ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1822/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 25
tháng 7 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG ĐÔ THỊ HÁT LÓT, TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2035
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm
2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch
số 35/2018/QH14;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô
thị;
Căn cứ Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01
năm 2017 của UBND tỉnh Sơn La về việc cho phép lập đồ án rà soát, điều chỉnh tổng
thể quy hoạch chung xây dựng thị trấn Hát Lót lên đô thị loại IV đến năm 2020,
thị xã Mai Sơn, tỉnh Sơn La giai đoạn 2020-2030;
Căn cứ Quyết định số 1496/QĐ-BXD ngày 16 tháng
11 năm 2018 của Bộ Xây dựng về việc công nhận thị trấn Hát Lót, huyện Mai Sơn,
tỉnh Sơn La là đô thị loại IV;
Căn cứ Công văn số 2168/BXD-QHKT ngày 28 tháng 8
năm 2018 và Công văn số 45/BXD-QHKT ngày 04/5/2019 của Bộ Xây dựng về việc góp
ý đồ án rà soát, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Hát Lót, tỉnh Sơn
La;
Theo các văn bản của UBND tỉnh Sơn La: Quyết định
số 1703/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2017 về việc Phê duyệt nhiệm vụ và dự toán
kinh phí lập đồ án Rà soát, điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung thị trấn Hát
Lót lên đô thị loại IV đến năm 2020, thị xã Mai Sơn, tỉnh Sơn La giai đoạn
2020-2030; Quyết định số 2300/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2018 của UBND tỉnh
Sơn La về việc điều chỉnh một số nội dung tại Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày 06
tháng 01 năm 2017 và Quyết định số 1703/QĐ-UBND ngày 21 tháng 06 năm 2017 của
UBND tỉnh Sơn La;
Theo Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 20 tháng 12
năm 2017 của HĐND huyện Mai Sơn về việc thông qua Đồ án rà soát, điều chỉnh tổng
thể quy hoạch chung xây dựng thị trấn Hát Lót lên đô thị loại IV đến năm 2020,
thị xã Mai Sơn, tỉnh Sơn La giai đoạn 2020-2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 236/TTr-SXD ngày 17 tháng 7 năm 2019 và Kết quả thẩm định số
253/KQTĐ-SXD ngày 16 tháng 7 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đồ án Quy
hoạch chung đô thị Hát Lót, tỉnh Sơn La đến năm 2035 với những nội dung chính
như sau:
I. THÔNG TIN DỰ ÁN
1. Tên gọi: Đồ án Quy hoạch chung đô thị Hát
Lót, tỉnh Sơn La đến năm 2035.
2. Chủ đầu tư: UBND huyện Mai Sơn.
3. Đơn vị tư vấn lập quy hoạch: Công ty cổ
phần Tư vấn - Xây dựng COVIC.
II. NỘI DUNG CHÍNH ĐỒ ÁN
1. Phạm vi và ranh giới lập quy hoạch
Phạm vi nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch thuộc địa
giới hành chính của thị trấn Hát Lót và mở rộng về xã Cò Nòi. Ranh giới cụ thể
như sau:
- Theo trục đường QL6: Phía Tây Bắc đến đỉnh dốc Mường
Hồng; Phía Đông Nam đến đường vào bản Hua Tát;
- Theo trục đường TL110: Phía Đông Bắc đến Nhà máy
xi măng Mai Sơn;
- Theo trục đường 6C: Phía Tây Nam đến giáp Tiểu
khu Bình Minh.
2. Tính chất, chức năng
2.1. Tính chất
- Là đô thị loại IV, trung tâm hành chính, chính trị,
kinh tế, văn hóa - xã hội của huyện Mai Sơn, trong tương lai là nội thị Thị xã
Mai Sơn;
- Là đầu mối giao thông quan trọng, là một nhân tố
trong tam giác phát triển kinh tế trọng điểm của tỉnh Sơn La gồm: Thành phố Sơn
La - Mai Sơn - Mường La;
- Là trung tâm công nghiệp và dịch vụ, đồng thời có
vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế, giữ vững trật tự an toàn xã hội, đảm bảo
an ninh quốc phòng, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc của tỉnh và huyện.
2.2. Phân khu chức năng
Bao gồm khu trung tâm hành chính; khu văn hóa - thể
thao; khu dịch vụ - thương mại; khu giáo dục đào tạo - y tế; công nghiệp và sản
xuất kinh doanh khác; khu dân cư; cây xanh công viên; các loại đất đặc biệt
khác và đất dự trữ.
