ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3072/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
28 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT SINH HỌC ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật ngày
25/11/2013;
Căn cứ Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn
bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050;
Căn cứ Quyết định số 5415/QĐ-BNN-BVTV ngày
18/12/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Đề án phát
triển sản xuất và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 4624/TTr-SNN ngày 26/8/2024, Công văn số
6525/SNN-TTBVTV ngày 19/11/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế
hoạch Phát triển sản xuất và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở: Thông tin và truyền thông, Công Thương, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Tài chính; Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh (báo cáo);
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Báo Khánh Hòa;
- Đài Phát thanh và Truyền hình Khánh Hòa;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VP, TLe, LV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hữu Hoàng
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
VÀ SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT SINH HỌC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3072/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
I. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ
THỰC VẬT SINH HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) là một loại vật tư
nông nghiệp đóng vai trò quan trọng giúp đảm bảo việc kiểm soát sâu bệnh tránh
gây thiệt hại năng suất cây trồng. Tuy nhiên, trong thực tế sản xuất phần lớn
người sử dụng thuốc BVTV thường thiếu kiến thức về thuốc BVTV, thậm chí có xu
hướng lạm dụng và sử dụng tùy tiện thuốc BVTV. Đây có thể là một trong những
nguyên nhân gây ảnh hưởng nghiêm trọng làm tổn hại đến sức khỏe con người và
môi trường. Việc sử dụng thuốc BVTV sinh học để kiểm soát sinh vật gây hại là
một giải pháp tối ưu đảm bảo an ninh lương thực, an toàn và ít độc hại đối với
sức khỏe con người, sinh vật có ích và môi trường, nhanh phân hủy trong tự
nhiên, thời gian cách ly ngắn, ít để lại dư lượng trong nông sản gây mất an
toàn vệ sinh thực phẩm.
Trong năm 2023, tổng diện tích sản xuất trên địa
bàn tỉnh là 92.088,4 ha, trong đó tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm ước
đạt 67.748 ha, tổng diện tích cây công nghiệp lâu năm đạt 5.469 ha và tổng diện
tích cây ăn quả đạt 18.871,4 ha. Với diện tích sản xuất như trên thì tổng lượng
thuốc BVTV sử dụng ước 216,51831 tấn, trong đó thuốc BVTV sinh học ước 54,12958
tấn, chiếm khoảng 25%. Cụ thể:
STT
|
Huyện/thị
xã/thành phố
|
Tổng lượng
thuốc BVTV sử dụng (kg)
|
Lượng thuốc
BVTV sử dụng
|
Tỷ lệ sử dụng
thuốc sinh học (%)
|
Hóa học (kg)
|
Sinh học (kg)
|
1
|
Khánh Sơn
|
13.951,04
|
10.230,76
|
3.720,28
|
26,67
|
2
|
Khánh Vĩnh
|
20.396,13
|
15.430,78
|
4.965,35
|
24,34
|
3
|
Diên Khánh
|
28.129,23
|
21.294,09
|
6.835,14
|
24,30
|
4
|
Ninh Hòa
|
73.502,60
|
54.398,40
|
19.104,20
|
25,99
|
5
|
Vạn Ninh
|
22.940,01
|
17.487,90
|
5.452,11
|
23,77
|
6
|
Cam Lâm
|
39.662,26
|
29.818,03
|
9.844,23
|
24,82
|
7
|
Cam Ranh
|
13.832,00
|
10.640,00
|
3.192,00
|
23,08
|
8
|
Nha Trang
|
4.105,05
|
3.088,77
|
1.016,27
|
24,76
|
|
Tổng
|
216.518,31
|
162.388,73
|
54.129,58
|
25,00
|
Nguyên nhân lượng thuốc bảo vệ thực vật sinh học sử
dụng còn thấp là do một số yếu tố chính như thuốc BVTV sinh học có tác dụng
chậm, giá thành cao, thời gian bảo quản ngắn và do nhận thức của một bộ phận
nông dân còn hạn chế về vai trò của thuốc BVTV sinh học trong sản xuất nông
nghiệp.
