ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1306/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 23
tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN
2018 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng
11 năm 2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 18/01/2017 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ
từ năm 2016 đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 10/2017/QĐ-TTg ngày
03/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và thực hiện Chương
trình phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Thông tư số 29/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018
của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý và sử dụng kinh phí Chương trình phát
triển công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Thông báo số 178/TB-UBND ngày 28/3/2019 Kết
luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại phiên họp UBND tỉnh thường kỳ tháng 3/2019;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 533/TTr-SCT ngày 09/4/2019 về việc phê duyệt Chương trình phát triển
công nghiệp hỗ trợ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2018 - 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương
trình phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2018 - 2025 (sau đây
gọi tắt là Chương trình) với những nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
HỖ TRỢ TỈNH NGHỆ AN
1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ (CNHT) là mục tiêu
và động lực để phát triển nhanh và bền vững các ngành công nghiệp chính. Đến
năm 2025, hoàn chỉnh hệ thống sản xuất hỗ trợ, nhằm phát triển hiệu quả và vững
chắc các ngành công nghiệp ưu tiên góp phần quan trọng vào quá trình đưa Nghệ
An về đích công nghiệp hóa, cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp vào năm năm 2030.
- Ưu tiên phát triển CNHT nhằm nâng cao giá trị gia
tăng, sức cạnh tranh và tính năng động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, tạo
sức hút để các nhà đầu tư, các tập đoàn lớn lựa chọn Nghệ An làm điểm đến.
- Kêu gọi đầu tư những tập đoàn lớn có tiềm năng về
công nghệ, thị trường và vốn để xây dựng những dự án có quy mô lớn, có tính lan
tỏa cao, từ đó phát triển công nghiệp hỗ trợ.
- Đẩy mạnh hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp để tạo
hành lang thuận lợi cho các doanh nghiệp CNHT phát triển. Xây dựng và hình
thành và phát triển các cụm liên kết ngành trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp hỗ trợ (GO)
tăng bình quân 9-10%/năm, đến năm 2025 chiếm từ 10-12% giá trị sản xuất toàn
ngành công nghiệp.
- Tăng dần tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh, đến năm
2020 chiếm khoảng 20% giá trị xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp.
- Đào tạo lao động kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu của
các doanh nghiệp, lao động CNHT tăng bình quân 5%/năm và chiếm 15% lao động
ngành công nghiệp.
- Tăng cường thu hút đầu tư các tập đoàn công nghiệp
để tạo vệ tinh phát triển các doanh nghiệp CNHT nhất là khu vực FDI để tăng
nhanh số lượng doanh nghiệp CNHT. Giai đoạn 2018-2025, phấn đấu số lượng doanh
nghiệp CNHT tăng bình quân 3%/năm, đến năm 2025 số lượng doanh nghiệp CNHT chiếm
từ 10 - 12% số lượng doanh nghiệp toàn ngành công nghiệp. Có từ 20 - 30 doanh
nghiệp CNHT đóng trên địa bàn tỉnh có thể tham gia cung ứng cho các doanh nghiệp
FDI và tham gia vào chuỗi giá trị của các tập đoàn.
3. Các ngành và sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển
trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025
3.1. Công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may, da-giày:
Là nhóm ngành cần thiết phải có CNHT để phát triển vì hiện nay trên địa bàn tỉnh
đã có nhiều dự án may mặc đầu tư và nhu cầu thay thế nguyên phụ liệu từ nhập khẩu
các sản phẩm này rất lớn. Lĩnh vực sản xuất lựa chọn gồm: Sản xuất xơ, sợi -
kéo sợi, dệt vải; Các thiết bị cơ khí gồm các chi tiết thiết bị, phụ tùng cơ
khí thay thế trong quá trình vận hành bảo dưỡng, sản phẩm cơ khí sử dụng hỗ trợ
cho công nghiệp dệt- may như: bánh răng, trục truyền động, các chi tiết dẫn sợi,
suốt sắt kéo dài, các loại gá lắp, suốt chỉ, kéo cắt vải, kéo cắt chỉ...; Các sản
phẩm nhựa; Chỉ may, thêu các loại, nhãn mác, logo; khóa kéo; nút áo...; Nguyên
liệu chính sản xuất giày dép như: Da thuộc, vải sợi bông, sợi tổng hợp, giả da,
cao su, chất dẻo, nhóm các vật liệu nhân tạo dạng tấm có nguồn gốc từ
xenlulô..; Nguyên liệu phụ; Công cụ, dụng cụ.
3.2. Công nghiệp hỗ trợ ngành điện tử-tin học-viễn
thông: Là lĩnh vực cần được ưu tiên vì đây là ngành công nghệ cao phục vụ cho
các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh nên về dài hạn phát triển CNHT ngành này
là hết sức cần thiết. Với nhiệm vụ xây dựng Vinh trở thành Trung tâm CNTT của
vùng theo mục tiêu Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghệ An có nhiều lợi
thế trong thu hút đầu tư công nghiệp điện tử-tin học-viễn thông, đây là cơ hội
lớn để CNHT lĩnh vực này phát triển. Có thể ưu tiên phát triển ở cả 3 bước công
nghệ gồm: Công nghệ vật liệu chủ yếu là các vật liệu cho sản xuất các thiết bị
điện; Công nghệ chế tạo phát triển sản xuất linh kiện điện tử, chi tiết nhựa;
Công nghệ lắp ráp cụm tập trung vào các khung vỏ sản phẩm, bo mạch.
