ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
95/2024/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 06 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ NHÀ Ở GIỮA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN
THỰC HIỆN THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 27
tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 95/2024/NĐ-CP
ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà
ở;
Căn cứ Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ
bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quyết định này quy định nguyên
tắc, nội dung, phương thức và trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin về nhà ở
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng
nhận) và cơ quan quản lý nhà ở theo quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Nhà ở số
27/2023/QH15.
Đối với các nội dung không quy
định tại Quyết định này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường;
Văn phòng Đăng ký đất đai; Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai;
b) Sở Xây dựng;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện;
cơ quan có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện; Phòng Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện;
d) Ban Quản lý khu kinh tế,
công nghiệp tỉnh; Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng và Phát triển đô thị tỉnh
và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm đồng bộ, thống nhất,
chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch.
2. Xác định rõ cơ quan, đơn vị
chủ trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị;
nội dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo.
3. Tuân thủ các quy định của
pháp luật hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ
chức hoạt động của từng cơ quan, đơn vị và trách nhiệm, quyền hạn của công
chức, viên chức, người lao động.
4. Các cơ quan, đơn vị liên
quan chủ động phối hợp, bàn bạc giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá
trình phối hợp cung cấp thông tin, trường hợp có vướng mắc trong quá trình giải
quyết, cung cấp thông tin thì cơ quan chủ trì báo cáo cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
Điều 3. Nội dung phối hợp
cung cấp thông tin về nhà ở
1. Cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) có trách nhiệm cung
cấp thông tin về nhà ở quy định tại Khoản 2 Điều này cho cơ quan quản lý nhả ở
cùng cấp để thiết lập hồ sơ nhà ở.
2. Nội dung phối hợp cung cấp
thông tin về nhà ở được quy định tại khoản 2 Điều 119 Luật Nhà ở số
27/2023/QH15.
Điều 4. Phương thức phối hợp.
1. Sau khi hoàn thành thủ tục
cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp có chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm cung cấp thông tin về nhà
ở theo quy định tại Điều 3 Quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở cùng cấp để
thiết lập hồ sơ nhà ở theo quy định.
2. Thời hạn cung cấp thông tin:
định kỳ vào ngày 15 hàng tháng, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tổng
hợp và có văn bản (kèm file dữ liệu) cung cấp thông tin về nhà ở (nếu có) cho
cơ quan có chức năng quản lý nhà ở cùng cấp.
3. Trong trường hợp cơ quan có
chức năng quản lý nhà ở tại địa phương có yêu cầu thì trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận có trách nhiệm cung cấp thông tin về nhà ở theo quy định tại Khoản 2 Điều
3 Quyết định này.
Điều 5. Trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức.
1. Sở Xây dựng là cơ quan thực
hiện chức năng quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, lưu trữ hồ sơ
nhà ở của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài và dự án
đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện là
cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện, có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo cơ quan có chức năng
quản lý nhà ở cấp huyện tiếp nhận, thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ nhà ở của
hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trên địa
bàn theo quy định.
b) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và
Môi trường cung cấp thông tin về nhà ở cho cơ quan có chức năng quản lý nhà ở
cùng cấp đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận
lần đầu có chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a) Khi làm thủ tục cấp Giấy
chứng nhận lần đầu cho tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài được sở hữu nhà ở
tại Việt Nam, Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam, nhà ở thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở có trách nhiệm cung cấp thông
tin về nhà ở theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định này cho Sở Xây dựng;
b) Chỉ đạo Văn phòng đăng ký
đất đai cung cấp thông tin về nhà ở theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định
này cho Sở Xây dựng khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đối với trường hợp
đăng ký quyền sở hữu nhà ở gắn liền với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận,
đăng ký thay đổi về nhà ở gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký của tổ
chức trong nước, tổ chức nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cá nhân
nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
c) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký
đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cung cấp thông tin về nhà ở theo
quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định này cho cơ quan có chức năng quản lý nhà
ở cấp huyện khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đối với trường hợp đăng ký quyền
sở hữu nhà ở gắn liền với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận, đăng ký thay
đổi về nhà ở gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký của cá nhân trong nước,
người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.
4. Ban Quản lý Khu kinh tế,
công nghiệp tỉnh; Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng và Phát triển đô thị tỉnh
cung cấp thông tin, hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở (nếu có) cho Sở Xây dựng,
Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ nhà ở
trên địa bàn theo quy định.
Điều 6. Điều khoản thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 16 tháng 12 năm 2024.
Điều 7. Tổ chức thực hiện.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Trưởng ban Ban Quản lý
Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh; Giám đốc Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng và Phát
triển đô thị tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Xây dựng (b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Báo Thừa Thiên Huế;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, ĐC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|