ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2869/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 05 tháng 7 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH TỪ NĂM 2019 ĐẾN NĂM 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng
11 năm 2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01
năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp
hỗ trợ từ năm 2016 đến năm 2025;
Căn cứ Thông báo số 70/TB-VPCP ngày 21 tháng 02
năm 2019 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn
Xuân Phúc tại Hội nghị về các giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ
Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành
phố Hồ Chí Minh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020 và Thông báo kết luận số
269-TB/TU ngày 29 tháng 9 năm 2016 của Ban Thường vụ Thành ủy về phát triển
công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 - 2020, định
hướng đến năm 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 624/TTr-SCT ngày 28 tháng 01 năm 2019 và Công văn số 3644/SCT-QLCN
ngày 13 tháng 6 năm 2019 về đề xuất phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp
hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2019 đến năm 2025,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh từ năm 2019 đến năm 2025.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 5792/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11
năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch phát triển công
nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020, định hướng
đến năm 2025.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố; Trưởng Ban Chỉ đạo Phát triển công nghiệp hỗ trợ thành
phố; Giám đốc Sở Công Thương; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Sở Tài
chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước thành phố; thủ trưởng các sở, ban, ngành thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện trên địa bàn thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- BCĐ và TGV cho BCĐ phát triển CNHT;
- VPUB: các PVP;
- Các Phòng CV;
- Lưu: VT, (KT/VT).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Lê Thanh Liêm
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ NĂM 2019 ĐẾN NĂM
2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2869/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
I. QUAN ĐIỂM
Xác định phát triển công nghiệp hỗ trợ gắn với
doanh nghiệp nhỏ và vừa giữ vai trò then chốt, xuyên suốt nhằm thúc đẩy phát
triển ngành công nghiệp của thành phố; tập trung huy động các thành phần kinh tế
tham gia phát triển công nghiệp hỗ trợ, trọng tâm là thành phần kinh tế tư
nhân.
Phát triển công nghiệp hỗ trợ trên cơ sở phát huy lợi
thế so sánh của thành phố và khai thác được các cơ hội trong bối cảnh hội nhập
để nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng các yêu cầu của nhà sản xuất sản phẩm
hoàn chỉnh trong và ngoài nước, từng bước tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao
năng lực và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động trong
lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư đổi mới
máy móc thiết bị, nâng cao năng lực cung ứng, đầu tư phát triển chất lượng nguồn
nhân lực để tăng khả năng cạnh tranh, đáp ứng thị trường trong nước và xuất khẩu,
từng bước tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
- Nâng cao khả năng liên kết của doanh nghiệp công
nghiệp hỗ trợ, sử dụng hiệu quả quỹ đất trong các khu chế xuất, khu công nghiệp
và khu công nghệ cao nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn
thành phố.
2. Mục tiêu cụ thể
Trong giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2025, thành phố tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ, sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ tiêu biểu, phấn đấu đạt các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Tỷ lệ nội địa hóa của 04 ngành công nghiệp trọng
yếu và 02 ngành công nghiệp truyền thống: đến năm 2020, tăng bình quân 3% - 5%
(trong đó: ngành cơ khí tăng 5%; ngành Điện tử - Công nghệ thông tin tăng 2%;
ngành Cao su - Nhựa tăng 5%; ngành Chế biến Lương thực thực phẩm tăng 2%; ngành
Dệt may tăng 5%; ngành Da giày là 5%) và đến năm 2025, tăng bình quân 7% - 9%
(trong đó: ngành cơ khí tăng 10%; ngành Điện tử - Công nghệ thông tin tăng 5%;
ngành Cao su - Nhựa tăng 10%; ngành Chế biến Lương thực thực phẩm tăng 4%;
ngành Dệt may tăng 10%; ngành Da giày tăng 10%).
- Hình thành và đi vào hoạt động 02 (hai) phân khu
công nghiệp hỗ trợ trong các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố để tiếp nhận
các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ thuộc 04 ngành công nghiệp trọng yếu và 02
ngành công nghiệp truyền thống.
- Xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu công nghiệp
hỗ trợ, tạo cầu nối gắn kết doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ với doanh nghiệp sản
xuất sản phẩm hoàn chỉnh trên địa bàn thành phố.