3.3. Công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí, chế tạo:
Mặc dù công nghiệp cơ khí Nghệ An hiện nay phát triển còn chậm và yếu nhưng đây
là ngành công nghiệp nền tảng phục vụ cho sản xuất hầu hết các linh kiện, phụ
kiện của các ngành hàng khác nên cần phải tập trung ưu tiên phát triển. Nhu cầu
về sản phẩm CNHT phục vụ ngành cơ khí, chế tạo trên địa bàn tỉnh Nghệ An và thị
trường cả nước là rất lớn và được dự báo sẽ tăng trưởng nhanh trong những năm tới,
nhằm phục vụ cho các dự án lớn trong các lĩnh vực đóng tàu, điện, xi măng, thiết
bị xây dựng cũng như các sản phẩm cơ khí phục vụ tiêu dùng.
3.4. CNHT ngành sản xuất, lắp ráp ô tô: Thu
hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào lĩnh vực CNHT sản xuất các linh kiện,
phụ tùng ô tô làm vệ tinh cho Tập đoàn Mitsubishi. Tuy vậy, sản xuất ô tô là
quy trình công nghệ phức tạp với nhiều công đoạn khác nhau nên công nghiệp hỗ
trợ của Nghệ An nên lựa chọn một số công đoạn phù hợp.
3.5. Công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất vật liệu
xây dựng: Dựa vào tiềm năng thị trường hiện có, công nghiệp hỗ trợ ngành sản
xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An có thể tập trung vào phát triển
các nhóm ngành chính: (1) Công nghiệp khai thác, chọn lọc, sàng nghiền và làm sạch
khoáng sản phi kim loại làm nguyên liệu sản xuất VLXD; (2) Công nghiệp cơ khí sản
xuất máy móc thiết bị, phụ tùng, khuôn, đồ gá, phương tiện vận chuyển chuyên dụng
phục vụ sản xuất VLXD; (3) Sản xuất sản phẩm: Sơn, men, phụ gia, thép xây dựng,
tái chế sản phẩm nhựa; (4) Các chi tiết nhựa, cao su, phụ tùng thay thế
khác,... dùng trong sản xuất vật liệu xây dựng.
3.6. Lĩnh vực sản xuất bao bì, in ấn, nhãn dán:
Lĩnh vực này Nghệ An có tiềm năng để phát triển và cạnh tranh nên cần tạo điều
kiện ưu tiên thu hút các doanh nghiệp đầu tư, gồm các vật liệu, bao bì sử dụng
cho quá trình đóng gói, hoàn tất sản phẩm bao gồm các nhóm: bao bì giấy carton,
bao bì nhựa và in ấn trên bào bì, các loại túi PE (polyethylene), PP (polyprotylene),
chai thủy tinh, vỏ lon bia,... sử dụng cho nhiều ngành công nghiệp hạ nguồn
khác nhau như: Dệt may-da giày (túi đựng sản phẩm PE, PP, móc áo, các loại bìa
lót áo, giấy chống ẩm, khoanh cổ, nơ cổ và thùng caton, sóng nhiều lớp, các loại
cài, kẹp nhựa...); sản xuất thực phẩm, hàng tiêu dùng; vật liệu xây dựng (bao
bì xi măng, bao bì gạch Granite); công nghiệp đồ uống,... Sản xuất phụ gia hạt
nhựa đang có xu hướng phát triển mạnh nhờ lợi thế về nguồn nguyên liệu sẵn có
là bột đá trắng siêu mịn được cung cấp từ các doanh nghiệp chế biến khoáng sản
trên địa bàn.
3.7. CNHT công nghiệp công nghệ cao: Ưu tiên
thu hút đầu tư vào sản xuất vật liệu chế tạo như thép chế tạo chất lượng cao,
thép không gỉ, thép lá điện từ, vật liệu điện tử, nhựa cao su, composit, gốm phục
vụ cho công nghiệp công nghệ cao và các ngành công nghiệp chế tạo.
II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu chương trình
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành
phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ vào tỉnh Nghệ An làm nhân tố
thúc đẩy các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo phát triển.
- Tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, nâng
cao năng lực cạnh tranh của tỉnh trong thu hút đầu tư từ các tập đoàn nhất là
nguồn vốn FDI.
- Sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ phục vụ
nhu cầu nội địa và xuất khẩu, từng bước tham gia vào chuỗi giá trị ở một số
chuyên ngành lĩnh vực, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất trên địa bàn.