3. Quy mô dân số, đất đai theo các giai đoạn
phát triển
3.1. Quy mô dân số
Đến năm 2025 khoảng 29.600 người; đến năm 2035 khoảng
36.000 người.
3.2. Quy mô đất đai
Tổng diện tích nghiên cứu lập quy hoạch khoảng
4.961 ha; trong đó, diện tích đất xây dựng xây dựng đô thị đến năm 2025 khoảng
767 ha, đến năm 2035 khoảng 890 ha.
4. Định hướng quy hoạch
4.1. Quy hoạch sử dụng đất
Các khu chức năng được quy hoạch sử dụng đất đảm bảo
về quy mô diện tích, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, khống chế chiều cao,
chỉ giới xây dựng v.v.. theo quy phạm hiện hành, trong đó:
- Đất xây dựng đô thị: Đến năm 2025 đạt 259 m2/người,
đến năm 2035 đạt 247 m2/người;
- Đất đơn vị ở: Đến năm 2025 đạt 148 m2/người,
đến năm 2035 đạt 138 m2/người.
4.2. Quy hoạch phát triển không gian đô thị
- Lấy trung tâm Thị trấn Hát Lót làm hạt nhân, phát
triển dọc theo trục Quốc lộ 6 về phía Cò Nòi, từng bước hình thành đô thị vệ
tinh tại Cò Nòi;
- Phát triển về các hướng: Đường tỉnh 110 đi Tà Hộc;
hướng đi dốc Mường Hồng theo Quốc lộ 6; hướng đi huyện Yên Châu theo Quốc lộ
6C;
- Xây dựng khu trung tâm hành chính, thương mại,
văn hóa TDTT mới cấp huyện tại khu vực Tiểu khu 1 làm tiền đề trở thành đô thị
trung tâm Thị xã Mai Sơn trong tương lai;
- Về định hướng tổ chức không gian đô thị khi nâng
cấp thành Thị xã: Dự kiến hình thành 05 phường nội thị.
4.3. Quy hoạch phát triển các khu chức năng
chính
a) Khu trung tâm hành chính
- Khu trung tâm hành chính, chính trị mới cấp huyện
và là trung tâm Thị xã tương lai được bố trí tại Tiểu khu 1, hạt nhân là các
công trình Huyện ủy, HĐND, UBND mới, các khu liên cơ quan và trụ sở các đơn vị
hành chính khác;
- Các trụ sở cơ quan cũ sẽ ưu tiên chuyển đổi cho đất
dịch vụ thương mại đô thị, đất dân cư thương mại... Một số cơ quan khác như:
huyện đội, công an huyện ... vẫn được xác định tại vị trí cũ.
b) Khu văn hóa, thể thao
- Xây dựng khu trung tâm văn hóa huyện đối diện với
trung tâm hành chính qua Quốc lộ 6, bao gồm nhà văn hóa trung tâm, thư viện,...
chỉnh trang Nhà văn hóa thiếu nhi hiện trạng;
- Trung tâm thể thao của huyện gồm 2 phân khu: Phân
khu phía Bắc được bố trí tại tiểu khu 2 thị trấn Hát Lót hiện tại, phục vụ nhu
cầu đô thị; Phân khu phía Nam được bố trí tại Tiểu khu 39 xã Cò Nòi, là trung
tâm thể thao của Thị xã trong tương lai, dự kiến gồm: sân vận động, sân tập,
nhà thi đấu, bể bơi, khu thể thao ngoài trời, khu huấn luyện...;
- Bổ sung quỹ đất nhà văn hóa tổ dân phố cho những
đơn vị còn thiếu và dự kiến hình thành, bố trí các quỹ đất dự kiến xây dựng
trung tâm văn hóa thể thao cấp phường trong tương lai.
c) Khu dịch vụ thương mại:
- Quy hoạch mới trung tâm dịch vụ thương mại đô thị
gắn với trung tâm hành chính - chính trị huyện và trung tâm văn hóa huyện;
- Chỉnh trang chợ trung tâm đô thị tại thị trấn Hát
Lót;
- Xây mới chợ xã Cò Nòi theo quy hoạch chi tiết đã
có tại khu vực ngã ba Cò Nòi;
- Dự trữ quỹ đất cho các chợ cấp phường trong tương
lai;
- Quy hoạch các trung tâm dịch vụ thương mại cửa
ngõ tại 2 đầu Quốc lộ 6, cùng hệ thống các điểm dịch vụ thương mại trên các đường
phố chính.