- Mở rộng và nâng cấp trung tâm trưng bày và giới
thiệu sản phẩm công nghiệp hỗ trợ của thành phố mang tầm khu vực, đồng thời tiếp
tục triển khai các giải pháp phát triển thị trường cho doanh nghiệp.
III. NỘI DUNG
1. Hỗ trợ doanh nghiệp công
nghiệp hỗ trợ đầu tư phát triển, mở rộng thị trường; kết nối cung cầu sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ
1.1. Mục tiêu
- Xúc tiến và hỗ trợ phát triển, mở rộng thị trường
trong và ngoài nước cho ngành công nghiệp hỗ trợ; tăng cường liên kết vùng về
công nghiệp hỗ trợ.
- Kết nối, giới thiệu doanh nghiệp công nghiệp hỗ
trợ thành phố (dự kiến 10 doanh nghiệp/năm) tham gia vào chuỗi cung ứng của các
doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh trong nước và doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài; kết nối trực tiếp cung cầu sản phẩm công nghiệp hỗ trợ giữa các doanh
nghiệp.
- Tổ chức triển lãm về công nghiệp hỗ trợ định kỳ
hàng năm. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các triển lãm quốc tế liên quan.
1.2. Các hoạt động chính
a) Tổ chức đánh giá, xác nhận năng lực doanh nghiệp
công nghiệp hỗ trợ thành phố;
b) Tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật cho doanh nghiệp công
nghiệp hỗ trợ;
c) Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực
công nghiệp hỗ trợ;
d) Xây dựng, tham mưu ban hành và triển khai chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư, sản xuất lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ thông qua
Chương trình kích cầu đầu tư của thành phố;
đ) Tổ chức hội chợ, triển lãm trưng bày giới thiệu,
quảng bá sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thành phố;
e) Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về công nghiệp
hỗ trợ thông qua hội nghị, hội thảo, tọa đàm và tổ chức tuyên truyền, phổ biến
chính sách, hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ trên các phương tiện thông
tin đại chúng;
f) Định kỳ tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp,
công nghiệp hỗ trợ tiêu biểu cấp thành phố; hỗ trợ quảng bá doanh nghiệp có sản
phẩm được công nhận tại Chương trình bình chọn;
g) Xây dựng và tổ chức chương trình xúc tiến nước
ngoài nhằm tạo cơ hội cho doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ thành phố và doanh
nghiệp các nước tiếp xúc, tìm hiểu kinh doanh và đầu tư;
h) Tổ chức kết nối cung cầu sản phẩm giữa doanh
nghiệp công nghiệp hỗ trợ thành phố và doanh nghiệp các địa phương; doanh nghiệp
đầu cuối trong nước và nước ngoài;
i) Phát triển công nghiệp vi mạch, tạo điều kiện để
thành phố bước vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và xây dựng đô thị
thông minh.
2. Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng
hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu của các chuỗi sản xuất toàn cầu trong quản trị
doanh nghiệp, quản trị sản xuất
2.1. Mục tiêu: Hỗ trợ mỗi năm 10 doanh nghiệp
áp dụng hệ thống quản lý, đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới máy móc thiết bị và
cải tiến công nghệ, nâng cao năng lực cung ứng và khả năng đáp ứng yêu cầu,
tiêu chuẩn quốc tế.
2.2. Các hoạt động chính
a) Khảo sát, đánh giá khả năng và nhu cầu áp dụng
các tiêu chuẩn, hệ thống quản lý trong sản xuất tại các doanh nghiệp.
b) Lựa chọn các doanh nghiệp trong nước có năng lực,
thực hiện liên doanh, liên kết để tiếp nhận chuyển giao và áp dụng các hệ thống
quản lý tiên tiến, hiện đại nhằm sử dụng tối ưu các máy móc thiết bị sản xuất sản
phẩm đạt tiêu chuẩn về công nghệ và chất lượng, đáp ứng yêu cầu của của tập
đoàn đa quốc gia, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và hướng tới tham gia
chuỗi cung ứng toàn cầu;
c) Nghiên cứu, đề xuất giải pháp hỗ trợ ứng dụng và
chuyển giao kỹ thuật về quản trị, sản xuất, công nghệ góp phần nâng cao giá trị
gia tăng cho sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; tận dụng cơ hội và tiếp thu thành quả
của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 vào kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp
trong nước.
d) Hình thành mạng lưới tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ thông qua hoạt động tư vấn về ứng
dụng chuyển giao, phát triển công nghệ, các hệ thống quản trị sản xuất phù hợp
theo nhu cầu của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ nhằm triển khai hiệu quả Luật
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố.