2. Đối tượng chương trình
2.1. Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương
là cơ quan quản lý nhà nước thực hiện, phối hợp thực hiện các nội dung chương
trình trên địa bàn tỉnh. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn Phát triển công nghiệp
là đơn vị sự nghiệp thuộc Sở được tiếp nhận kinh phí để triển khai các nội dung
hoạt động của chương trình và có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị thụ hưởng quyết
toán kinh phí theo quy định.
2.2. Đơn vị thụ hưởng: Các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.
III. CÁC NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
Các tổ chức, cá nhân đầu tư vào công nghiệp hỗ trợ
trên địa bàn tỉnh Nghệ An ngoài được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư hiện
hành của tỉnh, còn nhận được hỗ trợ của Chương trình này theo các nội dung và mức
chi quy định tại Thông tư số 29/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018 của Bộ Tài chính, gồm
các hoạt động sau:
1. Kết nối, hỗ trợ doanh nghiệp
CNHT trở thành nhà cung ứng cho khách hàng trong và ngoài nước; xúc tiến thương
mại;
1.1. Mục tiêu:
Xúc tiến và hỗ trợ mở rộng thị trường trong và
ngoài nước cho các doanh nghiệp phát triển công nghiệp hỗ trợ. Tạo mối liên kết
hiệu quả giữa doanh nghiệp trong tỉnh với các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp
trong nước và nước ngoài.
Đăng ký, hướng dẫn tham gia triển lãm công nghiệp hỗ
trợ trong nước và nước ngoài.
1.2. Hoạt động chính:
- Khảo sát, đánh giá năng lực doanh nghiệp, xác nhận
năng lực doanh nghiệp CNHT, lựa chọn và công nhận các doanh nghiệp có trình độ
và quy mô đáp ứng yêu cầu quốc tế;
- Tư vấn hỗ trợ kỹ thuật, quản lý giúp cho các
doanh nghiệp CNHT trên địa bàn tỉnh nâng cao năng lực đáp ứng được các tiêu chuẩn
chất lượng, chi phí sản xuất và thời gian giao hàng của khách hàng trong và
ngoài nước.
- Hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia
các diễn đàn giữa doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ Việt Nam với các doanh nghiệp
trong và ngoài nước; hỗ trợ kinh phí xúc tiến thương mại hàng năm tại các hội
chợ triển lãm về CNHT trong nước và nước ngoài.
- Tuyên truyền, quảng bá trên các phương tiện thông
tin đại chúng về hoạt động công nghiệp hỗ trợ. Hỗ trợ quảng bá, đăng ký thương
hiệu sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, kinh phí tiếp cận thông tin thị trường và phí
dịch vụ từ Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ.
1.3. Định mức chi hỗ trợ:
Thực hiện theo quy định tại Điều 6, Chương II,
Thông tư số 29/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn lập, quản
lý và sử dụng kinh phí Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ.
1.4. Phân bổ kinh phí:
Dự kiến kinh phí thực hiện hoạt động này là 5.010
triệu đồng, trong đó:
- Từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước: 4.276 triệu đồng;
- Từ nguồn khác: 724 triệu đồng;
2. Hỗ trợ đào tạo nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của các ngành CNHT ưu tiên phát triển
2.1. Mục tiêu: Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao cho các doanh nghiệp CNHT đóng trên địa bàn tỉnh; tăng cường
liên kết giữa các trường đại học, viện nghiên cứu, cơ sở đào tạo với doanh nghiệp.
2.2. Hoạt động chính:
Nghiên cứu, đánh giá nhu cầu về nhân lực của doanh
nghiệp công nghiệp hỗ trợ để tổ chức các khóa đào tạo phù hợp với nhu cầu của
doanh nghiệp:
- Cá nhân trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương
trình phát triển công nghiệp hỗ trợ được ưu tiên đào tạo nâng cao trình độ ở
trong nước và nước ngoài theo các chương trình đào tạo của nhà nước.
- Hỗ trợ hoạt động đào tạo nguồn nhân lực cho các
doanh nghiệp nhằm bổ sung kiến thức cho đội ngũ quản lý, nâng cao tay nghề, kỹ
năng cho người lao động đáp ứng khả năng tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ các
tập đoàn, doanh nghiệp FDI.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư, liên
doanh, liên kết để xây dựng các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp
cho sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;
2.3. Định mức chi hỗ trợ:
Nội dung và mức chi hỗ trợ thực hiện theo quy định
tại Điều 8, Chương II, Thông tư số 29/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn lập, quản lý và sử dụng kinh phí Chương trình phát triển
công nghiệp hỗ trợ.
2.4. Phân bổ kinh phí:
Dự kiến kinh phí thực hiện hoạt động này giai đoạn
2018 - 2025 là 1.008 triệu đồng, trong đó:
- Từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước: 891,2 triệu đồng;
- Từ nguồn khác: 116,8 triệu đồng;
3. Hỗ trợ cơ sở, doanh nghiệp
nghiên cứu phát triển, ứng dụng chuyển giao và đổi mới công nghệ trong sản xuất
thử nghiệm linh kiện, phụ tùng, nguyên liệu và vật liệu.
