ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5580/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
28 tháng 11 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHUỒNG TRẠI VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI ĐẾN
NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Quyết định số 587/QĐ-TTg
ngày 03/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển công nghiệp chuồng
trại và xử lý chất thải chăn nuôi đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số
2486/QĐ-BNN-CN ngày 19/7/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành Kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai Đề
án Phát triển công nghiệp chuồng trại và xử lý chất thải chăn nuôi đến năm 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Phát triển công nghiệp chuồng trại và xử lý
chất thải chăn nuôi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
- Phát triển công nghiệp chuồng
trại nhằm hiện đại hóa trang thiết bị và công nghệ chuồng trại đáp ứng yêu cầu
phát triển chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, thân thiện với môi
trường và đối xử nhân đạo với vật nuôi.
- Nâng cao năng lực quản lý, xử
lý chất thải chăn nuôi bảo vệ môi trường và sử dụng có hiệu quả nguồn chất thải
chăn nuôi cho các mục đích khác nhau.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Tỷ lệ nội địa hóa tính theo
giá trị hệ thống chuồng trại, trang thiết bị chuồng trại đáp ứng 80%.
- Chăn nuôi trang trại quy mô
vừa và quy mô lớn sử dụng chuồng trại với trang bị thiết bị hiện đại đạt 70%;
trang trại chăn nuôi lợn, gia cầm có chuồng kín đạt 70%.
- Áp dụng biện pháp xử lý chất
thải chăn nuôi, xây dựng công trình khí sinh học các loại của hộ chăn nuôi ở
mức cao nhất.
- Tổng lượng chất thải hữu cơ
từ hoạt động chăn nuôi được thu gom, xử lý, tận dụng cho các mục đích khác nhau
đạt mức cao nhất.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Công tác tuyên truyền, phổ
biến: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung Quyết định số
587/QĐ-TTg ngày 03/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển
công nghiệp chuồng trại và xử lý chất thải chăn nuôi đến năm 2030” và các văn
bản liên quan đến các tổ chức, cá nhân, cơ sở, doanh nghiệp chăn nuôi biết,
triển khai thực hiện.
2. Ứng dụng phát triển trang
thiết bị chuồng trại hiện đại, đồng bộ và hạn chế ô nhiễm môi trường:
- Cập nhật, phổ biến các thiết
kế chuồng trại có trang thiết bị hiện đại gắn với xử lý chất thải chăn nuôi cho
quy mô chăn nuôi trang trại.
- Xây dựng các nội dung, chương
trình đào tạo, tập huấn các nội dung liên quan đến chuồng trại và xử lý chất thải
trong chăn nuôi.
3. Nghiên cứu đổi mới công nghệ
về quy trình chăn nuôi và chuồng trại chăn nuôi theo hướng tự động hóa:
- Nâng cao năng lực thực hiện
quy trình thực hành chăn nuôi tốt, chăn nuôi hữu cơ, chứng nhận an toàn sinh
học.
- Nghiên cứu phát triển và đổi
mới hệ thống chuồng trại đảm bảo an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh trong hoạt
động chăn nuôi.
4. Khuyến khích tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp nghiên cứu đầu tư, áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ
cao, công nghệ mới, công nghệ sạch để xử lý chất thải chăn nuôi; ứng dụng các
tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực quản lý chất thải chăn nuôi theo hướng phòng
ngừa chủ động.
5. Phát triển mô hình chăn nuôi
tuần hoàn, nâng cao hiệu quả kinh tế sinh thái chăn nuôi: Thúc đẩy phát triển
chăn nuôi an toàn sinh học để phát triển bền vững, nâng cao giá trị chăn nuôi
kéo dài chuỗi giá trị chăn nuôi; khuyến khích phát triển mô hình chuyển hóa
chất thải chăn nuôi thành mô hình sản xuất phân bón hữu cơ hoặc các mô hình
khác nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
III. CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ƯU
TIÊN
1. Đánh giá thực trạng và đề
xuất các giải pháp trong chăn nuôi tuần hoàn, an toàn sinh học nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế sinh thái trong chăn nuôi.
2. Ứng dụng công nghệ trong xử
lý chất thải chăn nuôi: Ưu tiên các dự án ứng dụng công nghệ đầu tư cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị hiện đại để xử lý môi trường chăn nuôi.