Vì vậy, việc xây dựng Kế hoạch phát triển sản xuất
và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa là cần thiết nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã
hội về vai trò của thuốc bảo vệ thực vật sinh học trong sản xuất nông nghiệp.
Đồng thời thúc đẩy, nâng cao việc sản xuất, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh
học trong ngành nông nghiệp của tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh sản xuất và sử dụng thuốc BVTV sinh học
góp phần phát triển một nền nông nghiệp xanh, nông nghiệp sinh thái, an toàn và
bền vững; nâng cao tiềm lực nghiên cứu, ứng dụng và làm chủ công nghệ hiện đại trong
sản xuất và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
a) Tăng lượng sử dụng thuốc BVTV sinh học lên trên 30%
so với tổng lượng thuốc BVTV sử dụng trên địa bàn tỉnh (tập trung ở các khu vực
sản xuất cây trồng chính và chủ lực của các địa phương như sầu riêng tại huyện
Khánh Sơn, bưởi tại huyện Khánh Vĩnh, lúa tại huyện Diên Khánh, thị xã Ninh
Hòa, huyện Vạn Ninh, rau tại thành phố Nha Trang, Cam Ranh, tỏi tại TX.Ninh
Hòa, huyện Vạn Ninh, xoài tại huyện Cam Lâm và TP. Cam Ranh).
b) 100% các huyện, thị xã, thành phố được tập huấn
về sử dụng thuốc BVTV sinh học an toàn và hiệu quả cho người sử dụng.
c) Xây dựng được mô hình sử dụng thuốc hiệu quả
trên các nhóm sản phẩm chính và chủ lực của tỉnh (lúa, sầu riêng, xoài, bưởi,
dừa, rau đậu các loại, mía,...).
3. Tầm nhìn đến năm 2050
Phấn đấu Khánh Hòa trở thành tỉnh có tỷ lệ sử dụng thuốc
BVTV sinh học cao trong cả nước.
III. NHIỆM VỤ
1. Đẩy mạnh sử dụng thuốc BVTV sinh học
Tăng cường hợp tác công tư giữa cơ quan quản lý,
Hiệp hội doanh nghiệp, ngành hàng, người dân tham gia ký kết triển khai xây
dựng và nhân rộng các mô hình sử dụng thuốc BVTV sinh học hiệu quả; xây dựng
các mô hình liên kết sản xuất an toàn, hiệu quả và bền vững, chú trọng đến các
cây trồng có giá trị kinh tế cao, phục vụ cho xuất khẩu.
Triển khai đồng bộ “chiến dịch” truyền thông, tập
huấn, hướng dẫn sử dụng thuốc BVTV sinh học với sự vào cuộc của các cơ quan
quản lý từ trung ương đến địa phương, hiệp hội, doanh nghiệp, người buôn bán và
người sử dụng thuốc BVTV.
2. Nâng cao nhận thức của người dân, chủ cơ sở
buôn bán, doanh nghiệp sản xuất và cán bộ địa phương
Tăng cường tổ chức đào tạo, tập huấn, truyền thông,
đồng thời đa dạng hóa các hình thức truyền thông, tập huấn thông qua xây dựng
các nền tảng đào tạo, ứng dụng chuyển đổi số, công nghệ số, các hội nghị, hội
thảo, hướng dẫn trực tiếp, trực tuyến về sử dụng thuốc BVTV có trách nhiệm, an
toàn và hiệu quả.
Xây dựng tài liệu, pano, áp phích tuyên truyền, phổ
biến về vai trò, ý nghĩa của thuốc BVTV sinh học, từ đó nâng cao nhận thức của người
dân, chủ cơ sở buôn bán, doanh nghiệp sản xuất và cán bộ địa phương trong sử
dụng thuốc BVTV sinh học.
Khuyến khích việc ký kết với các Hiệp hội, doanh
nghiệp, ngành hàng cùng tham gia xây dựng các chương trình tập huấn, hướng dẫn
việc sử dụng các thuốc BVTV sinh học cho người dân và cơ sở buôn bán.