3.1. Mục tiêu:
Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển, ứng dụng và chuyển
giao công nghệ trong các ngành CNHT ưu tiên phát triển; Sản xuất thử nghiệm và
hợp tác quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực để tiếp nhận chuyển giao công nghệ.
3.2. Hoạt động chính:
- Hỗ trợ về nghiên cứu ứng dụng, sản xuất thử nghiệm,
chuyển giao, đổi mới công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực để tiếp nhận chuyển
giao công nghệ cho các doanh nghiệp;
- Hỗ trợ cho các dự án nghiên cứu và sản xuất thử
nghiệm các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Hỗ trợ một phần kinh phí nghiên cứu cho
các tổ chức, cá nhân đã tự đầu tư nghiên cứu, phát triển và triển khai ứng dụng
vào sản xuất có kết quả mang lại hiệu quả kinh tế;
3.3. Định mức chi hỗ trợ:
Mức chi hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điều 9,
Chương II, Thông tư số 29/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn lập, quản lý và sử dụng kinh phí Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ.
3.4. Phân bổ kinh phí:
Dự kiến kinh phí thực hiện hoạt động này giai đoạn
2018 - 2025 là 17.400 triệu đồng, trong đó:
- Từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước: 15.660 triệu đồng;
- Từ nguồn khác: 1.740 triệu đồng;
4. Hỗ trợ cơ sở, doanh nghiệp
áp dụng hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu của chuỗi sản xuất toàn cầu trong quản
trị doanh nghiệp, quản trị sản xuất
4.1. Mục tiêu:
Hỗ trợ tư vấn, đào tạo hệ thống quản trị doanh nghiệp
và quản trị sản xuất phù hợp với yêu cầu quốc tế để các doanh nghiệp CNHT đủ khả
năng tham gia vào chuỗi giá trị.
4.2. Hoạt động chính:
- Đánh giá khả năng và nhu cầu áp dụng các tiêu chuẩn
quốc tế về hệ thống quản trị trong sản xuất tại các doanh nghiệp;
- Xây dựng kế hoạch, biên soạn tài liệu về quản trị
doanh nghiệp và quản trị sản xuất để đào tạo cho các doanh nghiệp;
- Hỗ trợ các doanh nghiệp CNHT trên địa bàn tỉnh
công nhận hệ thống quản trị doanh nghiệp và quản trị sản xuất;
4.3. Định mức hỗ trợ:
Mức chi hỗ trợ cho các hoạt động trên thực hiện
theo quy định tại Điều 7, Chương II, Thông tư số 29/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018
của Bộ Tài chính về hướng dẫn lập, quản lý và sử dụng kinh phí Chương trình
phát triển công nghiệp hỗ trợ.
4.4. Phân bổ kinh phí:
Dự kiến kinh phí thực hiện hoạt động này giai đoạn
2018 - 2025 là 5.100 triệu đồng, trong đó:
- Từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước: 4.615 triệu đồng;
- Từ nguồn khác: 485 triệu đồng;
5. Hỗ trợ các doanh nghiệp CNHT
tiếp cận nguồn vốn vay đầu tư dài hạn với lãi suất thấp
5.1. Mục tiêu:
Hỗ trợ cho doanh nghiệp CNHT trong nước đầu tư trên
địa bàn tỉnh Nghệ An, nhất là các DNNVV tiếp cận được nguồn vốn với lãi suất thấp
để mua máy móc thiết bị, công nghệ phục vụ cho sản xuất sản phẩm CNHT.
5.2. Hoạt động chính:
- Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho các doanh nghiệp
CNHT để thực hiện sản xuất kinh doanh: Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư thực hiện
theo quy định hỗ trợ sau đầu tư đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
- Bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV hoạt động trong
ngành CNHT trên địa bàn tỉnh để vay vốn ngân hàng và các tổ chức tín dụng phục
vụ hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh.
- Hỗ trợ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp CNHT tiếp
cận được vay vốn từ nguồn tín dụng đầu tư của Nhà nước theo Nghị định
32/2017/NĐ-CP ngày 31/3/2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước.
5.3. Định mức hỗ trợ:
- Hỗ trợ 50% tiền lãi suất vay vốn sau đầu tư trong
thời hạn ba (03) năm đối với các doanh nghiệp CNHT. Mức hỗ trợ sau đầu tư được
tính trên tổng số nợ gốc thực trả theo hợp đồng tín dụng của doanh nghiệp đã ký
với tổ chức tín dụng nhưng không vượt quá 70% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định
của dự án theo quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư của cấp có thẩm quyền.
- Ưu đãi về tín dụng đầu tư đối với các DNNVV được
vay tối đa 70% tổng mức vốn đầu tư của dự án CNHT ưu tiên phát triển khi đáp ứng
các điều kiện tại Điểm a, Khoản 2, Điều 12, Nghị định số 111/2015/NĐ-CP thực hiện
theo Thông tư 01/2016/TT-NHNN ngày 4/02/2016 của Ngân hàng Nhà nước về hướng dẫn
chính sách cho vay phát triển CNHT.
