ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN BÌNH TÂN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2024/QĐ-UBND
|
Bình Tân, ngày 30
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH
- KẾ HOẠCH THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng
11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí
Minh;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số
59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 33/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số
131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô
thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng
01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị định số 92/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7
năm 2024 của Chính phủ về đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
Căn cứ Nghị định số 113/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng
9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BTC ngày 28 tháng
01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan tài chính địa phương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 05/2022/TT-BKHĐT ngày 06
tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng
Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT ngày 18
tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh
nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND ngày 15
tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quy định về quy trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 56/2024/QĐ-UBND ngày 26
tháng 8 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy định về hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy
ban nhân dân quận - huyện;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch
quận tại Tờ trình số 2340/TTr-TCKH ngày 28 tháng 10 năm 2024; Phòng Nội vụ quận
tại Công văn số 2981/NV ngày 28 tháng 10 năm 2024 và ý kiến của Phòng Tư pháp
quận tại Báo cáo số 170/BC-TP ngày 28 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này là Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của
Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận Bình Tân.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 11 năm 2024. Quyết định này thay thế Quyết
định số 04/2020/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân quận Bình
Tân ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc
Ủy ban nhân dân quận Bình Tân.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân quận, Trưởng phòng Nội vụ quận, Trưởng phòng Tư pháp quận, Trưởng
phòng Tài chính- Kế hoạch quận, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự
nghiệp thuộc quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 10 phường và các cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBND Thành phố;
- Sở Tư pháp Thành phố;
- Sở Nội vụ Thành phố;
- Sở Tài chính Thành phố;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Thường trực Quận ủy;
- TTUB quận: CT, các PCT;
- UBMTTQVN và các tổ chức CT-XH quận;
- Văn phòng UBND quận;
- Lưu: VT, TH TC.
( /TCKH-DT)
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Anh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2024/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân quận Bình Tân)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận Bình Tân (gọi tắt là
Phòng Tài chính - Kế hoạch).
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với công chức đang công
tác tại Phòng Tài chính - Kế hoạch; các cá nhân, tổ chức có liên quan đến Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy
ban nhân dân quận Bình Tân.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân quận, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính - ngân sách; quy hoạch
trên địa bàn quận Bình Tân; kế hoạch và đầu tư; đăng ký hộ kinh doanh; đăng ký
hợp tác xã; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế
tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân và thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận Bình Tân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận Bình Tân.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân quận
Bình Tân, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ và các quy định khác của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân quận Bình Tân:
a) Dự thảo đề án, chương trình phát triển kinh tế -
xã hội, cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư trên địa bàn quận
Bình Tân, phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt;
b) Dự thảo quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển
trung hạn và hằng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;
c) Dự thảo các quyết định, văn bản hướng dẫn thực
hiện cơ chế, chính sách, pháp luật và các quy định của Ủy ban nhân dân quận
Bình Tân, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính về công tác kế hoạch và đầu tư,
tài chính - ngân sách trên địa bàn;
d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tài chính - Kế hoạch quận Bình Tân.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận dự thảo các
văn bản về lĩnh vực tài chính - ngân sách thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận theo phân công.
3. Lĩnh vực kế hoạch, đầu tư:
a) Lập, thẩm định, tổng hợp kế hoạch đầu tư công
trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc Ủy ban nhân dân quận quản
lý; thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển,
kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân
quận làm chủ đầu tư;
b) Cung cấp thông tin, phối hợp xúc tiến đầu tư, phối
hợp với các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan tổ chức vận động các nhà đầu
tư trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn quận Bình Tân; hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác kế hoạch và đầu tư phường;
c) Về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ
kinh doanh, kinh tế tư nhân:
Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký giấy chứng
nhận đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh; hướng
dẫn tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh và người thành
lập tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh về hồ sơ, trình
tự, thủ tục đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh
doanh;
Phối hợp xây dựng quản lý, vận hành Hệ thống thông
tin quốc gia về đăng ký hộ kinh doanh trong phạm vi địa phương; thu thập; lưu
trữ, rà soát và quản lý thông tin về đăng ký hộ kinh doanh; thực hiện việc chuẩn
hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký hộ kinh doanh tại địa phương vào cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký hộ kinh doanh;
Tổng hợp theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện các
chương trình, kế hoạch, đề án, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, hợp tác xã, các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trên
địa bàn;
Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền kiểm tra tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh
theo nội dung trong hồ sơ đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh trên phạm vi địa
bàn; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
4. Lĩnh vực tài chính, ngân sách:
a) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc quận,
Ủy ban nhân dân phường xây dựng dự toán ngân sách hằng năm, tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân quận theo quy định;