3. Thúc đẩy nghiên cứu khoa học và chuyển giao,
ứng dụng thuốc BVTV sinh học
Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển sản xuất thuốc BVTV sinh
học; ứng dụng, chuyển giao các công nghệ sản xuất thuốc BVTV sinh học, đặc biệt
là các công nghệ sản xuất thuốc BVTV vi sinh, thuốc thảo mộc sản xuất trong
nước nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, thay thế dần các thuốc BVTV hóa học.
4. Tăng cường công tác khuyến nông về sản xuất,
sử dụng thuốc BVTV sinh học
Tiếp tục xây dựng và nhân rộng các mô hình canh tác
an toàn, có sử dụng thuốc BVTV sinh học trên các cây trồng chủ lực, tiềm năng xuất
khẩu của địa phương, các mô hình nông dân tự sản xuất và sử dụng thuốc sinh học
BVTV.
Phối hợp với các địa phương, doanh nghiệp, các hiệp
hội lựa chọn xây dựng hoàn thiện các mô hình sử dụng thuốc BVTV sinh học. Ưu
tiên lựa chọn các cây trồng chủ lực, có giá trị kinh tế cao, có tiềm năng xuất
khẩu và có nguy cơ mất an toàn do sử dụng thuốc BVTV hóa học; vùng sản xuất hữu
cơ, chuyên canh.
Khuyến khích các doanh nghiệp có đủ năng lực sản
xuất, cung cấp các thuốc BVTV sinh học phù hợp với mô hình, có nguồn nhân lực,
tài chính để hỗ trợ trong quá trình thực hiện.
Tổ chức các lớp tập huấn, chia sẻ kinh nghiệm sản
xuất, sử dụng hiệu quả thuốc BVTV sinh học.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về cơ chế chính sách
Ưu tiên bố trí kinh phí ngân sách cho các hoạt động
nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, tập huấn sử dụng thuốc, truyền thông và xây dựng,
nhân rộng các mô hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học hiệu quả; kinh phí
cho nghiên cứu, phát triển sản phẩm thuốc BVTV sinh học.
2. Về khoa học công nghệ
Chuyển giao ứng dụng công nghệ sản xuất thuốc BVTV sinh
học từ các đề tài nghiên cứu để ứng dụng, đăng ký vào Danh mục.
3. Về đào tạo, tập huấn
Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn để chuyển đổi
nhận thức của cán bộ địa phương, người sản xuất, kinh doanh, buôn bán và người sử
dụng trong việc sử dụng thuốc BVTV sinh học.
Đổi mới phương thức hướng dẫn sử dụng thuốc BVTV
sinh học thông qua các mô hình thực tế, hội thảo đầu bờ. Phối hợp với chính quyền
địa phương, doanh nghiệp, hiệp hội, tổ chức đoàn thể, đại lý kinh doanh thuốc
BVTV, hướng dẫn người dân kiến thức sử dụng thuốc BVTV sinh học hiệu quả.
Tăng cường công tác khuyến nông, trong đó hướng dẫn
nông dân áp dụng các giải pháp khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất
nông nghiệp, sử dụng thuốc BVTV sinh học có hiệu quả sử dụng cao.
4. Về thông tin, truyền thông
Tuyên truyền phổ biến việc tuân thủ thực thi các chính
sách, pháp luật, các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn, các
chủ trương, chính sách của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ưu
tiên trong việc phát triển sản xuất, sử dụng thuốc BVTV sinh học, đồng thời
truyền thông nâng cao nhận thức, hiểu biết của cộng đồng về thuốc BVTV sinh học.
Phối hợp với cơ quan báo chí, các hiệp hội, các tổ
chức đoàn thể, trường, viện nghiên cứu, doanh nghiệp để tuyên truyền, hướng dẫn
người dân sử dụng thuốc BVTV sinh học. Bên cạnh đó truyền thông cho nông dân
nhận thức được vai trò và lợi ích của việc sử dụng thuốc BVTV sinh học.