5.4. Phân bổ kinh phí:
Dự kiến kinh phí thực hiện hoạt động này giai đoạn
2018 - 2025 là 1.500 triệu đồng, trong đó:
- Từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước: 1.500 triệu đồng;
- Từ nguồn khác: 0 triệu đồng;
6. Xúc tiến thu hút đầu tư các
nhà cung cấp FDI các ngành, lĩnh vực CNHT ưu tiên; Cập nhật và công bố thông
tin về công nghiệp hỗ trợ;
6.1. Mục tiêu:
- Hỗ trợ hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư các nhà
cung cấp FDI vào các ngành CNHT ưu tiên phát triển trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Công bố thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu về công
nghiệp hỗ trợ trên trang thông tin điện tử của ngành Công Thương và cổng thông
tin điện tử tỉnh.
6.2. Hoạt động chính:
- Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp tìm hiểu đầu tư vào
lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức xúc tiến đầu tư sang các nước công nghiệp
phát triển nhằm quảng bá hình ảnh và giới thiệu các điều kiện thuận lợi của tỉnh
Nghệ An đến các nhà đầu tư có tiềm năng về vốn, thị trường, công nghệ tiên tiến
trong lĩnh vực CNHT.
- Khảo sát, xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu về
năng lực doanh nghiệp sản xuất công nghiệp hỗ trợ và chính sách liên quan. Hỗ
trợ cung cấp thông tin cung cầu về thị trường sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;
- Duy trì và vận hành cơ sở dữ liệu công nghiệp hỗ
trợ của tỉnh trên trang thông tin điện tử.
6.3. Định mức chi hỗ trợ:
Mức chi hỗ trợ cho các hoạt động xúc tiến đầu tư
CNHT thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 6; Mức chi hỗ trợ đối với hoạt động
cập nhật và công bố thông tin về công nghiệp hỗ trợ thực hiện theo quy định tại
Điều 10, Chương II, Thông tư số 29/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018 của Bộ Tài chính
về hướng dẫn lập, quản lý và sử dụng kinh phí Chương trình phát triển công nghiệp
hỗ trợ.
6.4. Phân bổ kinh phí:
Dự kiến kinh phí thực hiện các nội dung của hoạt động
này giai đoạn 2018 - 2025 là 2.800 triệu đồng, trong đó:
- Từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước: 2.410 triệu đồng;
- Từ nguồn khác: 390 triệu đồng;
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH
1. Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ
nguồn vốn sự nghiệp kinh tế thuộc ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn khác dành
cho các hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ. Trên cơ sở tổng hợp nhu cầu thực
hiện các hoạt động chính của Chương trình, tổng kinh phí dự kiến cho cả giai đoạn
từ 2018 - 2025 là 32.808 triệu đồng, trong đó:
- Vốn từ ngân sách Nhà nước là 29.452,2 triệu đồng
(Vốn từ ngân sách Trung ương đề nghị hỗ trợ chiếm 20% tương ứng khoảng 6.851,6
triệu đồng. Vốn Ngân sách tỉnh là 22.500,6 triệu đồng, tương ứng bình quân hàng
năm ngân sách tỉnh cân đối bố trí từ nguồn sự nghiệp kinh tế từ 3,5 - 4 tỷ đồng).
- Nguồn vốn khác chiếm 15% tương ứng khoảng 3.455,8
triệu đồng.
(Chi tiết dự toán
tại Phụ lục kèm theo Quyết định)
2. Hàng năm, căn cứ vào thực tế, Sở Công Thương đề xuất
và đăng ký nhiệm vụ với Bộ Công Thương kế hoạch sử dụng kinh phí từ Chương
trình phát triển công nghiệp hỗ trợ của Chính phủ để được cân đối hỗ trợ từ
ngân sách Trung ương. Các đề án không được cân đối, Sở Công Thương tổng hợp rà
soát gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh bố trí trong dự toán ngân sách
nhà nước của địa phương theo quy định của Luật Ngân sách và các quy định hiện
hành.
3. Khuyến khích việc huy động các nguồn kinh phí
ngoài ngân sách để triển khai các nội dung của chương trình như: Nguồn tài trợ
của các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ và
các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Chương trình này.
- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu trình Chủ tịch
UBND tỉnh bổ sung chức năng, nhiệm vụ và biên chế cho Trung tâm Khuyến công và
Tư vấn phát triển công nghiệp Nghệ An để thực hiện hoạt động phát triển công
nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.
- Hàng năm xây dựng dự toán kinh phí thực hiện
Chương trình để tổng hợp vào dự toán ngân sách gửi Sở Tài chính để báo cáo UBND
tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Luật Ngân sách.
- Căn cứ dự toán Chương trình được giao hàng năm,
thẩm định phân bổ kinh phí thực hiện chương trình, chi tiết theo từng đề án,
nhiệm vụ, đơn vị chủ trì gửi Sở Tài chính kiểm tra theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước, trình UBND tỉnh phê duyệt. Kiểm tra, phê duyệt dự toán,
quyết toán kinh phí thực hiện chương trình cho các đơn vị được hỗ trợ.
- Tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương và hợp
tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thu hút vốn phục vụ các hoạt
động của Chương trình.
