ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 568/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 16
tháng 03 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Bộ luật Lao động năm
2019;
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh
lao động ngày 25 /6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số
19/NQ-CP ngày 16/02/2022 của Chính phủ Ban hành Chương trình Quốc gia về an
toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - TBXH tại Tờ trình số 60/TTr-SLĐTBXH ngày 09/3/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương
trình an toàn, vệ sinh lao động tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021 - 2025 (Có
Chương trình chi tiết kèm theo).
Điều 2. Căn cứ chức năng
nhiệm vụ được giao, các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công
thương, Giao thông vận tải - Xây dựng, Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng Ban
Quản lý khu kinh tế tỉnh, Công an tỉnh; Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động – TBXH;
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Liên minh HTX tỉnh;
- Báo Lào Cai, Đài PT-TH tỉnh;
- Tạp chí Phansipăng;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: VT, KT2, VX3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng Thị Dung
|
CHƯƠNG TRÌNH
AN
TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
(Kèm theo Quyết định số 568/QĐ-UBND ngày 16/3/2022 của UBND tỉnh Lào Cai)
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu chung: Chăm
lo cải thiện điều kiện làm việc; phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp, chăm sóc sức khoẻ người lao động; bảo đảm an toàn tính mạng cho người
lao động, tài sản của Nhà nước, tài sản của doanh nghiệp, của tổ chức, góp phần
vào sự phát triển bền vững của quốc gia.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025 :
a) Mục tiêu 1: Trung bình hằng
năm, giảm 4% tần suất tai nạn lao động chết người.
b) Mục tiêu 2: Trung bình hằng
năm tăng thêm 5% số người lao động được khám bệnh nghề nghiệp; 5% số cơ sở được
quan trắc môi trường lao động.
c) Mục tiêu 3: Trên 90% số
người làm công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh
lao động cấp huyện, thị xã, thành phố và trong các Ban quản lý khu kinh tế, khu
công nghiệp, khu tiểu thủ công nghiệp được tập huấn nâng cao năng lực về an
toàn, vệ sinh lao động.
d) Mục tiêu 4: Trên 80% số
người lao động làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ
sinh lao động được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động; 80% số người làm
công tác an toàn, vệ sinh lao động được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
đ) Mục tiêu 5: Trên 80% số
người làm công tác y tế cơ sở được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
e) Mục tiêu 6: Trên 80% số làng
nghề, hợp tác xã có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tiếp
cận thông tin phù hợp về an toàn, vệ sinh lao động.
g) Mục tiêu 7: Trên 80% người
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bồi thường, trợ cấp
theo quy định của pháp luật.
h) Mục tiêu 8: 100% số vụ tai
nạn lao động chết người được khai báo, điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI
GIAN CHƯƠNG TRÌNH
1. Phạm vi: Trên phạm vi
toàn tỉnh.
2. Đối tượng: Triển khai
đến tất cả ngành nghề, người làm công tác quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh
lao động, người sử dụng lao động và người lao động; ưu tiên các ngành, nghề,
công việc có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khu vực doanh
nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã và làng nghề.
3. Thời gian: Chương
trình thực hiện trong 05 năm, từ năm 2021 đến hết năm 2025.
III. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG
TRÌNH
1. Dự án 1: Nâng cao năng
lực và hiệu quả quản lý nhà nước về An toàn vệ sinh lao động:
a) Cơ quan chủ trì: Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội.