d) Khu giáo dục đào tạo, Y tế
- Khu giáo dục đào tạo, Y tế được bố trí giữ
nguyên theo đồ án cũ. Nâng cấp, chỉnh trang Bệnh viện đa khoa huyện, Bệnh viện
lao và Trung tâm y tế dự phòng hiện có để đáp ứng nhu cầu trong tương lai; bố trí
quỹ đất dự phòng cho các trạm y tế cấp phường trong tương lai;
- Hệ thống các trường học các cấp được phát triển
trên cơ sở các trường học sẵn có, nâng cấp theo từng giai đoạn để đáp ứng nhu cầu
sử dụng. Bổ sung hệ thống trường theo cấp phường trong tương lai;
e) Công nghiệp và sản xuất kinh doanh khác
- Quy hoạch các quỹ đất tập trung cho các doanh
nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh không gây ô nhiễm trong đô thị, tại các khu
vực Tiểu khu 3/2 xã Cò Nòi, Tiểu khu 39 xã Cò Nòi và tại Tiểu khu 4 xã Cò Nòi;
- Quy hoạch cây xanh cách ly cho Nhà máy Mía đường
Sơn La nhằm giảm thiểu tác động ô nhiễm môi trường đô thị trong tương lai.
f) Khu dân cư
- Các khu dân cư cũ sẽ được chỉnh trang cải tạo để
nâng cao điều kiện sống cho nhân dân. Các khu đất trống xen kẹp có thể sử dụng
để xây dựng các công trình công cộng, cây xanh, sân chơi phục vụ khu ở;
- Các khu ở mới và tái định cư được quy hoạch xây dựng
đồng bộ, sẽ được cụ thể hoá bằng những đồ án quy hoạch chi tiết. Đất ở mới được
tổ chức theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn đầu tư cơ sở hạ tầng,
gắn liền với việc tổ chức đơn vị ở theo phố, phường. Nhà ở mặt phố, các công
trình dọc theo các tuyến đường chính cần phải được kiểm soát chặt chẽ khi xây dựng;
- Các bản trong đô thị được dần đô thị hóa, cải thiện
điều kiện hạ tầng, được phép xây dựng xen kẽ nhưng vẫn phải đảm bảo mật độ xây
dựng thấp theo quy định, bảo tồn nét đặc trưng của vùng miền;
- Bên cạnh khu Đô thị mới Cò Nòi tại Tiểu khu 2, Tiểu
khu 3 và Bản Lạnh, xã Cò Nòi, phát triển thêm các khu Đô thị mới tại Tiểu khu 1
- Thị trấn Hát Lót gắn với trung tâm hành chính - chính trị mới của huyện và
khu Đô thị mới từ Tiểu khu 19/5 đến Tiểu khu 3/2 gắn với trung tâm đào tạo của
thị xã và trung tâm phường mới trong tương lai;
- Về quản lý hành chính: Khi đô thị vẫn ở cấp thị
trấn, quản lý theo tiểu khu và bản (22 tiểu khu bản của thị trấn Hát Lót,
19/40 tiểu khu bản của xã Cò Nòi); Khi đô thị phát triển lên thị xã khu vực
nghiên cứu sẽ trở thành phần nội thị và được phân thành 5 phường, quy mô dân số
mỗi phường trung bình là 7.200 người.
g) Cây xanh công viên
- Công viên cây xanh cấp đô thị được bố trí gắn với
trung tâm văn hóa, dịch vụ thương mại tại tiểu khu 1, thị trấn Hát Lót. Công
viên khu vực Cò Nòi vẫn giữ nguyên vị trí tại khu vực núi Pom Bó Đúc theo quy
hoạch cũ;
- Tại từng các khu dân cư cũng bố trí các khu cây
xanh, vườn dạo cấp khu vực, cấp phường trong tương lai. Ngoài ra, các khu cây
xanh cảnh quan được trồng trên hành lang bảo vệ suối Pàn làm tôn thêm vẻ đẹp
hai bên bờ suối.