- Theo dõi, đánh giá, báo cáo về tình hình triển
khai Chương trình định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm
quyền.
2. Sở Tài chính
- Hàng năm căn cứ vào nhu cầu và khả năng cân đối
ngân sách từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực
hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trong dự toán ngân sách trình
HĐND tỉnh quyết định.
- Phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị liên
quan thẩm định, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng kinh phí và
thanh quyết toán kinh phí thực hiện các nội dung Chương trình.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính trong việc tổng hợp,
cân đối kế hoạch vốn đảm bảo Chương trình thực hiện có hiệu quả.
- Bố trí kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
nâng cao năng lực hoạt động cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công
nghiệp để thực hiện Chương trình có hiệu quả.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương tham mưu trình
Chủ tịch UBND tỉnh bổ sung chức năng, nhiệm vụ và biên chế cho Trung tâm Khuyến
công và Tư vấn phát triển công nghiệp Nghệ An đủ năng lực để thực hiện tốt hoạt
động phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.
5. Các Sở, Ban, Ngành liên quan và UBND các huyện,
thành phố, thị xã
Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình có trách
nhiệm phối hợp với Sở Công Thương lồng ghép các chương trình, đề án khác với
Chương trình này để thực hiện có hiệu quả.
6. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển
công nghiệp:
- Tổng hợp, xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện
chương trình hàng năm báo cáo Sở Công Thương để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt. Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục phù hợp với nội dung quy định hỗ trợ của chương
trình báo cáo Sở Công Thương theo quy định;
- Chịu trách nhiệm tiếp nhận và quản lý kinh phí thực
hiện chương trình theo Quy định này và chế độ tài chính hiện hành để triển khai
các đề án thuộc Chương trình. Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục phù hợp với nội dung quy
định hỗ trợ của Chương trình trình Hội đồng thẩm định; Đôn đốc, theo dõi và kiểm
tra các đơn vị hỗ trợ kinh phí sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả; Tổ chức kiểm
tra hồ sơ quyết toán, thanh quyết toán kinh phí, mở sổ sách kế toán, hạch toán
đầy đủ các khoản thu, chi và bảo quản chứng từ theo đúng quy định.
- Thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động phát triển
công nghiệp hỗ trợ và kết quả thực hiện Chương trình định kỳ hoặc đột xuất theo
yêu cầu của Sở Công Thương và các cơ quan có thẩm quyền.
7. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thụ hưởng
- Tổ chức triển khai thực hiện đề án theo các nội
dung đã được phê duyệt; sử dụng kinh phí đúng đảm bảo đúng mục đích, có hiệu quả
và có trách nhiệm quyết toán đúng quy định. Trong quá trình thực hiện có thay đổi,
phát sinh báo cáo Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến công và Tư vấn PTCN để xử lý
theo quy định;
- Đảm bảo tính chính xác và chịu trách nhiệm pháp
lý về các thông tin đã cung cấp. Báo cáo, cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu
liên quan đến thực hiện đề án khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu thanh tra, kiểm
tra.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông
nghiệp và PTNT, Giao thông Vận tải, Xây dựng, Khoa học Công nghệ; Trưởng Ban quản
lý KKT Đông Nam; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ
quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Các PCT UBND tỉnh;
- CVP, PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VTUB, CN (H).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Thái Thanh Quý
|
PHỤ LỤC 1
TỔNG HỢP DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2018 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1306/QĐ-UBND ngày 23/4/2019 của UBND tỉnh
Nghệ An)
ĐVT: Triệu đồng
TT
|
Tên nhiệm vụ
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Mức hỗ trợ
|
Nguồn vốn
|
Thành tiền
|
Nguồn vốn từ
ngân sách
|
Nguồn vốn khác
|
I
|
Kết nối, hỗ trợ doanh nghiệp CNHT trở thành
nhà cung ứng cho khách hàng trong và ngoài nước; xúc tiến thương mại
|
|
|
|
4.276
|
724
|
5.010
|
1
|
Khảo sát, đánh giá năng lực doanh nghiệp, xác nhận
năng lực doanh nghiệp CNHT (07 triệu VNĐ/doanh nghiệp)
|
Doanh nghiệp
|
120
|
100%
|
766
|
84
|
840
|
2
|
Tư vấn hỗ trợ kỹ thuật, quản lý cho các doanh
nghiệp CNHT trên địa bàn tỉnh.
|
Doanh nghiệp
|
12
|
100%
|
160
|
20
|
200
|
3
|
Tổ chức hội chợ triển lãm CNHT trong nước tổ chức
trên địa bàn tỉnh Nghệ An (75 doanh nghiệp*12 triệu đồng/đơn vị tham gia =
900 triệu đồng/Hội chợ)
|
Hội chợ
|
02
|
70%
|
1.500
|
300
|
1.800
|
4
|
Hỗ trợ tham gia hội chợ triển lãm kết nối công
nghiệp hỗ trợ ở nước ngoài.