b) Cơ quan phối hợp thực hiện:
Các Sở: Y tế, Công thương, Giao thông vận tải - Xây dựng, Công an tỉnh;
Liên đoàn lao động tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
c) Những hoạt động chủ
yếu:
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các
văn bản quy phạm pháp luật về An toàn vệ sinh lao động thuộc phạm vi quản lý
của địa phương; triển khai hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn vệ sinh lao
động;
- Bồi dưỡng, huấn luyện kiến
thức về công tác An toàn vệ sinh lao động cho cán bộ được phân công quản lý,
theo dõi lĩnh vực này của các sở, ngành, địa phương (cấp huyện, xã);
- Nâng cao năng lực và hiệu quả
công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, hệ thống thanh tra, kiểm tra và quản lý
Nhà nước về An toàn vệ sinh lao động ở địa phương (tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về An toàn vệ sinh lao
động đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh;
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, tham dự các khóa tập huấn nghiệp vụ thanh
tra, kiểm tra, huấn luyện An toàn vệ sinh lao động, các cuộc hội thảo, hội
nghị, sơ kết, tổng kết do các Bộ, ngành Trung ương tổ chức; đầu tư máy, thiết
bị phục vụ nâng cao năng lực thanh tra, kiểm tra, giám sát, huấn luyện An toàn
vệ sinh lao động và nâng cao năng lực, hiệu quả kiểm tra chất lượng sản phẩm
hàng hóa về An toàn vệ sinh lao động); kiểm tra, giám sát các đơn vị, doanh
nghiệp tham gia và phối hợp thực hiện các hoạt động, dự án của Chương trình;
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, tham
quan trao đổi, học tập kinh nghiệm trong triển khai thực hiện công tác An toàn vệ
sinh lao động ở các tỉnh bạn; tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá hiệu
quả các hoạt động, dự án của Chương trình.
- Điều tra thống kê, tổng hợp,
đánh giá tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất
An toàn vệ sinh lao động nghiêm trọng; điều tra, thống kê số người dân của tỉnh
Lào Cai bị chết do tai nạn lao động; tham gia xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về
An toàn vệ sinh lao động;
- Triển khai áp dụng hiệu quả
hệ thống quản lý công tác An toàn vệ sinh lao động phù hợp trong các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp.
2. Dự án 2: Nâng cao nghiệp
vụ y tế lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động tại nơi làm việc :
a) Cơ quan chủ trì: Sở
Y tế.
b) Cơ quan phối hợp thực
hiện: Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
c) Những hoạt động chủ
yếu:
- Triển khai các biện pháp
phòng, chống bệnh nghề nghiệp phổ biến trong các đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất, kinh doanh có nguy cơ cao về bệnh nghề nghiệp;
- Tập huấn nâng cao năng lực
chẩn đoán, giám định, điều trị và phục hồi chức năng cho người bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp; nghiệp vụ quan trắc môi trường lao động, đánh giá các
yếu tố có hại;
- Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ
cho người làm công tác y tế tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh;
huấn luyện lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc;
- Các hoạt động nhằm phòng
ngừa, giải thiểu và khắc phục hậu quả bệnh nghề nghiệp trong các đơn vị, doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất, kinh doanh.
3. Dự án 3: Tuyên truyền,
giáo dục, huấn luyện, tư vấn và hỗ trợ áp dụng các biện pháp kỹ thuật An toàn
vệ sinh lao động:
a) Cơ quan chủ trì: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Cơ quan phối hợp thực
hiện: Các sở, ngành: Y tế, Công thương, Giao thông vận tải - Xây dựng,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Thông tin
và Truyền thông, Công an tỉnh; Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Liên đoàn Lao động
tỉnh, Hội Nông dân tỉnh; các cơ quan thông tấn báo chí; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố.