h) Các loại đất quan trọng khác
- Các công trình an ninh quốc phòng hiện trạng;
- Tôn tạo di tích lịch sử Cây Me, bản Dôm, thị trấn
Hát Lót.
i) Đất dự trữ
- Quỹ đất dự trữ cho phát triển mở rộng thị xã
trong tương lai được xác định dọc theo đường cao tốc Hòa Bình-Sơn La, chủ yếu tại
địa bàn Cò Nòi. Theo tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các quỹ đất nông lâm
nghiệp dần được thu hồi để xây dựng đô thị theo từng giai đoạn. Trong giai đoạn
chưa có nhu cầu sử dụng đất dự trữ để xây dựng, có thể giữ nguyên các chức năng
sử dụng đất hiện trạng;
- Trước mắt, hướng sử dụng đất là ưu tiên những khu
vực dọc theo Quốc lộ 6 và lấp đầy các quỹ đất xen kẹt theo các Đường tỉnh tại
hai vùng trọng tâm thị trấn Hát Lót và xã Cò Nòi.
4.3. Định hướng quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
a) Giao thông
Hệ thống giao thông được quy hoạch trên cơ sở điều
chỉnh, bổ sung đồ án đã được phê duyệt năm 2005, tận dụng tối đa mạng đường sẵn
có, bám sát địa hình tự nhiên, đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Hành lang
kỹ thuật đảm bảo thuận lợi cho việc bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác trên
tuyến đường, trong đó:
- Giao thông đối ngoại
+ Đường cao tốc Hòa Bình-Sơn La: Lộ giới 22m theo
quy hoạch của Bộ Giao thông Vận tải. Bố trí cây xanh cách ly 2 bên đường, tổ chức
đường gom, cầu vượt ngoài phạm vi đô thị;
+ Quốc lộ 6: Lộ giới 27m đối với đoạn đi qua trung
tâm thị trấn Hát Lót, 36m đối với đoạn từ ngã ba chiến thắng Cò Nòi đến nhà máy
mía đường Sơn La, 40m đối với đoạn từ ngã ba với đường Trần Quốc Hoàn đến dốc
Mường Hồng;
+ Đối với Quốc lộ 6C, Quốc lộ 37 và Quốc lộ 6 cũ đoạn
qua Cò Nòi: Áp dụng lộ giới 27m;
+ Đường tỉnh 110: Lộ giới 29m đối với đoạn Cà Văn
Khum đi Nhà máy Xi măng, lộ giới 23m đối với đoạn đi Khu công nghiệp Mai Sơn.
- Giao thông đối nội
+ Đại lộ vào trung tâm hành chính chính trị: Lộ giới
tối thiểu 60m (sẽ được làm rõ trong đồ án quy hoạch chi tiết);
+ Đường liên khu vực và đường chính khu vực: lộ giới
từ 23m đến 27m đối với các đoạn đi qua các trung tâm mới tại Cò Nòi; lộ giới từ
23m trở xuống đối với các đoạn đi qua các khu vực xây dựng chỉnh trang;
+ Đối với các đường từ cấp khu vực trở xuống: lộ giới
từ 16,5m trở xuống tùy đặc điểm xây dựng mới hay chỉnh trang các tuyến đường
cũ; cập nhật các chỉ giới đã được công bố trong đồ án quy hoạch phân khu thị trấn
Hát Lót và các quy hoạch chi tiết đã có.
- Công trình giao thông tĩnh:
+ Trong khu vực nghiên cứu bố trí 01 bến xe khách tại
tiểu khu 1 Cò Nòi giáp với Quốc lộ 6 (vị trí đã được xác định theo Quy hoạch
chi tiết 1/500 khu đô thị mới Cò Nòi) có quy mô diện tích 0,68 ha;
+ Các bãi xe tĩnh, các điểm đỗ xe của đô thị bố trí
xen kẽ trong các khu công cộng, bên cạnh các vị trí công viên cây xanh. Các trạm
dừng xe buýt đặt trên tuyến Quốc lộ 6 đoạn nội thị với khoảng cách các điểm là
khoảng 800m.
b) Chuẩn bị kỹ thuật
- Các khu vực đô thị cũ đã xây dựng tương đối ổn định,
khi xây dựng cần tuân thủ cao độ nền được khống chế, thực hiện san nền cục bộ.
