ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 914/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
07 tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 30/2017/NQ-HĐND NGÀY 14/12/2017 CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016
và Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 10/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị Quyết số 30/2017/NQ-HĐND ngày
14/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về xây dựng nông thôn mới đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 99/TTr-SNN ngày 20 tháng 4 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết
số 30/2017/NQ-HĐND ngày 14/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về xây dựng nông
thôn mới đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và Thủ trưởng các
Sở, Ban, ngành, đoàn thể có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Trung tâm Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Sỹ Đồng
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 30/2017/NQ-HĐND NGÀY 14/12/2017 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 914/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2018 của UBND tỉnh
Quảng Trị)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng nông thôn mới nhằm nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho người dân nông thôn; đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát
triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với xây dựng
đô thị văn minh; xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản
sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái; giữ vững quốc phòng và an
ninh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến năm 2020, toàn tỉnh có 50 - 55% số
xã đạt chuẩn nông thôn mới (tương đương 59 - 65 xã); có ít nhất 01 huyện đạt
chuẩn nông thôn mới; không còn huyện chưa có xã đạt chuẩn nông thôn mới; không
còn xã đồng bằng đạt dưới 16 tiêu chí, không còn xã miền núi đạt dưới 08 tiêu
chí;
- Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn
tăng ít nhất gấp 1,8 lần so với năm 2015;
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ 1,5%-2%/năm
(riêng huyện Đakrông giảm 4%/năm) theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2016 -
2020;
- Phấn đấu mỗi huyện có 1 - 2 xã nông thôn mới kiểu
mẫu.
II. VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
1. Về nguồn vốn ngân sách nhà nước
a) Ngân sách Trung ương
Thực hiện theo Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày
22/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa
phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020.
b) Ngân sách tỉnh
Hằng năm, bố trí 40 tỷ đồng đầu tư trực tiếp cho
xây dựng nông thôn mới, lồng ghép thêm nguồn vốn đầu tư tập trung do tỉnh quản
lý, nguồn vốn xổ số kiến thiết, nguồn tăng thu để hỗ trợ thực hiện các nội dung
cụ thể như sau:
- Hỗ trợ xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn
2018-2020 để hoàn thiện các tiêu chí chưa đạt chuẩn. Nội dung hỗ trợ căn cứ vào
kết quả rà soát của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh về hiện trạng các
tiêu chí và nhu cầu tối thiểu để đạt chuẩn theo lộ trình và kế hoạch hàng năm của
UBND tỉnh;
- Hỗ trợ huyện đăng ký đạt chuẩn giai đoạn
2016-2020 để hoàn thiện các tiêu chí chưa đạt chuẩn. Nội dung hỗ trợ căn cứ vào
kết quả rà soát hiện trạng tiêu chí huyện nông thôn mới của cấp có thẩm quyền;
ngoài nguồn vốn hỗ trợ trực tiếp, các đơn vị, địa phương liên quan chủ động huy
động, lồng ghép thêm các nguồn lực khác để thực hiện đạt chuẩn các tiêu chí huyện
nông thôn mới; Hỗ trợ trong thời gian 3 năm (2018-2020);
- Hỗ trợ xã đăng ký đạt chuẩn giai đoạn 2016-2020 của
huyện Đakrông: Nội dung hỗ trợ căn cứ vào kết quả rà soát của Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh về hiện trạng các tiêu chí và nhu cầu tối thiểu để đạt chuẩn;
Hỗ trợ trong thời gian 3 năm (2018-2020) để hoàn thiện 19 tiêu chí nông thôn mới;
- Hỗ trợ duy trì nâng cao chất lượng các tiêu chí:
Hỗ trợ các địa phương đã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2014-2016 nhưng có một
số tiêu chí không đạt so với bộ tiêu chí giai đoạn 2016-2020, các hạng mục hỗ
trợ ưu tiên cho các tiêu chí cần thiết phải có nguồn ngân sách, các địa phương
lồng ghép các chương trình, dự án và nguồn xã hội hóa để tiếp tục duy trì, nâng
cao chất lượng tiêu chí;
- Hỗ trợ xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu: Hỗ trợ
thực hiện Bộ tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu theo Quyết định số 507/QĐ-UBND
ngày 12/3/2018 của UBND tỉnh về ban hành bộ tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2018-2020; hỗ trợ công tác truyền thông,
nâng cao năng lực, công tác quản lý, giám sát; hỗ trợ thực hiện các mô hình thí
điểm xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu;
- Hỗ trợ khen thưởng, động viên bằng công trình đối
với các địa phương đạt chuẩn nông thôn mới và có nhiều nỗ lực, thành tích trong
xây dựng nông thôn mới: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số
47/2016/QĐ-UBND ngày 08/12/2016 của UBND tỉnh về quy chế công tác thi đua khen
thưởng trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn
2016-2020.