|
Doanh nghiệp
|
05
|
150 triệu/ Đơn vị
|
600
|
150
|
750
|
5
|
Tuyên truyền, quảng bá trên các phương tiện thông
tin đại chúng về hoạt động công nghiệp hỗ trợ
|
Chuyên đề
|
06
|
70 triệu/ Chuyên đề
|
350
|
70
|
420
|
6
|
Hỗ trợ quảng bá, đăng ký thương hiệu sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ
|
Thương hiệu
|
20
|
50 triệu/ Thương
hiệu
|
900
|
100
|
1.000
|
II
|
Hỗ trợ đào tạo nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực đáp ứng nhu cầu của các ngành CNHT ưu tiên phát triển
|
|
|
|
891,2
|
116,8
|
1.008
|
1
|
Nghiên cứu, đánh giá nhu cầu về nhân lực của doanh
nghiệp công nghiệp hỗ trợ
|
Doanh nghiệp
|
12
|
70%
|
151,2
|
16,8
|
168
|
2
|
Tổ chức các lớp bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn cho
cán bộ quản lý nhà nước; cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật các doanh nghiệp
CNHT
(Bình quân 200 triệu đồng/khóa đào tạo)
|
Khóa đào tạo
|
06
|
70%
|
740
|
100
|
840
|
III
|
Hỗ trợ nghiên cứu phát triển, ứng dụng chuyển
giao và đổi mới công nghệ trong sản xuất thử nghiệm linh kiện, phụ tùng,
nguyên liệu và vật liệu
|
|
|
|
15.660
|
1.740
|
17.400
|
1
|
Hỗ trợ giới thiệu, phổ biến một số quy trình sản xuất
và yêu cầu kỹ thuật về sản phẩm CNHT
|
Chương trình
|
05
|
100%
|
360
|
40
|
400
|
2
|
Hỗ trợ nghiên cứu phát triển, chuyển giao công
nghệ, sản xuất thử nghiệm linh kiện, phụ tùng, nguyên vật liệu
|
Doanh nghiệp
|
12
|
50%
|
5.400
|
600
|
6.000
|
3
|
Hỗ trợ doanh nghiệp hoàn thiện, đổi mới công nghệ
và sản xuất thử nghiệm sản phẩm CNHT
|
Doanh nghiệp
|
12
|
50%
|
5.400
|
600
|
6.000
|
4
|
Hỗ trợ kinh phí nghiên cứu cho các tổ chức, cá
nhân đã tự đầu tư nghiên cứu, phát triển và triển khai ứng dụng vào sản xuất
có kết quả ứng dụng mang lại hiệu quả
|
Đơn vị DN/cá nhân
|
10
|
50%
|
4.500
|
500
|
5.000
|
IV
|
Hỗ trợ cơ sở, doanh nghiệp áp dụng hệ thống
quản lý đáp ứng yêu cầu của các chuỗi sản xuất toàn cầu trong quản trị doanh
nghiệp, quản trị sản xuất
|
|
|
|
4.615
|
485
|
5.100
|
1
|
Đánh giá khả năng và nhu cầu áp dụng các tiêu chuẩn,
hệ thống quản lý trong sản xuất tại các doanh nghiệp (07 triệu đồng/doanh
nghiệp)
|
Doanh nghiệp
|
50
|
100%
|
315
|
35
|
350
|
2
|
Hỗ trợ kinh phí tổ chức đào tạo ứng dụng hệ thống
quản lý cho các doanh nghiệp
|
Doanh nghiệp
|
50
|
100%
|
250
|
-
|
250
|
3
|
Tổ chức đánh giá, công nhận hệ thống quản trị
doanh nghiệp và quản trị sản xuất
|
Doanh nghiệp
|
30
|
150 triệu/ Đơn vị
|
4.050
|
450
|
4.500
|
V
|
Hỗ trợ các doanh nghiệp CNHT tiếp cận nguồn
vốn vay đầu tư dài hạn
|
|
|
|
1.500
|
-
|
1.500
|
|
Hỗ trợ lãi suất vay vốn sau đầu tư cho các doanh
nghiệp CNHT để thực hiện sản xuất kinh doanh (không quá 500 triệu VNĐ/DN)
|
Doanh nghiệp
|
30
|
50%
|
1.500
|
-
|
1.500
|
VI
|
Xúc tiến thu hút đầu tư các nhà cung cấp FDI
các ngành, lĩnh vực CNHT ưu tiên phát triển; Cập nhật và công bố thông tin về
công nghiệp hỗ trợ
|
|
|
|
2.410
|
390
|
2.800
|
1
|
Khảo sát, xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu
doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh và sản phẩm CNHT trong các lĩnh vực
công nghiệp ưu tiên (05 triệu đồng/doanh nghiệp).