đ) Kết nối chuyên gia trong và ngoài nước để hỗ trợ
trực tiếp cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ thành phố;
e) Xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển công
nghiệp hỗ trợ cho sản phẩm công nghệ cao.
3. Hỗ trợ đào tạo nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của các ngành sản xuất sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ
3.1. Mục tiêu: Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao (dự kiến 50 - 100 lượt/năm); tăng cường liên kết giữa các trường
đại học, viện nghiên cứu, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các trung tâm đào tạo
trong và ngoài nước với doanh nghiệp.
3.2. Các hoạt động chính
a) Điều tra, khảo sát, xây dựng hệ thống thông tin
nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp theo các cấp trình độ, ngành nghề;
b) Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ, năng lực quản
trị, năng suất sản xuất và quản trị chất lượng sản phẩm cho doanh nghiệp công
nghiệp hỗ trợ;
c) Triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức kỹ năng nghề cho công nhân; gắn kết các Hội ngành nghề, doanh nghiệp
với các trường đại học, viện nghiên cứu, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các trung
tâm đào tạo trong và ngoài nước với doanh nghiệp;
d) Thuê chuyên gia nước ngoài để tư vấn, hỗ trợ
công tác đào tạo, nâng cao trình độ của đội ngũ nhân lực quản lý, quản trị sản
xuất, đội ngũ kỹ thuật, công nghệ.
4. Hỗ trợ giải quyết nhu cầu về
mặt bằng sản xuất cho doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ
4.1. Mục tiêu
- Giới thiệu, hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm mặt bằng
sản xuất tại các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố;
- Quy hoạch và hoàn thành xây dựng 02 phân khu công
nghiệp hỗ trợ trong các khu công nghiệp hoặc 01 khu công nghiệp công nghiệp hỗ
trợ.
4.2. Các hoạt động chính
a) Tiếp nhận và tổng hợp nhu cầu về mặt bằng sản xuất
của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ; tổ chức các buổi tiếp xúc, giới thiệu và kết
nối giữa doanh nghiệp có nhu cầu về mặt bằng sản xuất với chủ đầu tư hạ tầng
các khu công nghiệp;
b) Xây dựng chuyên mục và phổ biến thông tin về quỹ
đất, nhà xưởng cho thuê, giá thuê để doanh nghiệp tham khảo;
c) Thành lập các phân khu công nghiệp hỗ trợ trong
khu công nghiệp hoặc khu công nghiệp công nghiệp hỗ trợ; khai thác hiệu quả mô
hình nhà xưởng cao tầng.
5. Xây dựng và vận hành Cổng
thông tin công nghiệp hỗ trợ thành phố
5.1. Mục tiêu: Thiết lập hệ thống cơ sở dữ
liệu về doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ nhằm tăng cường liên kết cũng như nâng
cao khả năng quảng bá giới thiệu năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5.2. Các hoạt động chính
a) Khảo sát, thu thập thông tin và hình thành cơ sở
dữ liệu về doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ và chính sách liên quan;
b) Điều tra, đánh giá tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố;
c) Cung cấp thông tin cung cầu về thị trường sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ;
d) Xuất bản các ấn phẩm, tài liệu về công nghiệp hỗ
trợ;
đ) Duy trì và vận hành Cổng thông tin công nghiệp hỗ
trợ;
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí từ ngân sách thành phố bố trí thực
hiện Kế hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ hàng năm và theo từng giai đoạn.
2. Nguồn kinh phí khác:
a) Nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân
thực hiện các hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ;
b) Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
3. Khuyến khích việc huy động các nguồn kinh phí
ngoài ngân sách thành phố để triển khai các nội dung của Chương trình.