Chủ động phối hợp với các địa phương, hiệp hội,
doanh nghiệp tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến, nhân rộng các mô hình
áp dụng có hiệu quả, hướng dẫn sử dụng các thuốc BVTV sinh học.
5. Về hợp tác công tư, xây dựng mô hình, chuỗi
liên kết
Tăng cường hợp tác công tư với sự tham gia của
doanh nghiệp, nhà nước, Hiệp hội ngành hàng và người dân cùng phối hợp sản xuất
và sử dụng thuốc BVTV sinh học. Tăng cường mối liên kết về sản xuất vùng nguyên
liệu - sản xuất thuốc thảo mộc giữa nông dân và doanh nghiệp.
Phát huy và thúc đẩy vai trò của doanh nghiệp, tăng
cường mối liên kết giữa nông dân, doanh nghiệp và nhà phân phối trong sản xuất và
tiêu thụ nông sản, mở rộng quy mô sản xuất, hỗ trợ tích cực cho nông dân về vốn,
kỹ thuật, đặc biệt là nông sản hữu cơ.
Phối hợp các hiệp hội, ngành hàng tham gia xây
dựng, thực hiện mô hình sử dụng thuốc BVTV sinh học, mô hình chuỗi sản xuất
liên kết, hiệu quả từ đó kết hợp các cơ quan truyền thông xây dựng kịch bản phổ
biến tuyên truyền, nhân rộng các mô hình trên cả nước.
6. Về chuyển đổi số
Xây dựng hoặc tích hợp, số hóa cơ sở dữ liệu về
thuốc BVTV, đồng bộ từ trung ương đến địa phương, hỗ trợ cán bộ địa phương,
doanh nghiệp, cơ sở buôn bán, người sử dụng ứng dụng công nghệ số trong công
tác quản lý thuốc BVTV.
Nâng cấp, xây dựng các nền tảng số hỗ trợ cho công tác
đào tạo, tập huấn truyền thông về sử dụng thuốc BVTV nói chung và thuốc BVTV sinh
học nói riêng.
7. Về thanh tra, kiểm tra, giám sát
Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với sản
xuất, kinh doanh, buôn bán và sử dụng thuốc BVTV, nhất là công tác thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý thuốc BVTV.
Tăng cường và nâng cao quản lý chất lượng các loại thuốc
này trên thị trường để tránh thuốc kém chất lượng được đưa ra sử dụng làm mất
lòng tin của người dân đối với thuốc BVTV sinh học.
V. NỘI DUNG VÀ LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
Sản phẩm
|
I
|
Nội dung 1: Công tác thông tin tuyên truyền
trong sản xuất và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học
|
1
|
Xây dựng sổ tay hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật và thuốc bảo vệ thực vật sinh học an toàn hiệu quả
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Thông tin và truyền thông, Đài truyền hình,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2024-2025
|
Sổ tay
|
2
|
Xây dựng chuyên mục phóng sự hoặc đăng bài báo,
bài viết về hiệu quả sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Đài truyền hình,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2024-2026
|
Các chuyên mục
được phát, bài báo được đăng
|
3
|
Tổ chức tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức
về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học trong sản xuất
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2024-2030
|
Báo cáo kết quả
tập huấn,tuyên truyền
|
II
|
Nội dung 2: Thanh tra kiểm tra, giám sát việc
chấp hành các quy định của pháp luật đối với công tác sản xuất, buôn bán,
nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật
|
1
|
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc chấp hành quy định pháp luật trong sản xuất, buôn bán, nhập khẩu thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc bảo vệ thực vật sinh học
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Công Thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
Báo cáo kết quả
thanh tra, kiểm tra hàng năm
|
2
|
Tăng cường công tác quản lý các cơ sở sản xuất, buôn
bán thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn quản lý
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Hàng năm
|
Báo cáo công tác
quản lý hàng năm
|
III
|
Nội dung 3: Chuyển đổi số trong quản lý thuốc
bảo vệ thực vật sinh học
|
1
|
Số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu về thuốc bảo vệ
thực vật tại địa phương, cập nhật trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Thông tin và truyền thông, UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
2025-2030
|
Thuốc bảo vệ thực
vật sinh học
|
IV
|
Nội dung 4: Xây dựng các mô hình sử dụng thuốc
BVTV sinh học
|
1
|
Xây dựng mỗi xã thuộc huyện, thị xã, thành phố có
ít nhất 01 mô hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học an toàn và hiệu quả
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2025-2030
|
Báo cáo kết quả
thực hiện mô hình
|
V
|
Nội dung 5: Ứng dụng khoa học công nghệ
|
1
|
Hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ các cấp trong kế hoạch hàng năm liên quan đến nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất và sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật sinh học trên địa bàn tỉnh do Sở Nông nghiệp và PTNT đề xuất đặt
hàng.