|
Doanh nghiệp
|
100
|
100%
|
450
|
50
|
500
|
2
|
Xuất bản các ấn phẩm CNHT (100 triệu đồng/ấn
phẩm)
|
Ấn phẩm
|
03
|
100%
|
300
|
-
|
300
|
3
|
Vận hành trang thông tin điện tử về CNHT hàng năm
(50 triệu đồng/năm)
|
Năm
|
06
|
100%
|
300
|
-
|
300
|
4
|
Tổ chức hội thảo xúc tiến đầu tư trong và ngoài
nước vào lĩnh vực CNHT (hỗ trợ 70% kinh phí nhưng không quá 500 triệu/Hội
thảo)
|
Hội thảo
|
02
|
70%
|
800
|
200
|
1.000
|
5
|
Tổ chức đoàn giao dịch, xúc tiến đầu tư tại nước
ngoài vào CNHT
|
Đơn vị
|
20
|
28 triệu/ Đơn vị
|
560
|
140
|
700
|
Tổng cộng
|
|
|
|
29.352,2
|
3.455,8
|
32.808
|
PHỤ LỤC 2
HƯỚNG DẪN TRÌNH TỰ THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐĂNG KÝ VÀ THANH QUYẾT
TOÁN CÁC ĐỀ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ TỪ NGUỒN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP KINH TẾ TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1306/QĐ-UBND ngày 23/4/2019)
1. Thời hạn, địa chỉ nộp hồ sơ Đề án
a) Thời hạn nộp hồ sơ: Hàng năm, Sở Công
Thương có văn bản thông báo và các phụ biểu hướng dẫn cụ thể gửi tới các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân liên quan về việc đề xuất đề án thuộc các nội dung hoạt động
của Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ cho năm kế tiếp để kiểm tra, tổng
hợp trước ngày 30/6 gửi Sở Tài chính.
Sở Tài chính thẩm tra các điều kiện, nội dung và mức
hỗ trợ, khả năng cân đối nguồn kinh phí của ngân sách để xây dựng dự toán chi
ngân sách hàng năm đối với chính sách hỗ trợ báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
quyết định.
b) Địa chỉ nhận hồ sơ đề án: Trung tâm Khuyến
công và Tư vấn PTCN Nghệ An - Sở Công Thương. Địa chỉ: Số 70, đường Nguyễn Thị
Minh Khai, Tp.Vinh.
2. Hồ sơ đề án lập thành 03 (ba) bộ, bao gồm:
- Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương của đơn vị đăng ký chủ
trì thực hiện đề án;
- Đề án tham gia chương trình, gồm các nội dung:
+ Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề án;
+ Thuyết minh đề án; Báo cáo tóm tắt hoạt động của
đơn vị đăng ký chủ trì thực hiện đề án;
+ Phương án huy động vốn đối ứng đối với các đề án
phải có vốn đối ứng.
- Văn bản xác nhận của đơn vị đăng ký phối hợp thực
hiện đề án (nếu có);
- Tài liệu liên quan khác nếu đơn vị đăng ký chủ
trì thực hiện đề án thấy cần thiết bổ sung, nhằm làm tăng tính thuyết phục của
hồ sơ hoặc Sở Công Thương yêu cầu nhằm làm rõ thông tin trong quá trình thẩm định
hồ sơ đề xuất đề án.
3. Thẩm định đề án và phê duyệt chương trình
hàng năm
- Căn cứ nguồn kinh phí chương trình được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao dự toán hàng năm và hồ sơ Đề án đề nghị hỗ trợ của các đơn vị,
Sở Công Thương chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Trung tâm Khuyến công và tư vấn
phát triển công nghiệp và một số đơn vị liên quan (do Sở Công Thương mời nếu thấy
cần thiết) thẩm định Đề án để thống nhất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
triển khai thực hiện.
- Căn cứ dự toán chi ngân sách cho Chương trình
trong năm kế hoạch đã được phê duyệt, Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển
công nghiệp thông báo cho các đơn vị đăng ký chủ trì thực hiện đề án để chỉnh sửa,
hoàn thiện hồ sơ báo cáo Sở Công Thương phê duyệt dự toán chi tiết triển khai
thực hiện.
4. Nghiệm thu và thanh quyết toán Đề án
a) Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu quyết toán đề án
bao gồm:
- Công văn đề nghị nghiệm thu và quyết toán đề án của
đơn vị chủ trì;
- Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện đề án (tổng
quan đề án, mô tả các kết quả và sản phẩm chính của đề án theo các nội dung
công việc đã được phê duyệt, kết luận và kiến nghị);
- Các sản phẩm chính và sản phẩm có liên quan của đề
án;
- Các số liệu (điều tra, khảo sát, phân tích...);
- Các hồ sơ tài liệu, hóa đơn chứng từ liên quan
khác (Các chứng từ chi tiêu của đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ công nghiệp
hỗ trợ được lưu tại đơn vị sau khi kiểm tra quyết toán).
b) Tổ chức nghiệm thu: Sở Công Thương tổ chức
nghiệm thu và lập biên bản đối với các đề án được hội đồng nghiệm thu đánh giá
đạt yêu cầu để thực hiện thủ tục chuyển kinh phí hỗ trợ cho các đơn vị thực hiện
đề án. Việc chấp hành dự toán, công tác hạch toán và quyết toán thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 29/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn lập, quản lý và sử dụng kinh phí Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ.
(Ghi chú: Đối với hồ sơ Đề án đăng
ký kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Công Thương).