4. Việc quản lý kinh phí, nội dung chi và mức chi
cho các đề án, hoạt động thuộc Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ được
thực hiện theo quy định tại Quyết định số 10/2017/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm
2017 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý và thực hiện Chương
trình phát triển công nghiệp hỗ trợ và Thông tư số 29/2018/TT-BTC ngày 28 tháng
3 năm 2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn lập, quản lý và sử dụng kinh phí
Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo Phát triển công nghiệp hỗ trợ
thành phố (Ban Chỉ đạo) có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Chương trình này.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm:
a) Là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo, đầu mối tổ chức
triển khai thực hiện Chương trình; tham gia có ý kiến về nội dung đề án, các
chương trình, hoạt động thuộc Chương trình.
b) Hàng năm, xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí
thực hiện Chương trình trên cơ sở tổng hợp nội dung đề xuất của các đơn vị, trình
Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Theo dõi và định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện Chương trình; kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết những
khó khăn, vướng mắc.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thành
viên Ban Chỉ đạo thường xuyên rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung chỉ tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp để đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp hỗ trợ trình Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm:
a) Căn cứ dự toán kinh phí thực hiện các chương
trình, đề án, hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ do các đơn vị đề xuất
theo kế hoạch năm, tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố bố trí trong dự
toán ngân sách thành phố theo quy định của Luật Ngân sách và các quy định hiện
hành.
b) Phối hợp với Sở Công Thương theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện Chương trình.
4. Các sở, ban, ngành thành viên Ban Chỉ đạo
phát triển Công nghiệp hỗ trợ thành phố và các đơn vị liên quan có trách nhiệm:
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí
chi tiết triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được phân công tại Phụ lục
của Chương trình này theo hướng dẫn tại Quyết định số 10/2017/TTg ngày 03 tháng
4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 29/2018/TT-BTC ngày 28 tháng
3 năm 2018 của Bộ Tài chính; gửi Sở Tài chính thẩm định kinh phí, trình Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt và gửi Sở Công Thương trước 31 tháng 8 hàng năm để
tổng hợp chung vào kế hoạch của năm tiếp theo.
b) Định kỳ hàng quý báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ, giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ về Sở Công Thương để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh
khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để
tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THUỘC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ NĂM 2019 ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2869/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh)
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Sản phẩm
|
Thời gian
|
Ghi chú
|
1
|
Hỗ trợ doanh nghiệp
công nghiệp hỗ trợ đầu tư phát triển, mở rộng thị trường; kết nối cung cầu sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ
|
1.1.
|
Tổ chức đánh giá, xác nhận năng lực doanh nghiệp
công nghiệp hỗ trợ thành phố
|
Sở Công Thương
(Trung tâm Phát triển công nghiệp hỗ trợ thành phố)
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Báo cáo
|
Hàng năm
|
Xây dựng quy trình
đánh giá và mẫu văn bản xác nhận
|
1.2.
|
Tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật cho doanh nghiệp công
nghiệp hỗ trợ
|
Báo cáo
|
Hàng năm
|
|
1.3.
|
Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực
công nghiệp hỗ trợ
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp thành phố, Ban Quản lý Khu công
nghệ cao thành phố và các đơn vị liên quan
|
Báo cáo
|
Hàng năm
|
|
1.4.
|
Xây dựng, tham mưu ban hành và triển khai chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư, sản xuất lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ thông
qua Chương trình kích cầu đầu tư của thành phố
|
Nghị quyết của
HĐND thành phố, Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố
|
2018 - 2020 và các
năm tiếp theo
|
|
1.5.
|
Tổ chức hội chợ, triển lãm trưng bày giới thiệu,
quảng bá sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thành phố
|
Các sở, ban, ngành
thành viên Ban Chỉ đạo Phát triển công nghiệp hỗ trợ thành phố; các Hội ngành
nghề và báo, đài
|
Kế hoạch, Báo cáo
|
Hàng năm
|
Xây dựng và mở rộng
showroom trưng bày
|
1.6.
|
Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về công nghiệp
hỗ trợ thông qua hội nghị, hội thảo, tọa đàm và tổ chức tuyên truyền, phổ biến
chính sách, hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ trên các phương tiện
thông tin đại chúng
|
Kế hoạch và Báo
cáo
|
Hàng năm
|
Phát huy kênh truyền
thông online
|
1.7.
|
Định kỳ tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp,
công nghiệp hỗ trợ tiêu biểu cấp thành phố; hỗ trợ quảng bá doanh nghiệp có sản
phẩm được công nhận tại Chương trình bình chọn
|
Quyết định của Ủy
ban nhân dân thành phố
|
02 năm/lần
|
Thực hiện từ năm
2016
|
1.8.