3. Đánh giá thực trạng và đề
xuất các hoạt động công nghệ chuồng trại thông minh và hệ thống xử lý chất thải
chăn nuôi theo hướng kinh tế tuần hoàn.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Huy động đa dạng nguồn vốn và
sử dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai khi thực hiện, bao gồm:
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp
hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành đảm bảo đúng theo quy định;
- Kinh phí lồng ghép trong các Chương
trình mục tiêu quốc gia, đề án, dự án đầu tư công giai đoạn 2023-2030.
- Kinh phí vận động, huy động
từ các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, tổ chức
cá nhân trong, ngoài nước.
- Nguồn kinh phí hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương và đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; chủ
động lồng ghép các mục tiêu, nội dung của Kế hoạch này với các chương trình, đề
án, dự án khác có liên quan đang triển khai trên địa bàn tỉnh; xem xét lựa chọn
các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện dự án để hỗ trợ chuyên môn, kỹ
thuật nhằm phát triển công nghiệp chuồng trại và xử lý chất thải chăn nuôi.
- Tổ chức hướng dẫn, giám sát,
đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm hoặc đột
xuất (theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền) tổng hợp báo cáo tình hình
thực hiện Kế hoạch. Đồng thời, tham mưu tổ chức đánh giá sơ kết, tổng kết việc thực
hiện Kế hoạch; kịp thời tham mưu đề xuất giải quyết các khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu Kế hoạch đã đề ra.
2. Sở Tài chính: Căn cứ khả
năng cân đối của ngân sách, trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các Sở, ngành, địa phương liên quan, tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách và quy định của pháp luật hiện
hành để triển khai thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Khoa học và Công nghệ:
Tham mưu đề xuất Hội đồng khoa học tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ và tiến
bộ kỹ thuật trong lĩnh vực Phát triển công nghiệp chuồng trại và xử lý chất
thải chăn nuôi trên cơ sở đề xuất đặt hàng của các Sở, ngành, địa phương và đơn
vị liên quan.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Trên
cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành, địa
phương liên quan, tổng hợp tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí vốn đầu tư công (nếu
có) để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Đầu tư công
và các quy định khác có liên quan.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các địa phương,
cơ sở chăn nuôi thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường trong chăn nuôi;
hướng dẫn việc thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi, phụ phẩm nông nghiệp tái sử
dụng cho mục đích khác; xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, đề án, dự
án, cơ chế, chính sách phát triển nông thôn gắn với mục tiêu bảo vệ môi trường
và ứng phó với biến đổi khí hậu.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Chỉ đạo xây dựng và triển
khai Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương;
chủ động lồng ghép các mục tiêu, nội dung của
Kế hoạch với các chương trình,
đề án, dự án khác có liên quan đang triển khai trên địa bàn; tổ chức thực hiện
tốt công tác quản lý Nhà nước về chăn nuôi trên địa bàn.
- Đẩy mạnh thông tin tuyên
truyền để các tổ chức, cá nhân trên địa bàn biết về vị trí, vai trò, tầm quan
trọng của phát triển chăn nuôi chuồng trại công nghiệp, xử lý chất thải chăn
nuôi để phối hợp triển khai hiệu quả các nội dung Kế hoạch tại địa phương.
- Kêu gọi, vận động các tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn đầu tư, nghiên cứu ứng dụng công nghệ
khoa học, tiến bộ kỹ thuật chuồng trại công nghiệp, xử lý chất thải chăn nuôi
từng bước hình thành phục vụ chăn nuôi phát triển chăn nuôi bền vững.
- Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận
lợi để khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp phát triển chăn nuôi
chuồng trại công nghiệp, xử lý chất thải chăn nuôi trên địa bàn.
7. Các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
tham gia: Chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các
Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện Kế hoạch; huy
động nguồn lực để tham gia các dự án ưu tiên của Kế hoạch; đồng thời đẩy mạnh
việc sử dụng các trang thiết bị hiện đại và công nghệ chuồng trại, bảo vệ môi
trường trong chăn nuôi.
8. Chế độ báo cáo: Các Sở,
ngành, địa phương và đơn vị liên quan, định kỳ trước ngày 30 tháng 11 hằng năm
tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch, những khó khăn, vướng
mắc và nguyên nhân trong quá trình tổ chức thực hiện thực hiện về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
Yêu cầu các Sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch này. Quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ
quan, đơn vị, địa phương chủ động phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo giải quyết theo
quy định./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị tại mục V;
- VPUB: LĐ, TCD, VXNV, KTTH;
- Lưu: VT. HC
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trịnh Minh Hoàng
|