ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2024/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
12 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG CÓ TÍNH KHẢ THI ĐỂ KHÔI
PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT TRƯỚC KHI VI PHẠM VÀ MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI
TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM HỦY HOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15,
Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số
32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Xử lý vi
phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
123/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 402/TTr-STNMT ngày 20 tháng 11 năm
2024, Văn bản số 5975/STNMT-TTr ngày 29 tháng 11 năm 2024 và Văn bản số
6174/STNMT-TTr ngày 06 tháng 12 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
các trường hợp không có tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm và mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đối với
hành vi vi phạm hủy hoại đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Nghị định
số 123/2024/NĐ-CP ngày 04/10/2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 12 năm 2024.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ
quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các đoàn thể chính trị, xã hội tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Đài Phát thanh-Truyền hình Khánh Hòa;
- Báo Khánh Hòa;
- Trung tâm Công báo Khánh Hòa;
- Lưu: VT, KN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hòa Nam
|
QUY ĐỊNH
QUY ĐỊNH CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG CÓ TÍNH KHẢ THI ĐỂ KHÔI PHỤC
LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT TRƯỚC KHI VI PHẠM VÀ MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH
TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM HỦY HOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KHÁNH HÒA
(Kèm theo Quyết định số: 44/2024/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này Quy định các
trường hợp không có tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm và mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đối với
hành vi vi phạm hủy hoại đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Nghị định
số 123/2024/NĐ-CP ngày 04/10/2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân theo
quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 123/2024/NĐ-CP có hành vi vi phạm hành
chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Nghị định số 123/2024/NĐ-CP ngày
04/10/2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai xảy ra trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Cơ quan, người có thẩm
quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định tại Quy định này.
Chương
II
MỨC ĐỘ KHÔI
PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT TRƯỚC KHI VI PHẠM
Điều
3. Hành vi làm suy giảm chất lượng đất
1. Hành vi làm mất hoặc
giảm độ dày tầng đất đang canh tác: Buộc khôi phục lại độ dày tầng đất như trước
khi vi phạm; loại đất sử dụng để khôi phục lại tầng đất canh tác như sau:
a) Loại đất ban đầu đã lấy
đi.
b) Trường hợp không còn
loại đất ban đầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì sử dụng đất khác
và phải cải tạo đất đảm bảo chất lượng phù hợp với mục đích sử dụng ban đầu của
thửa đất hoặc tương đương các thửa đất liền kề có cùng mục đích sử dụng.
2. Hành vi làm thay đổi lớp
mặt của đất sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn
cát, sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác với loại đất đang sử dụng trước
khi vi phạm:
a) Phải xúc bỏ các loại vật
liệu, chất thải hoặc đất lẫn cát, sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác ra khỏi
diện tích đất vi phạm và khôi phục mặt đất như tình trạng ban đầu của đất trước
khi thực hiện hành vi vi phạm.
b) Trường hợp mặt đất sau
khi khôi phục không như tình trạng ban đầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này thì phải cải tạo đất đảm bảo chất lượng phù hợp với mục đích sử dụng ban đầu
của thửa đất hoặc tương đương các thửa đất liền kề có cùng mục đích sử dụng.
3. Hành vi gây bạc màu,
gây xói mòn, rửa trôi đất nông nghiệp mà dẫn đến làm mất hoặc giảm khả năng sử
dụng đất đã được xác định: Tùy theo hành vi vi phạm mà phải thực hiện một trong
các biện pháp sau:
a) Luân canh cây trồng,
trồng cây che phủ, canh tác theo đường đồng mức;
b) Xây dựng bờ kè, bờ bao
để giữ nước và ngăn chặn dòng chảy làm trôi đất, đặc biệt trong các khu vực có
địa hình dốc;
c) Thực hiện bón phân hữu
cơ (sử dụng phân chuồng, phân xanh và các loại phân hữu cơ khác để cải thiện
hàm lượng chất hữu cơ trong đất, giúp tăng khả năng giữ nước và dinh dưỡng);
d) Trồng cây, tạo thảm thực
vật giúp tăng cường khả năng giữ đất, giảm thiểu xói mòn và tạo điều kiện thúc
đẩy quá trình phục hồi hiện trạng, thành phần sa cấu đất như trước đây;
đ) Điều chỉnh lượng nước
tưới phù hợp với nhu cầu cây trồng và khả năng giữ nước của đất, tránh tình trạng
ngập úng hoặc rửa trôi;
e) Xây dựng hệ thống thu
gom và lưu trữ nước mưa để sử dụng trong mùa khô, đồng thời giảm tải áp lực
dòng chảy gây xói mòn trong mùa mưa.