Nền xây dựng phải đảm bảo hài hoà về cảnh quan, không ảnh hưởng tới hướng thoát
nước đã có;
- Các khu vực đô thị mới, các khu trung tâm mới cần
tổ chức san nền tập trung để đảm bảo thống nhất theo quy hoạch. Độ dốc nền sau
khi san đảm bảo thoát nước thuận lợi, không úng ngập cục bộ;
- Thực hiện kè suối Nậm Pàn đoạn qua nội thị để
tránh úng ngập, thiệt hại vào mùa lũ đồng thời cải tạo cảnh quan, tận dụng quỹ
đất 2 bên bờ suối. Các khu vực đồi dốc cần gia cố ta luy, xây dựng tường chắn để
đảm bảo an toàn cho công trình Cốt san nền tối thiểu ứng với tần suất 5% (áp dụng
cho đô thị loại IV) tại khu vực Cầu Treo qua suối Nậm Pàn là +515m.
c) Thoát nước mặt
- Các khu vực quy hoạch mới lựa chọn hệ thống thoát
nước riêng, các khu đô thị cũ trước mắt cải tạo hệ thống thoát nước nửa riêng
hiện có, về lâu dài cần xây dựng hệ thống thoát riêng hoàn toàn đảm bảo tiêu
chuẩn và vệ sinh môi trường;
- Phân chia lưu vực hợp lý để làm giảm kích thước
và độ sâu chôn cống, thuận theo hướng thoát nước của địa hình tự nhiên. Toàn đô
thị chia làm 3 lưu vực thoát nước chính từ Thị trấn Hát Lót cũ thoát theo hướng
Bắc ra phía cầu Hát Lót (Lưu vực 1), từ khu vực đô thị mới Cò Nòi thoát
theo hướng Tây ra suối Nậm Pàn (Lưu vực 2), từ khu vực Đường tỉnh 110
thoát theo hướng Đông Bắc (Lưu vực 3);
- Mạng lưới thoát nước mưa được tổ chức theo
hình nhánh cây, thu gom từ các cống nhỏ rồi thoát ra cống chính và cửa xả, đảm
bảo thoát nước tự chảy. Sử dụng kết hợp rãnh xây có nắp đậy và cống tròn BTCT
đi ngầm, D400-D2750. Tại các điểm giao cắt các tuyến cống bố trí các giếng thu,
giếng kiểm tra.
d) Cấp nước
- Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt cho đô thị
loại IV là 100-120 lít/người.ngđ và 30% cho các nhu cầu khác. Tổng nhu cầu dùng
nước của Thị trấn Hát Lót mở rộng đến năm 2025 là 5.600 m3/ngđ và đến
năm 2035 là 8.500 m3/ngđ;
- Nguồn cấp: Sử dụng nguồn lấy tại nhà máy nước Mai
Sơn (tổng công suất 5.000 m3/ngđ, và có thể nâng công suất
2.500-5.000 m3/ngđ), Nà Sản (công suất 2.000-2.500m3/ngđ)
và các trạm xử lý giếng Cò Nòi, Bình Minh, Hang Ngầm 19/5 (tổng công suất
1.500-2.000m3/ngđ). Tiếp tục khai thác tối đa theo công suất đã
được thiết kế, định hướng phát triển mạng truyền tải Hát Lót đi Cò Nòi có khả
năng cung cấp nước, đồng thời duy trì, mở rộng vùng bảo hộ vệ sinh nguồn nước,
khoanh nuôi bảo vệ và phát triển rừng tại vùng đầu nguồn nước;
- Mạng cấp nước chính được tổ chức là mạng vòng kết
hợp xương cá. Đường ống cấp có đường kính từ D90-250mm. Mạng ống cấp nước chữa
cháy được thiết kế chung với mạng ống cấp nước sinh hoạt, trên các tuyến ống cấp
nước có đường kính D>100mm, khoảng cách các họng 150-300m.
đ) Cấp điện
- Tiêu chuẩn sử dụng điện sinh hoạt cho đô
thị loại IV là 330W/người và 30% cho các nhu cầu khác. Tổng nhu cầu sử dụng điện
toàn thị trấn đến năm 2025 là 10.196 kVA và đến năm 2035 là 19.159 kVA.
