ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2024/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
23 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính
phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 20
tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng
11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức
hành chính;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng
6 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Thanh tra;
Căn cứ Thông tư số 02/2023/TT-TTCP ngày 22 tháng
12 năm 2023 của Tổng Thanh tra Chính phủ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Theo đề nghị của Thanh tra thành phố tại Tờ
trình số 09/TTr-TTTP ngày 27 tháng 8 năm 2024; Báo cáo thẩm định số 192/BC-STP
ngày 22 tháng 8 năm 2024 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Thanh tra thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 11 năm 2024 và thay thế Quyết định số
692/2015/QĐ-UBND ngày 03/4/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra thành
phố Hải Phòng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố, Chánh Thanh tra thành phố, Giám đốc các Sở, ban, ngành
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐNDTP;
- Đoàn ĐBQH TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- CVP, các PCVP UBND TP;
- Đài PT và TH Hải Phòng;
- Công báo TP, Báo HP;
- Cổng TTĐT TP;
- Các Phòng: NCKTGS, KSTTHC;
- Lưu: VT, NCKTGS2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Kèm theo Quyết định số 29/2024/QĐ-UBND ngày 23/10/2024 của Ủy ban nhân dân
thành phố)
Điều 1. Vị trí, chức năng
Thanh tra thành phố là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố, giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về công
tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của
Ủy ban nhân dân thành phố; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
Thanh tra thành phố có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố và chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ của
Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Thanh tra thành phố thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về
thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định và các văn bản khác về công
tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Thanh tra thành phố;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; dự thảo các văn bản khác khi được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố dự thảo
kế hoạch thanh tra của thành phố; dự thảo các văn bản về thanh tra, tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố khi được giao.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chương trình, kế hoạch và các văn bản khác về thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, quận, thành phố thuộc thành phố (Ủy ban nhân dân cấp huyện),
Giám đốc sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
5. Về thanh tra:
a) Hướng dẫn Thanh tra sở, Thanh tra huyện, quận,
thành phố thuộc thành phố (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện) xây dựng
dự thảo kế hoạch thanh tra để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của thành phố,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành; tổ chức thực hiện kế hoạch
thanh tra của Thanh tra thành phố; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện;
b) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật
và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy
ban nhân dân cấp huyện; thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của các Sở không thành lập cơ quan
thanh tra; thanh tra việc quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp nhà
nước do Ủy ban nhân dân thành phố là đại diện chủ sở hữu khi được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố giao;
c) Thanh tra lại vụ việc thanh tra hành chính đã có
kết luận của Thanh tra sở, Thanh tra huyện nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật; thanh tra vụ việc khác khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
giao;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết
luận, kiến nghị của Thanh tra thành phố, quyết định xử lý về thanh tra của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố; kiểm tra tính chính xác, hợp pháp đối với kết
luận thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện và quyết định xử lý sau thanh
tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi cần thiết;
đ) Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra đối với Thanh tra
sở, Thanh tra huyện; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức Thanh tra thành
phố.
6. Về tiếp công dân:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện việc tiếp công dân tại địa
điểm tiếp công dân theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm việc thực hiện
pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ cho người làm công tác tiếp
công dân thuộc Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện việc xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
b) Thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu
nại, tố cáo đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị khác thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố theo quy định của pháp luật; kiến nghị các biện pháp để thực hiện
hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Xác minh, báo cáo kết quả xác minh và kiến nghị
biện pháp giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố khi được giao;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan thuộc
quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trong việc giải quyết khiếu
nại; kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố hoặc kiến nghị người có thẩm
quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử
lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại;
đ) Xem xét việc giải quyết tố cáo mà Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và tương đương đã giải quyết nhưng có dấu
hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có
vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải
quyết lại theo quy định;
e) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các
quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố
cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố khi được giao;
g) Tiếp nhận, xử lý đơn; giải quyết khiếu nại, tố
cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực:
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các
cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Phối hợp với Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều
tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phòng ngừa, phát hiện,
ngăn chặn và xử lý tham nhũng, tiêu cực;
c) Thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng do người
công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền
của Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ
kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định;
đ) Thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống
tham nhũng đối với công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, tổ chức xã hội theo quy
định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
e) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi
tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động của Thanh tra thành phố.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được
thực hiện quyền hạn của Thanh tra thành phố theo quy định của pháp luật; được
yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử công chức, viên chức tham gia các Đoàn
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh tra,
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
thành phố và Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt
động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực; thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn
phòng, các Phòng Nghiệp vụ thuộc Thanh tra thành phố; quản lý biên chế, công chức,
thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra thành phố theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
14. Phối hợp với Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển,
biệt phái Chánh Thanh tra theo quy định.
15. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
thành phố giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Thanh tra thành phố có Chánh Thanh tra, Phó
Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và công chức khác.
Lãnh đạo Thanh tra thành phố: Chánh Thanh tra thành
phố và không quá 03 (ba) Phó Chánh Thanh tra thành phố.
a) Chánh Thanh tra thành phố là người đứng đầu cơ
quan Thanh tra thành phố, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Thanh tra thành phố, của Chánh Thanh tra thành phố và thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân
thành phố.
Chánh Thanh tra thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt
phái sau khi tham khảo ý kiến của Tổng Thanh tra Chính phủ.
b) Phó Chánh Thanh tra thành phố là người giúp
Chánh Thanh tra thành phố thực hiện nhiệm vụ cụ thể do Chánh Thanh tra thành phố
phân công, chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra thành phố và trước pháp luật
về thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Khi Chánh Thanh tra thành phố vắng mặt, một Phó
Chánh Thanh tra thành phố được Chánh Thanh tra thành phố ủy nhiệm thay Chánh
Thanh tra thành phố điều hành các hoạt động của Thanh tra thành phố. Phó Chánh
Thanh tra thành phố không kiêm nhiệm người đứng đầu các Phòng chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Thanh tra thành phố, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động,
luân chuyển, biệt phái Phó Chánh Thanh tra thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố quyết định theo quy định của pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh
tra thành phố.
c) Việc khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính
sách khác đối với Chánh Thanh tra thành phố và Phó Chánh Thanh tra thành phố thực
hiện theo các quy định của pháp luật.
2. Các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ và tương đương
thuộc Thanh tra thành phố:
a) Văn phòng;
b) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo số
1 (Phòng Nghiệp vụ 1);
c) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo số
2 (Phòng Nghiệp vụ 2);
d) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo số
3 (Phòng Nghiệp vụ 3);
e) Phòng Thanh tra, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
(Phòng Nghiệp vụ 4);
f) Phòng Giám sát, kiểm tra, thẩm định và xử lý sau
thanh tra (Phòng Nghiệp vụ 5).
3. Văn phòng và các Phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra
thành phố có cấp trưởng và cấp phó. Số lượng cấp phó thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động,
luân chuyển và thực hiện chế độ, chính sách đối với cấp trưởng, cấp phó của Văn
phòng và các Phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra thành phố thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Chánh Văn phòng, Trưởng các Phòng nghiệp vụ Thanh
tra thành phố chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra thành phố, trước pháp luật
về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được giao phụ trách.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức của Thanh tra thành phố được
giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
và nằm trong tổng biên chế công chức của các cơ quan, tổ chức hành chính được cấp
thẩm quyền giao hoặc phê duyệt theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
hằng năm Thanh tra thành phố xây dựng kế hoạch biên chế công chức thuộc Thanh tra
thành phố theo quy định của pháp luật, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Chánh Thanh tra thành phố căn cứ quy định của pháp
luật và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao để chỉ đạo thực hiện Quy định
này; ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế
của Văn phòng và các Phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra thành phố để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao; ban hành các văn bản theo thẩm quyền hoặc đề xuất
tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành, sửa đổi, bổ sung các văn bản, quy
định liên quan phù hợp với quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung cần sửa
đổi, bổ sung, Chánh Thanh tra thành phố phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ đề xuất,
kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định theo thẩm quyền./.