Điều
4. Đối với hành vi vi phạm làm biến dạng địa hình đất
1. Hành vi thay đổi độ dốc
bề mặt đất; hạ thấp bề mặt đất: Phải san lấp điều chỉnh lại độ dốc bề mặt đất
như trước khi vi phạm; san lấp, khôi phục lại độ cao thửa đất hoặc phải san gạt
đất trở lại trạng thái ban đầu như trước khi vi phạm hoặc ngang bằng với các thửa
đất liền kề.
2. Hành vi san lấp đất có
mặt nước chuyên dùng (trừ hồ thủy lợi): Tại thời điểm quyết định xử lý vi phạm
mặt nước chuyên dùng đó vẫn còn cần thiết cho mục đích sử dụng đã được xác định
thì phải nạo vét trả lại hiện trạng mặt nước chuyên dùng như trước khi vi phạm;
phần đất đá nạo vét không được bồi đắp tại chỗ, phải được xử lý đưa đi nơi khác
đúng quy định.
3. Hành vi san lấp nâng
cao, hạ thấp bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản mà làm mất
hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định (trừ trường hợp
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa sang trồng lúa kết hợp
nuôi trồng thủy sản, xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp
trên đất trồng lúa, cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức
cải tạo đất khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê, được
công nhận quyền sử dụng đất hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận): Phải
san lấp, khôi phục lại độ cao thửa đất hoặc phải san gạt đất trở lại trạng thái
ban đầu như trước khi vi phạm hoặc ngang bằng với các thửa đất liền kề. Loại đất
sử dụng để san lấp khôi phục lại tình trạng ban đầu thửa đất như sau:
a) Phải sử dụng loại đất
ban đầu đã lấy đi.
b) Trường hợp đất ban đầu
đã vận chuyển đi nơi khác để sử dụng vào mục đích khác thì sử dụng đất khác và
phải cải tạo đất đảm bảo chất lượng phù hợp với mục đích sử dụng ban đầu của thửa
đất hoặc tương đương các thửa đất liền kề có cùng mục đích sử dụng.
Chương
III
QUY ĐỊNH CÁC
TRƯỜNG HỢP KHÔNG CÓ TÍNH KHẢ THI ĐỂ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT
TRƯỚC KHI VI PHẠM
Điều
5. Hành vi làm suy giảm chất lượng đất
1. Hành vi làm mất hoặc
giảm độ dày tầng đất đang canh tác: Là trường hợp diện tích vi phạm thuộc các
thửa đất nông nghiệp bị ảnh hưởng bởi các dự án đang triển khai thực hiện, đã
có quy hoạch, tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt, đất không còn tiếp tục sản xuất,
canh tác được nữa do thấp trũng hoặc không có nguồn nước, bị bỏ hoang không
canh tác.
Trong quá trình xác lập
Biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền lập biên bản yêu cầu Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất vi phạm chịu trách nhiệm xác định diện
tích đất nông nghiệp bị ảnh hưởng bởi các dự án đang triển khai thực hiện hoặc
sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, đất
không sản xuất được nữa và bị bỏ hoang không canh tác để làm cơ sở cho người có
thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính áp dụng mức tiền phạt
đối với trường hợp không có tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu của
đất.
2. Hành vi làm thay đổi lớp
mặt của đất sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn
cát, sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác với loại đất đang sử dụng trước
khi vi phạm: Là trường hợp diện tích vi phạm thuộc các thửa đất nông nghiệp bị ảnh
hưởng bởi các dự án đang triển khai thực hiện, đã có quy hoạch, tại thời điểm
phát hiện hành vi vi phạm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất
được phê duyệt, đất không sản xuất được nữa và bị bỏ hoang không canh tác.
Trong quá trình xác lập
Biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền lập biên bản yêu cầu Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất vi phạm chịu trách nhiệm xác định diện
tích đất nông nghiệp bị ảnh hưởng bởi các dự án đang triển khai thực hiện hoặc
sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, đất
không sản xuất được nữa và bị bỏ hoang không canh tác để làm cơ sở cho người có
thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính áp dụng mức tiền phạt
đối với trường hợp không có tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu của
đất.