c) Những hoạt động chủ
yếu:
- Đẩy mạnh các hoạt động thông
tin, tuyên truyền chính sách, pháp luật về An toàn vệ sinh lao động; tổ chức
Tháng hành động về An toàn vệ sinh lao động gắn với các hoạt động Tháng công
nhân hàng năm và các cuộc thi tìm hiểu kiến thức, pháp luật về An toàn vệ sinh
lao động;
- Tăng cường công tác huấn
luyện An toàn vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động; cán bộ quản lý, phụ
trách về An toàn vệ sinh lao động; người lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất, kinh doanh thuộc các lĩnh vực, ngành nghề, chú trọng đến các lĩnh vực
có nguy cơ cao xảy ra tai nạn lao động như: khai thác, chế biến khoáng sản, vật
liệu xây dựng, thi công công trình xây dựng, luyện kim, hóa chất, điện và tại các
dự án, khu công nghiệp trọng điểm của tỉnh;
- Tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ kỹ
thuật cải thiện điều kiện làm việc, phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp cho người sử dụng lao động và người lao động trong các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, tiến tới xây dựng văn hóa an toàn lao động;
- Tư vấn, hỗ trợ nâng cao năng
lực hoạt động cho các tổ chức dịch vụ huấn luyện về An toàn vệ sinh lao động
trên địa bàn tỉnh;
- Đẩy mạnh hoạt động tuyên
truyền, huấn luyện An toàn vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp liên
quan đến nghề nghiệp đặc thù trong sản xuất nông nghiệp và ngành nghề khu vực
nông thôn; tuyên truyền, phổ biến, huấn luyện những kiến thức về An toàn vệ
sinh lao động, phòng ngừa rủi ro, tai nạn lao động cho người lao động làm việc
không theo hợp đồng lao động và người dân trong vùng trọng điểm của tỉnh có
nguy cơ cao xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở đất đá;
- Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ, hỗ trợ mở rộng mạng lưới huấn luyện viên, truyền thông viên về An toàn vệ
sinh lao động;
- Đẩy mạnh công tác huấn luyện
An toàn vệ sinh lao động cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao
động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về An toàn vệ sinh lao động;
- Nâng cao hiệu quả các phong
trào quần chúng làm công tác An toàn vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa;
- Xây dựng tin, bài, phóng sự,
in ấn tài liệu, tờ rơi, tranh ảnh, pano nhằm tuyên truyền, phổ biến các kiến thức,
kỹ năng và giải đáp pháp luật về An toàn vệ sinh lao động nhằm nâng cao nhận
thức, hiểu biết của cộng đồng, người lao động về công tác An toàn vệ sinh lao
động.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH
1. Giải pháp về chính sách,
cơ chế :
a) Triển khai đầy đủ, kịp thời
chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước và tiêu chuẩn quy phạm
An toàn vệ sinh lao động tới các cấp, các ngành, địa phương và doanh nghiệp làm
cơ sở thực hiện;
b) Tạo điều kiện thuận lợi để
người sử dụng lao động, người lao động chủ động thực hiện các biện pháp bảo đảm
An toàn vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động, áp dụng hệ thống quản
lý An toàn vệ sinh lao động tiên tiến, xây dựng văn hóa an toàn trong lao động;
c) Khuyến khích các doanh
nghiệp, các tổ chức, cá nhân tham gia và đóng góp nguồn lực, kinh nghiệm để
triển khai các hoạt động cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe người
lao động;
d) Thực hiện chính sách hỗ trợ
thông tin, giáo dục, huấn luyện An toàn vệ sinh lao động cho người lao động làm
việc không theo hợp đồng lao động;
đ) Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch
vụ trong lĩnh vực An toàn vệ sinh lao động, đặc biệt là các hoạt động kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện An toàn vệ sinh lao động, quan trắc môi trường
lao động;
e) Tăng cường phối hợp giữa các
cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ và các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia thực hiện Chương trình;
g) Đẩy mạnh lồng ghép các hoạt
động của Chương trình An toàn vệ sinh lao động với các Chương trình mục tiêu,
Chương trình mục tiêu quốc gia có liên quan;
h) Phát huy đồng bộ các hệ
thống giám sát, đánh giá hiệu quả việc thực hiện Chương trình.
2. Về thông tin, tuyên
truyền:
a) Tăng cường các hoạt động
thông tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về An toàn vệ sinh lao động cho
người sử dụng lao động, người lao động và các cá nhân, tổ chức có liên quan
tham gia triển khai và hưởng ứng các hoạt động của Chương trình;
b) Tiếp tục đổi mới nội dung và
đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, ý
thức và trách nhiệm của người sử dụng lao động, người lao động và cộng đồng về
công tác an An toàn vệ sinh lao động.