|
Xây dựng và tổ chức chương trình xúc tiến nước
ngoài nhằm tạo cơ hội cho doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ thành phố và doanh
nghiệp các nước tiếp xúc, tìm hiểu kinh doanh và đầu tư
|
Trung tâm Xúc tiến
thương mại và Đầu tư thành phố
|
Các đơn vị liên
quan
|
Báo cáo
|
Hàng năm
|
Đoàn công tác, hội
nghị xúc tiến đầu tư
|
1.9.
|
Tổ chức kết nối cung cầu sản phẩm giữa doanh nghiệp
công nghiệp hỗ trợ thành phố và doanh nghiệp các địa phương; doanh nghiệp đầu
cuối trong nước và nước ngoài
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành
thành phố, Cục Công nghiệp (Bộ Công Thương), các Hội ngành nghề, các địa
phương
|
Báo cáo
|
Hàng năm
|
Thông qua hội nghị,
hội thảo, ngày hội, triển lãm...
|
1.10.
|
Phát triển công nghiệp vi mạch, tạo điều kiện để
Thành phố bước vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và xây dựng đô thị
thông minh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Sở Khoa học và
Công nghệ, Ban Quản lý Khu công nghệ cao, Tổng Công ty Công nghiệp Sài Gòn -
TNHH Một thành viên và các sở, ngành liên quan
|
Báo cáo
|
2017-2020
|
Thực hiện theo
Chương trình phát triển công nghiệp vi mạch thành phố
|
2.
|
Hỗ trợ doanh nghiệp áp
dụng hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu của các chuỗi sản xuất toàn cầu trong
quản trị doanh nghiệp, quản trị sản xuất
|
2.1.
|
Khảo sát, đánh giá khả năng và nhu cầu áp dụng
các tiêu chuẩn, hệ thống quản lý trong sản xuất tại các doanh nghiệp
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Sở Công Thương
|
Báo cáo
|
Hàng năm
|
|
2.2.
|
Lựa chọn các doanh nghiệp trong nước có năng lực,
thực hiện liên doanh, liên kết để tiếp nhận chuyển giao và áp dụng các hệ thống
quản lý tiên tiến, hiện đại nhằm sử dụng tối ưu các máy móc thiết bị sản xuất
sản phẩm đạt tiêu chuẩn về công nghệ và chất lượng, đáp ứng yêu cầu của của tập
đoàn đa quốc gia, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và hướng tới tham gia
chuỗi cung ứng toàn cầu
|
Sở Công Thương
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Ban Quản lý các Khu chế xuất và
công nghiệp thành phố, Ban Quản lý Khu công nghệ cao thành phố, các Hội ngành
nghề
|
Báo cáo
|
Hàng năm
|
|
2.3.
|
Nghiên cứu, đề xuất giải pháp hỗ trợ ứng dụng và
chuyển giao kỹ thuật về quản trị, sản xuất, công nghệ góp phần nâng cao giá
trị gia tăng cho sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; tận dụng cơ hội và tiếp thu
thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 vào kỹ thuật sản xuất của
doanh nghiệp trong nước
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Sở Công Thương
|
Quyết định của Ủy
ban nhân dân thành phố
|
Hàng năm
|
Xây dựng Đề án
|
2.4.
|
Hình thành mạng lưới tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ thông qua hoạt động tư vấn về ứng
dụng chuyển giao, phát triển công nghệ, các hệ thống quản trị sản xuất phù hợp
theo nhu cầu của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ nhằm triển khai hiệu quả Luật
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành
thành phố, Cục Công nghiệp (Bộ Công Thương), các Hội ngành nghề
|
|
|
|
2.5.
|
Kết nối chuyên gia trong và ngoài nước để hỗ trợ
trực tiếp cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ thành phố
|
Sở Công Thương
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Khoa học và Công nghệ
|
Báo cáo
|
Hàng năm
|
|
2.6
|
Xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển công
nghiệp hỗ trợ cho sản phẩm công nghệ cao
|
Ban Quản lý Khu
công nghệ cao thành phố
|
Sở Công Thương, Sở
Khoa học và Công nghệ và các đơn vị liên quan
|
Kế hoạch, Báo cáo
|
2018- 2020 và các
năm tiếp theo
|
|
3.
|
Hỗ trợ đào tạo nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của các ngành sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ
|
3.1.
|
Điều tra, khảo sát nhu cầu nhân lực của doanh
nghiệp theo các cấp trình độ, ngành nghề
|
Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành
thành viên Ban Chỉ đạo Phát triển công nghiệp hỗ trợ thành phố, các Hội ngành
nghề
|
Báo cáo
|
Hàng năm
|
|
3.2.