- Nguồn điện: Khu vực thị trấn lấy điện từ trạm biến
áp trung gian Mai Sơn 35/6kV, trạm biến áp trung gian này được dẫn điện từ trạm
110kV Sơn La 110/35/22kV - 2x40kVA;
- Tuyến điện cao thế 110kV chạy dọc qua thị trấn
theo hướng Tây Bắc - Đông Nam được ngăn cách bởi hành lang bảo vệ an toàn lưới
điện trên không là 4m tính từ dây biên về mỗi phía.
- Mạng lưới điện: Về dài hạn sử dụng mạng trung áp
22kV theo tiêu chuẩn quốc gia. Mạng điện cũ được cải tạo từng bước, dần ngầm
hoá trong các khu cũ, xây dựng cáp ngầm tại các khu vực phát triển mới. Mạng lưới
chiếu sáng được bố trí đảm bảo mỹ quan đô thị và tuân thủ theo tiêu chuẩn hiện
hành;
- Các trạm biến áp phân phối hiện trạng 35/0,4kV và
10/0,4kV dần được thay thế bằng trạm biến 22/0,4kV theo quy chuẩn mới.
e) Thoát nước thải và vệ sinh môi trường
- Thoát nước thải: Xây dựng Trạm xử lý nước thải tập
trung cuối dòng suối Nậm Pàn tại thị trấn Hát Lót và các trạm bơm nước thải
chuyển bậc cho các khu vực từ Cò Nòi về thị trấn Hát Lót để đưa nước thải về xử
lý cho toàn đô thị. Mạng lưới thoát nước được tổ chức hình nhánh cây (nước
thải từ các tuyến cống nhánh được đổ vào các tuyến chính rồi được đưa về trạm xử
lý nước thải) và về dài hạn xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng;
- Vệ sinh môi trường: Khu xử lý chất thải rắn thị
trấn tiếp tục được sử dụng tại Nà Bó, quy hoạch thêm 01 điểm tại khu vực Cò
Nòi. Rác thải được bố trí điểm tập kết, phân loại và thu gom trước khi vận chuyển
đến khu xử lý. Nghĩa trang Thị trấn và Thị xã tương lai vẫn được bố trí tại Hủm
Beo (xem xét mở rộng theo quy hoạch cũ 18 ha). Các nghĩa địa nằm rải rác
trong nội thị được xanh hóa và dần đóng cửa, khuyến khích di dời về nghĩa trang
tập trung.
g) Tổng hợp hệ thống hạ tầng kỹ thuật
- Bố trí tổng hợp đường dây đường ống nhằm đảm
bảo sự hợp lý về mặt bằng và mặt đứng giữa các loại đường ống với nhau, tránh
chồng chéo, mặt khác dùng làm tài liệu tổng hợp đế theo dõi và quản lý;
- Tuân theo quy chuẩn và quy phạm, đảm bảo yêu cầu
kỹ thuật, thi công thuận tiện, tiết kiệm đất trong xây dựng các loại đường ống
và dành dải đất dự trữ cho các đường ống khác sau này;
- Ưu tiên loại đường ống tự chảy, ống có kích thước
lớn và các đường ống thi công khó khăn. Bảo đảm khoảng cách tối thiểu theo quy
phạm giữa các đường ống với nhau và với công trình xây dựng cả về chiều cao và
chiều đứng;
- Các đường ống bố trí song song với nhau và song
song với tim đường quy hoạch hạn chế giao cắt nhau. Tại các điểm giao cắt với
đường chính đô thị, sắp xếp để các tuyến kỹ thuật cùng đi trong tuy nen. Các đường
cống ưu tiên bố trí trên hè đường hoặc ở dải phân cách, hạn chế bố trí dưới
lòng đường.
5. Thiết kế đô thị
- Khi lập dự án đầu tư xây dựng các công trình kiến
trúc phải tuân thủ đồ án quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5.000, bao gồm: Quy
mô diện tích, chức năng, các chỉ tiêu sử dụng đất (mật độ xây dựng, hệ số sử
dụng đất, số tầng cao công trình, ...); cốt xây dựng công trình tuân thủ
thiết kế san nền chuẩn bị kỹ thuật;
- Các công trình có màu sắc trang nhã, phù hợp với
cảnh quan chung; bố trí hàng rào toàn khu bằng các dải cây xanh, sân vườn cảnh
quan nội khu lựa chọn sử dụng vật liệu tự nhiên (như: đá, sỏi, thảm có, cây
tán, cây bụi..); cây xanh phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, bố trí
phân tầng theo chiều cao của từng loại cây, đồng thời tại các công trình đầu mối
hạ tầng kỹ thuật trồng cây xanh che chắn;
- Quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng:
Các yêu cầu kỹ thuật đối với tuyến đường nội khu phải tuân thủ quy hoạch giao
thông tỷ lệ 1/5.000.