3. Hành vi gây bạc màu,
gây xói mòn, rửa trôi đất nông nghiệp mà dẫn đến làm mất hoặc giảm khả năng sử
dụng đất đã được xác định: Là trường hợp diện tích vi phạm thuộc các thửa đất
nông nghiệp bị ảnh hưởng bởi các dự án đang triển khai thực hiện, đã có quy hoạch,
tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế
hoạch sử dụng đất được phê duyệt, đất không sản xuất được nữa và bị bỏ hoang
không canh tác.
Trong quá trình xác lập
Biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền lập biên bản yêu cầu Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất vi phạm chịu trách nhiệm xác định diện
tích đất nông nghiệp bị ảnh hưởng bởi các dự án đang triển khai thực hiện hoặc
sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, đất
không sản xuất được nữa và bị bỏ hoang không canh tác để làm cơ sở cho người có
thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính áp dụng mức tiền phạt
đối với trường hợp không có tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu của
đất.
Điều
6. Đối với hành vi vi phạm làm biến dạng địa hình đất
1. Hành vi thay đổi độ dốc
bề mặt đất; hạ thấp bề mặt đất:
a) Trường hợp hành vi vi
phạm làm thay đổi bề mặt đất từ đất dốc hoặc đất không bằng phẳng thành đất bằng
phẳng thì không phải khôi phục trở lại độ dốc, đất không bằng phẳng như ban đầu.
b) Hành vi vi phạm làm
thay đổi độ dốc bề mặt đất mà hiện nay diện tích đất vi phạm thuộc các thửa đất
nông nghiệp bị ảnh hưởng bởi các dự án đang triển khai thực hiện, đã có quy hoạch,
tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế
hoạch sử dụng đất được phê duyệt.
Trong quá trình xác lập
Biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền lập biên bản yêu cầu Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất vi phạm chịu trách nhiệm xác định diện
tích đất nông nghiệp bị ảnh hưởng bởi các dự án đang triển khai thực hiện hoặc
sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, để
làm cơ sở cho người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính áp dụng mức tiền phạt đối với trường hợp không có tính khả thi để khôi phục
lại tình trạng ban đầu của đất.
2. Hành vi san lấp đất có
mặt nước chuyên dùng (trừ hồ thủy lợi): Tại thời điểm xử lý vi phạm hành chính
thì diện tích đất mặt nước chuyên dùng đó không còn cần thiết cho mục đích sử dụng
đã được xác định.
Trong quá trình xác lập
Biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền lập biên bản yêu cầu Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm xác định diện tích đất vi phạm
không còn sử dụng vào mục đích tưới tiêu nước hoặc tạo môi trường, cảnh quan để
làm cơ sở cho người có thẩm quyền ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính áp dụng mức tiền phạt đối với trường hợp không có tính khả thi để khôi phục
lại tình trạng ban đầu của đất.
3. Hành vi san lấp nâng
cao, hạ thấp bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản mà làm mất
hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định (trừ trường hợp
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa sang trồng lúa kết hợp
nuôi trồng thủy sản, xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp
trên đất trồng lúa, cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức
cải tạo đất khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê, được
công nhận quyền sử dụng đất hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận): Là
trường hợp diện tích vi phạm thuộc các thửa đất nông nghiệp bị ảnh hưởng bởi
các dự án đang triển khai thực hiện, đã có quy hoạch, tại thời điểm phát hiện
hành vi vi phạm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất được
phê duyệt, đất không sản xuất được nữa và bị bỏ hoang không canh tác.
Trong quá trình xác lập
Biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền lập biên bản yêu cầu Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất vi phạm chịu trách nhiệm xác định diện
tích đất nông nghiệp bị ảnh hưởng bởi các dự án đang triển khai thực hiện hoặc
sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, đất
không sản xuất được nữa và bị bỏ hoang không canh tác, để làm cơ sở cho người
có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính áp dụng mức tiền
phạt đối với trường hợp không có tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu
của đất.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
7. Trách nhiệm kiểm tra kết quả khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
Người có thẩm quyền ra
quyết định có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và tổ chức kiểm tra, xác nhận kết
quả mức độ khôi phục, biện pháp khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi
vi phạm theo quy định tại Quy định này.
Điều
8. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức và cá nhân có liên
quan
1. Ủy ban nhân dân các cấp
và các Sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ
của mình có trách nhiệm phổ biến, thực hiện nội dung Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định
này, nếu có khó khăn, vướng mắc, bất cập phát sinh thì các cơ quan, đơn vị, địa
phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên
và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.