|
Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ, năng lực quản
trị, năng suất sản xuất và quản trị chất lượng sản phẩm cho doanh nghiệp công
nghiệp hỗ trợ
|
Sở Công Thương
(Trung tâm Phát triển công nghiệp hỗ trợ thành phố)
|
Các đơn vị liên
quan
|
Báo cáo
|
Hàng năm
|
|
3.3.
|
Triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức kỹ năng nghề cho công nhân; gắn kết các Hội ngành nghề, doanh nghiệp với
các trường đại học, viện nghiên cứu, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các trung
tâm đào tạo trong và ngoài nước với doanh nghiệp
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành
thành viên Ban Chỉ đạo Phát triển công nghiệp hỗ trợ thành phố, Liên đoàn Lao
động thành phố, các Hội ngành nghề
|
Báo cáo
|
Hàng năm
|
|
3.4.
|
Thuê chuyên gia nước ngoài để tư vấn, hỗ trợ công
tác đào tạo, nâng cao trình độ của đội ngũ nhân lực quản lý, quản trị sản xuất,
đội ngũ kỹ thuật, công nghệ.
|
Quyết định của Ủy
ban nhân dân thành phố
|
2018 - 2020 và các
năm tiếp theo
|
Xây dựng và thực
hiện theo Đề án thuê chuyên gia nước ngoài về lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ
|
4.
|
Hỗ trợ giải quyết nhu
cầu về mặt bằng sản xuất cho doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ
|
4.1.
|
Tiếp nhận và tổng hợp nhu cầu về mặt bằng sản xuất
của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ; tổ chức các buổi tiếp xúc, giới thiệu và
kết nối giữa doanh nghiệp có nhu cầu về mặt bằng sản xuất với chủ đầu tư hạ tầng
các khu công nghiệp
|
Sở Công Thương
|
Ban Quản lý các
Khu chế xuất và công nghiệp thành phố, Ban Quản lý Khu công nghệ cao thành phố
|
Báo cáo
|
Hàng năm
|
|
4.2.
|
Xây dựng chuyên mục và phổ biến thông tin về quỹ
đất, nhà xưởng cho thuê, giá thuê để doanh nghiệp tham khảo
|
Báo cáo
|
Hàng năm
|
|
4.3.
|
Thành lập các phân khu công nghiệp hỗ trợ trong
khu công nghiệp hoặc khu công nghiệp hỗ trợ; khai thác hiệu quả mô hình nhà
xưởng cao tầng
|
Ban Quản lý các
Khu chế xuất và công nghiệp thành phố
|
Các sở, ban, ngành
thành viên Ban Chỉ đạo Phát triển công nghiệp hỗ trợ thành phố
|
Báo cáo
|
2019 - 2025
|
Tiếp tục thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP
|
5.
|
Xây dựng và vận hành Cổng
thông tin công nghiệp hỗ trợ thành phố
|
5.1.
|
Khảo sát, thu thập thông tin và hình thành cơ sở
dữ liệu về doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ và chính sách liên quan
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành
thành viên Ban Chỉ đạo Phát triển công nghiệp hỗ trợ thành phố, các Hội ngành
nghề
|
Quyết định của Ủy
ban nhân dân thành phố
|
2019 - 2025
|
|
5.2.
|
Điều tra, đánh giá tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố
|
Cục Thống kê thành
phố
|
Sở Công Thương và
các đơn vị liên quan
|
Kế hoạch, Báo cáo
|
Hàng năm
|
|
5.3.
|
Cung cấp thông tin cung cầu về thị trường sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ
|
Sở Công Thương
(Trung tâm Phát triển công nghiệp hỗ trợ thành phố)
|
Các sở, ban, ngành
thành viên Ban Chỉ đạo Phát triển công nghiệp hỗ trợ thành phố
|
Báo cáo
|
Hàng năm
|
|
5.4.
|
Xuất bản ấn phẩm, tài liệu về công nghiệp hỗ trợ
|
Báo cáo
|
Hàng năm
|
Biên tập và phát
hành brochure, tờ rơi, video clip
|
5.5.
|
Duy trì và vận hành Cổng thông tin công nghiệp hỗ
trợ
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Báo cáo
|
2019 - 2025
|
|