6. Đánh giá tác động môi trường
- Đánh giá đầy đủ các tác động môi trường, bao gồm:
Tiếng ồn, khói bụi, ô nhiễm nguồn nước, thẩm thực vật...trong quá trình xây dựng,
phát triển đô thị;
- Có đề xuất các biện pháp giảm thiểu thiên tai, tiếng
ồn, bảo vệ môi trường đất, bảo vệ môi trường không khí, bảo vệ môi trường nước.
7. Phân kỳ đầu tư
Trên cơ sở việc định hướng sử dụng đất, các khu chức
năng chính và dự án được xác định đầu tư xây dựng đợt đầu gồm có:
- Khu trung tâm hành chính chính trị, văn hóa, dịch
vụ thương mại, cây xanh công viên mới của huyện và thị xã tương lai tại tiểu
khu 1, thị trấn Hát Lót;
- Dự án khu dân cư tiểu khu 14 và tiếp tục hoàn thiện
khu đô thị mới tại Cò Nòi, ưu tiên khu vực đã có quy hoạch chi tiết 1/500 đoạn
từ ngã 3 Cò Nòi đến trường THCS 19/5;
- Dự án khu đô thị mới Cò Nòi đã có quy hoạch chi
tiết 1/500 tại tiểu khu 2, tiểu khu 3 và Bản Lạnh, xã Cò Nòi;
- Cải tạo, chỉnh trang kết hợp với kè 2 bên bờ suối
Nậm Pàn đoạn qua thị trấn;
- Xây dựng các khu sản xuất kinh doanh đã quy hoạch
hai bên quốc lộ 6;
- Các dự án ưu tiên theo quy hoạch phân khu thị trấn,
dự án đô thị và các quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt...
8. Kinh tế xây dựng
8.1. Giai đoạn 1 (đến 2025)
Tổng kinh phí xây dựng dự kiến khoảng 4.614 tỷ đồng,
trong đó từ ngân sách khoảng 638 tỷ đồng.
Quỹ đất dự kiến xây dựng mới khoảng 88 ha với suất
đầu tư hạ tầng khoảng 10,14 tỷ đồng/ha; quỹ đất dự kiến khai thác khoảng 55 ha
với chi phí hình thành đất khai thác khoảng 2,03 triệu đồng/rn2 (gồm
GPMB và xây dựng HTKT).
8.2. Giai đoạn 2 (từ 2026 - 2035)
Tổng kinh phí xây dựng dự kiến khoảng 9.235 tỷ đồng,
trong đó từ ngân sách khoảng 417 tỷ đồng.
Quỹ đất dự kiến xây dựng mới khoảng 124 ha với suất
đầu tư hạ tầng khoảng 5,06 tỷ đồng/ha; quỹ đất dự kiến khai thác khoảng 91 ha với
chi phí hình thành đất khai thác khoảng 0,95 triệu đồng/m2 (gồm GPMB
và xây dựng HTKT).
8.3. Nguồn vốn
Vốn ngân sách địa phương (UBND huyện Mai Sơn tổ chức
lập kế hoạch thực hiện quy hoạch, đề xuất rõ danh mục, nguồn vốn đầu tư theo
quy định Luật đầu tư công, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định), vốn
xã hội hóa và vốn huy động hợp pháp khác.
Điều 2. Giao UBND huyện Mai
Sơn
1. Phối hợp với Đơn vị tư vấn hoàn thiện hồ
sơ quy hoạch để chuyển giao cho các cơ quan quản lý cấp tỉnh, cấp huyện, đồng
thời tổ chức công bố công khai đồ án quy hoạch theo quy định.
2. Trình HĐND huyện Mai Sơn điều chỉnh lại một
số nội dung của Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 20 tháng 12 năm 2017 phù hợp với
hồ sơ quy hoạch được duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi
trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Xây dựng, Công
thương, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa - Thể thao và du lịch, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
Mai Sơn; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành./.
Nơi nhận:
- Thường trực tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Đ/c Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3 (t/h);
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Lưu VT, TH, KT(Quý), 28b.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|