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
2025-2030
|
Báo cáo tổng hợp kết quả; các báo cáo chuyên đề, quy
trình kỹ thuật và các sản phẩm khác của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
|
VI. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
Từ nguồn kinh phí hàng năm đã bố trí trong dự toán
của các cơ quan, đơn vị theo phân cấp ngân sách; lồng ghép vào các Chương
trình, Đề án, Kế hoạch khác có liên quan; các nguồn thu hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành và địa phương
triển khai thực hiện Kế hoạch; theo dõi, đôn đốc và giám sát thực hiện; báo cáo
tiến độ thực hiện Kế hoạch theo quy định; tổ chức tổng kết đánh giá và xây dựng
phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn tiếp theo.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn bồi dưỡng chuyên môn về
thuốc BVTV, đặc biệt là hướng dẫn người dân kiến thức sử dụng thuốc BVTV an toàn,
hiệu quả. Trong quá trình chỉ đạo sản xuất chú trọng sử dụng thuốc BVTV sinh
học, chỉ sử dụng thuốc hóa học khi cần thiết.
- Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền các văn bản quy
phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực thuốc BVTV, trong
nông nghiệp hữu cơ. Tuyên truyền sử dụng thuốc BVTV sinh học, nâng cao nhận
thức của người dân về việc sử dụng thuốc BVTV sinh học.
- Hỗ trợ và tạo mối liên kết doanh nghiệp tiêu thụ
sản phẩm với người nông dân.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động
sản xuất, kinh doanh, sử dụng thuốc BVTV tại địa phương; phát hiện và xử lý
nghiêm các trường hợp sản xuất, kinh doanh, sử dụng thuốc BVTV giả, kém chất
lượng.
2. Sở Tài chính:
Căn cứ dự toán thực hiện Kế hoạch do Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn lập cùng thời điểm xây dựng dự toán hàng năm, Sở Tài chính
tổng hợp theo khả năng cân đối ngân sách tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh
phí thực hiện theo đúng quy định.
3. Sở Công Thương:
Nghiên cứu, rà soát các chính sách phù hợp về
thương mại để hỗ trợ, thúc đẩy việc sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
địa bàn tỉnh và thúc đẩy đầu ra cho nông sản nhất là nông sản hữu cơ.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp trong kế
hoạch hàng năm liên quan đến nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học
kỹ thuật trong sản xuất và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học trên địa bàn
tỉnh.
5. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí của
tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền việc
phát triển sản xuất và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học trong sản xuất
nông nghiệp.
6. Hội Nông dân tỉnh:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng về hiệu quả
của sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học vào sản xuất.
7. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và tình hình
thực tế của địa phương, xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí thực hiện các nội dung
trong Kế hoạch theo chức năng và nhiệm vụ được giao.
- Định kỳ hàng năm tổng kết, đánh giá tình hình và
kết quả thực hiện Kế hoạch trên địa bàn. Báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15/12 hàng năm. Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo, đề xuất về UBND tỉnh
(qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xử lý theo quy định./.