b) Về lập dự toán:
Phòng Tài chính - Kế hoạch quận là đầu mối tổng hợp,
lập dự toán chi ngân sách quận và ngân sách phường, phương án phân bổ ngân sách
quận trình Ủy ban nhân dân quận; điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị trực thuộc
trong phạm vi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao trong trường
hợp cần thiết để trình Ủy ban nhân dân quận; tổ chức thực hiện dự toán ngân
sách đã được quyết định;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý tài chính, ngân
sách, giá, thực hiện chế độ kế toán của Ủy ban nhân dân phường, tài chính hợp
tác xã, tài chính kinh tế tập thể và các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp
của nhà nước thuộc quận Bình Tân;
d) Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc quản
lý công tác thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự
án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách do Ủy
ban nhân dân quận quản lý (trừ trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có quy
định khác) và dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách Ủy ban nhân dân phường
khi có đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường; thẩm định quyết
toán thu, chi ngân sách phường; lập quyết toán thu, chi ngân sách quận; tổng hợp,
lập báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn quận và quyết toán
thu, chi ngân sách quận (bao gồm quyết toán thu, chi ngân sách quận và quyết
toán thu, chi ngân sách phường) báo cáo Ủy ban nhân dân quận để trình cơ quan
có thẩm quyền phê chuẩn;
e) Quản lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc quận quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công và phân cấp của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Thẩm định, có ý
kiến đối với các nhiệm vụ do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc quận xem xét,
quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; tổ chức
thực hiện các quyết định về hình thành, sử dụng, xử lý tài sản công do cơ quan,
người có thẩm quyền thuộc quận giao theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản công. Làm chủ tài khoản tạm giữ quản lý số tiền thu được từ xử lý,
khai thác tài sản công theo quy định của pháp luật;
g) Quản lý nguồn kinh phí được ủy quyền của cấp
trên; quản lý các dịch vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
h) Quản lý giá theo quy định của Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh; kiểm tra việc chấp hành niêm yết giá và bán theo giá
niêm yết của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động trên địa bàn; tổ chức thực
hiện tiếp nhận kê khai giá theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành
phố và theo quy định của pháp luật; chủ trì thực hiện thẩm định giá đối với tài
sản nhà nước địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố; chủ trì,
tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ định giá tài sản trong tố
tụng hình sự và thực hiện nhiệm vụ thẩm định giá của nhà nước theo quy định của
pháp luật;
i) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan kiểm tra việc chấp hành pháp luật tài chính - ngân sách; giúp Ủy ban
nhân dân quận Bình Tân giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực
tài chính - ngân sách theo quy định của pháp luật;
k) Cấp phát, thanh toán, thẩm định quyết toán kinh
phí cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước;
l) Lập báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị dự
toán cấp 1 theo quy định tại Thông tư số 99/2018/TT-BTC ngày 01 tháng 11 năm
2018 của Bộ Tài chính về lập báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị kế toán nhà
nước là đơn vị kế toán cấp trên để nộp về Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước
Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định.
5. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
cơ chế, chính sách, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được giao theo quy định pháp luật.
6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý chuyên
môn, nghiệp vụ được giao.
7. Tổng hợp và báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao với Ủy ban nhân dân quận, Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư;
thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao theo quy định.
8. Quản lý và chịu trách nhiệm về cán bộ, công chức,
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý nhà nước
trong lĩnh vực tài chính theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân quận và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Tài chính - Kế hoạch hoạt động theo chế độ
Thủ trưởng. Phòng Tài chính - Kế hoạch có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng và
các công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Căn cứ vào tình hình thực
tế số lượng công việc, nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân quận Bình Tân quyết
định cụ thể số lượng Phó Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch cho phù hợp và đúng
quy định.
2. Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch:
a) Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận bổ nhiệm; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, pháp luật về việc thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Phòng Tài chính - Kế hoạch và các công việc được Ủy ban nhân dân
quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng
phí; gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.
b) Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch quận có trách
nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư về tổ chức, hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch;
báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân quận khi được yêu cầu; phối hợp với người
đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội quận giải quyết những
vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tài chính - Kế hoạch.
3. Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
4. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt
phái, khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện
chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Biên chế công chức
1. Biên chế công chức của Phòng Tài chính - Kế hoạch
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trong tổng biên chế công chức đã được
cấp có thẩm quyền giao theo quy định.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng
phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất, trình
độ, năng lực của công chức; gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức tại Phòng Tài chính - Kế hoạch.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ Quy định này, Trưởng phòng Phòng Tài
chính - Kế hoạch quận có trách nhiệm cụ thể chức năng, nhiệm vụ, chế độ làm việc,
mối quan hệ công tác trong công tác của phòng Tài chính - Kế hoạch, quyền hạn,
trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức của Phòng Tài chính - Kế hoạch quận
phù hợp với đặc điểm của địa phương nhưng không trái với nội dung Quyết định
này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn
đề vượt quá thẩm quyền, Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế hoạch nghiên cứu đề
xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân quận trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét,
giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi cho phù hợp (thông qua Sở Nội vụ)./.