3. Về hợp tác với các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh:
a) Tăng cường hợp tác, phối hợp
chặt chẽ với các tổ chức, cá nhân nhằm vận động nguồn lực tham gia công tác An
toàn vệ sinh lao động;
b) Mở rộng chia sẻ thông tin,
kinh nghiệm thực hiện công tác An toàn vệ sinh lao động với các địa phương
ngoài tỉnh về để vận dụng sáng tạo hiệu quả vào tình hình thực tế của tỉnh.
4. Về khoa học và công nghệ :
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu,
đề xuất các giải pháp, ứng dụng khoa học và công nghệ về An toàn vệ sinh lao
động để phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại, trong các ngành, nghề
có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh (lĩnh
vực khai thác và chế biến khoáng sản, luyện kim, hóa chất, xây dựng và một số ngành,
nghề khác).
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH
1. Nguồn ngân sách địa phương
phân bổ trong dự toán ngân sách hằng năm của các sở, ngành theo quyết định của
UBND tỉnh. Các đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động, dự án chủ
động lập dự toán kế hoạch kinh phí hàng năm.
2. Nguồn ngân sách Trung ương
cấp theo Chương trình quốc gia về An toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021 -
2025 theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
3. Kinh phí đóng góp của các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia chương trình và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác (nếu có).
VI. QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH, LẬP
KẾ HOẠCH VÀ THÔNG TIN, BÁO CÁO
1. Quản lý, điều hành:
Giao Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ trì, phối hợp các ngành chức năng và các địa phương thực hiện các
nội dung như sau:
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các cơ quan, đơn vị liên quan và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện
các nội dung, hoạt động của Chương trình và theo quy định của pháp luật về an
toàn, vệ sinh lao động.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh thành lập Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cơ sở để
tổ chức triển khai thực hiện tốt công tác an toàn, vệ sinh lao động. Xây dựng
kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động trong kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm
phù hợp với đặc điểm, tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị; huấn
luyện An toàn vệ sinh lao động cho người lao động.
- Phát huy đồng bộ hệ thống
giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình.
- Khuyến khích các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh áp dụng Hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao
động tiên tiến, hiện đại.
- Theo dõi, thống kê số liệu
người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Hằng năm, triển khai Tháng
hành động về an toàn vệ sinh lao động gắn các hoạt động Tháng công nhân.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra
chuyên ngành, liên ngành việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn,
vệ sinh lao động; đồng thời, xử lý nghiêm trường hợp vi phạm pháp luật về an
toàn, vệ sinh lao động của tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân.
2. Lập kế hoạch và thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo :
a) Các hoạt động về An toàn vệ
sinh lao động phải xây dựng trong kế hoạch hàng năm và gắn với kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh, ngành, địa phương và kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Hàng năm các sở, ngành có hoạt động, dự án tham gia
trong Chương trình chủ động xây dựng kế hoạch và nội dung hoạt động gửi về cơ
quan Thường trực Ban chỉ đạo (Sở Lao động – Thương binh và Xã hội) trước ngày
15/12 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
b) Công tác thông tin, báo cáo:
Định kỳ 6 tháng (trước ngày 30/6) và báo cáo năm (trước ngày 15/12) các cơ
quan, đơn vị thực hiện hoạt động, dự án trong Chương trình báo cáo tiến độ, kết
quả thực hiện về cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo để tổng hợp báo cáo Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện báo cáo đột
xuất khi yêu cầu.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội (cơ quan thường trực):
a) Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình;
b) Điều phối, đôn đốc kiểm tra,
hướng dẫn các sở, ngành và địa phương thực hiện Chương trình;
c) Chủ trì xây dựng kế hoạch
chi tiết thực hiện chương trình hàng năm, phân công nội dung công việc cụ thể
cho từng đơn vị thực hiện đảm bảo tính thống nhất, không chồng chéo về chức
năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hàng
năm, tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện Chương trình của các cơ quan, đơn vị
được giao nhiệm vụ gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt;
d) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng
hợp và báo cáo kết quả thực hiện Chương trình định kỳ 6 tháng, hằng năm với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Y tế:
a) Lập kế hoạch, hướng dẫn và
tổ chức triển khai hoạt động phòng, chống bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người
lao động tại nơi làm việc;
b) Phối hợp với Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội thực hiện tốt công tác giám sát, đo, kiểm tra, đánh giá,
quan trắc môi trường lao động; kiến nghị, tư vấn, đề xuất các giải pháp cải
thiện điều kiện làm việc, môi trường lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất, kinh doanh;
c) Định kỳ 6 tháng, hằng năm
gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo về tình hình thực hiện chính
sách, pháp luật về An toàn vệ sinh lao động trong lĩnh vực quản lý và báo cáo
kết quả thực hiện Chương trình để tổng hợp chung toàn tỉnh.
