo quy định tại Quy định này và các văn bản pháp luật khác có
liên quan.
b) Bố trí phương tiện, thiết bị vận chuyển chất thải
rắn y tế theo đúng quy định tại Điều 4 Quy định này.
c) Thực hiện quản lý, vận hành công trình, thiết bị,
hệ thống xử lý chất thải rắn y tế theo hướng dẫn của nhà sản xuất, bảo đảm xử
lý chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường và tuân thủ các quy định của
pháp luật về giám sát, quan trắc môi trường. Công trình, thiết bị, hệ thống xử
lý chất thải y tế phải được bảo trì, bảo dưỡng định kỳ theo hướng dẫn của nhà sản
xuất và ghi đầy đủ thông tin vào sổ nhật ký vận hành công trình, thiết bị, hệ
thống xử lý chất thải y tế theo quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo
Thông tư số 20/2021/TT- BYT và các quy định tại Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT.
d) Thực hiện việc giao nhận chất thải rắn y tế nguy
hại được ghi chép theo mẫu quy định tại Phụ lục 06 ban hành kèm theo Thông tư số
20/2021/TT-BYT./.