3. Sở Tài chính:
a) Hàng năm, căn cứ khả năng
ngân sách, Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Chương trình;
b) Phối hợp với Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh cân đối, bố trí kinh phí thực hiện các hoạt
động, dự án của Chương trình;
b) Phối hợp với các sở, ngành
khác có liên quan vận động các nguồn hỗ trợ khác để thực hiện Chương trình.
5. Công an tỉnh:
a) Phối hợp với các ngành chức
năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ bảo đảm
An toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ trên địa bàn;
b) Phối hợp tuyên truyền, giáo
dục, phổ biến pháp luật, vận động các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất kinh doanh, nhân dân chấp hành nghiêm các quy định về An toàn vệ sinh lao
động, phòng chống cháy nổ;
c) Tăng cường công tác kiểm
tra, hướng dẫn, kịp thời phát hiện, xác minh, điều tra làm rõ, xử lý nghiêm các
tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm. Kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền chỉ
đạo các cơ quan liên quan khắc phục những sơ hở, thiếu sót trong quá trình tổ
chức triển khai thực hiện.
6. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn vệ sinh lao
động cho người lao động và người sử dụng lao động và người dân trong lĩnh vực
phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
7. Sở Công Thương: Chỉ
đạo tăng cường thực hiện hoạt động tuyên truyền, huấn luyện, tư vấn nâng cao
nhận thức của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh về
an toàn, vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực quản lý.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông :
- Hướng dẫn các cơ quan báo chí
(Báo Lào Cai, Đài Phát thanh - Truyền hình Lào Cai, Tạp chí Phansipăng), Trung
tâm Văn hóa, Thể thao - Truyền thông các huyện, thị xã, thành phố tăng cường
công tác tuyên truyền, triển khai các hoạt động dự án của Chương trình An toàn
vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội; các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát công tác
tuyên truyền về An toàn vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh.
9. Ban Quản lý Khu kinh tế
tỉnh: Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan triển khai các hoạt động
của Chương trình và các quy định của pháp Luật về an toàn, vệ sinh lao động;
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về an
toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý; tổ chức huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động cho các nhóm đối tượng làm việc tại các doanh
nghiệp thuộc địa bàn các khu công nghiệp.
10. Đề nghị Liên đoàn Lao
động tỉnh:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn Liên đoàn
Lao động các huyện, thị xã, thành phố, Công đoàn ngành, Công đoàn các khu công nghiệp
và Công đoàn cơ sở triển khai các biện pháp nâng cao hiệu quả phong trào quần
chúng làm công tác An toàn vệ sinh lao động và nâng cao năng lực hoạt động của
đội ngũ an toàn vệ sinh viên trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh
doanh;
b) Tham gia và phối hợp với Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội; các sở, ngành liên quan tổ chức tập huấn cho
cán bộ công đoàn và an toàn vệ sinh viên.
11. Đề nghị Hội Nông dân
tỉnh: Tham gia và phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai
tuyên truyền, huấn luyện An toàn vệ sinh lao động cho người nông dân theo
phương pháp giáo dục hành động; các hoạt động nâng cao hiệu quả phong trào nông
dân sản xuất, kinh doanh bảo đảm An toàn vệ sinh lao động; nâng cao kiến thức
An toàn vệ sinh lao động cho đội ngũ cán bộ hội các cấp.
12. Đề nghị Liên minh Hợp
tác xã tỉnh: Thực hiện và phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội;
các sở, ngành liên quan trong các hoạt động tuyên truyền, huấn luyện, tư vấn nâng
cao nhận thức hợp tác xã và các đơn vị thành viên khác.
13. Báo Lào Cai, Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh, Tạp chí Phansipăng:
a) Chủ động phối hợp với các cơ
quan, đơn vị tham gia triển khai các hoạt động, dự án của Chương trình, thực hiện
thông tin, tuyên truyền sâu rộng mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác
An toàn vệ sinh lao động, phản ánh các hoạt động An toàn vệ sinh lao động -
Phòng chống cháy nổ của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ động phối hợp với Sở Lao
động – Thương binh và Xã hội; các cơ quan, đơn vị tham gia thực hiện các tin,
bài, phóng sự,... chuyên đề về An toàn vệ sinh lao động để tuyên truyền, phản
ánh đến cộng đồng và người dân trên địa bàn tỉnh.
14. Các sở, ban, ngành, đoàn
thể liên quan:
a) Chủ động lập kế hoạch, xây
dựng dự toán kinh phí và tổ chức triển khai các hoạt động của Chương trình phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị;
b) Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các cơ quan, địa phương triển khai thực hiện các hoạt
động của Chương trình;
c) Kiểm tra, đánh giá, định kỳ
6 tháng, hằng năm và độ t xuất báo cáo trực tiếp về Sở Lao động – Thương binh
và Xã hội tình hình thực hiện Chương trình.
15. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố:
a) Xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; phối hợp với các sở,
ngành liên quan triển khai thực hiện các hoạt động của Chương trình;
b) Chỉ đạo các cơ quan chức
năng tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về An toàn vệ sinh lao động
bằng nhiều hình thức để nâng cao trách nhiệm, nhận thức của người sử dụng lao
động, người lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, người
lao động làm việc không theo hợp đồng lao động và người dân về thực hiện công
tác An toàn vệ sinh lao động;
c) Chủ động và phối hợp với các
sở, ngành chức năng tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật về công tác An toàn vệ sinh lao động tại các đơn vị, doanh
nghiệp, hợp tác xã và cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn quản lý;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện nghiêm túc, đúng quy định về công tác thống kê, báo
cáo tình hình tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất An toàn vệ sinh lao động
nghiêm trọng liên quan đến người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động.
16. Các doanh nghiệp, hợp
tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh:
a) Nghiêm túc thực hiện đầy đủ,
đúng các quy định của Luật An toàn vệ sinh lao động;
b) Tích cực tham gia các hoạt
động triển khai thực hiện Chương trình An toàn vệ sinh lao động giai đoạn 2021
- 2025 theo chỉ đạo, hướng dẫn của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố;
c) Quan tâm đầu tư kinh phí cải
thiện điều kiện lao động, môi trường lao động; đổi mới dây chuyền công nghệ; xây
dựng, hoàn thiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm An toàn vệ sinh lao động;
tổ chức huấn luyện về An toàn vệ sinh lao động cho người lao động; chấp hành
tốt việc tổ chức tự kiểm tra về công tác An toàn vệ sinh lao động, quan trắc
môi trường lao động và khám sức khỏe định kỳ cho người lao động; thực hiện nghiêm
túc chế độ báo cáo định kỳ về công tác An toàn vệ sinh lao động, tai nạn lao
động với các cơ quan chức năng theo quy định./.