- Hỗ trợ phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu
ngành nông nghiệp:
+ Hỗ trợ mô hình sản xuất: Hỗ trợ một phần kinh phí
để triển khai các mô hình cây trồng, con nuôi tạo sản phẩm chủ lực có lợi thế cạnh
tranh, mô hình sản xuất theo hướng an toàn, sạch, ứng dụng công nghệ cao; mô
hình liên kết theo chuỗi giá trị; hỗ trợ nhân rộng các mô hình đã triển khai có
hiệu quả; hỗ trợ phát triển ngành nghề; Phương thức hỗ trợ do UBND tỉnh quy định;
+ Hỗ trợ lãi suất vốn vay: Hằng năm trích một phần
kinh phí để tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay phát triển sản
xuất kinh doanh trong xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 21/2015/QĐ-UBND
ngày 14/9/2015 và Quyết định số 55/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của UBND tỉnh;
- Hỗ trợ thực hiện Đề án quốc gia “Mỗi xã một sản
phẩm”: Hỗ trợ để triển khai các mô hình, xúc tiến thương mại, hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân tham gia các hội chợ thương mại.v.v...
c) Nguồn ngân sách cấp huyện
UBND cấp huyện bố trí từ nguồn vốn ngân sách cấp
huyện để hỗ trợ xây dựng nông thôn mới sau khi được HĐND cấp huyện quyết định.
Ban hành quy định cụ thể các nội dung hỗ trợ, trong đó tập trung ưu tiên bố trí
xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2018-2020; duy trì, nâng cao chất
lượng tiêu chí các xã đã đạt chuẩn và thực hiện Bộ tiêu chí xã nông thôn mới kiểu
mẫu.
2. Nguồn đóng góp của cộng đồng dân cư
UBND các xã tăng cường công tác huy động đóng góp từ
cộng đồng dân cư để xây dựng nông thôn mới, đảm bảo cơ cấu nguồn vốn đối ứng của
nhân dân thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới theo định mức quy định
kèm theo Quyết định này.
Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của
nhân dân đối với từng dự án, do hội đồng nhân dân xã thông qua. Hộ nghèo tham
gia lao động để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội được chính quyền địa
phương xem xét, trả thù lao theo mức phù hợp.
Đối với các nguồn đóng góp bằng hiện vật, ngày công
lao động, tiền mặt hoặc công trình hoàn thành được hạch toán vào giá trị công
trình, dự án, không hạch toán vào thu, chi ngân sách nhà nước.
UBND các xã có trách nhiệm thống kê đầy đủ nguồn
đóng góp của cộng đồng dân cư hỗ trợ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã.
3. Các nguồn lực khác
Tập trung, huy động lồng ghép tất cả các nguồn lực
đầu tư trên địa bàn tỉnh; Trong đó:
- Lồng ghép có hiệu quả nguồn vốn của Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới và nguồn vốn của Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững,
các nguồn vốn có mục tiêu đầu tư trên địa bàn, đảm bảo phát huy tối đa hiệu quả;
sử dụng vốn;
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách thu hút, đãi
ngộ các doanh nghiệp; đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ, tạo điều kiện
cho các hợp tác xã, tổ hợp tác liên doanh, liên kết với người dân để thực hiện
các mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị, các mô hình có khả năng nhân rộng, mô
hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ
có sức lan tỏa và giải quyết được nhiều việc làm cho người dân nông thôn;
- Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ các
tổ chức phi chính phủ, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đối với các dự
án đầu tư tại địa bàn nông thôn;
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng đối với
lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
III. MỨC HỖ TRỢ TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI ĐẾN NĂM 2020
1. Đối với đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
a) Hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nước để các xã
thực hiện các nội dung: Xây dựng đường giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi
nội đồng, cơ sở vật chất văn hóa, công trình phục vụ thông tin và truyền thông
cơ sở, trường học, trạm y tế, công trình vệ sinh môi trường nông thôn, hạ tầng
thương mại, hệ thống điện nông thôn, hạ tầng khu sản xuất tập trung. Phần còn lại
do nhân dân đóng góp và huy động các nguồn khác.
(Nội dung và định
mức hỗ trợ cụ thể như phụ lục kèm theo)
b) Việc thực hiện hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo
tỷ lệ quy định dựa trên tổng mức dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực
hiện áp dụng thiết kế mẫu đã được UBND tỉnh phê duyệt, riêng đối với những công
trình không có thiết kế mẫu thì áp dụng theo quy định hiện hành.
c) Trường hợp các địa phương có nhu cầu xây dựng
các công trình có quy mô đầu tư lớn hơn quy mô tối thiểu theo quy định của thiết
kế mẫu thì có trách nhiệm huy động, lồng ghép vốn từ các nguồn vốn hợp pháp
khác và nguồn đóng góp của nhân dân để thực hiện theo quy định.
2. Hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh, nâng
cao thu nhập
Hằng năm, bố trí từ nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ xây
dựng nông thôn mới từ 5-8 tỷ đồng để hỗ trợ thực hiện các mô hình sản xuất và hỗ
trợ lãi suất vốn vay, cụ thể:
- Hỗ trợ các mô hình sản xuất gắn với tái cơ cấu
ngành nông nghiệp: Theo định mức quy định tại Thông tư số 43/2017/TT-BTC ngày
12/5/2017 của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành của UBND tỉnh;
- Hỗ trợ lãi suất vốn vay: Định mức thực hiện theo
Quyết định số 21/2015/QĐ-UBND ngày 14/9/2015 và Quyết định số 55/2016/QĐ-UBND
ngày 30/12/2016 của UBND tỉnh. Mức phân bổ hằng năm căn cứ vào tình hình cho
vay của năm trước và nhu cầu đề xuất năm sau của các địa phương. Hằng năm, trước
thời điểm 31/12, UBND các huyện, thị xã đăng ký nhu cầu nguồn vốn hỗ trợ lãi suất
về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để rà soát, tổng hợp, phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư đề xuất UBND tỉnh xem xét, phân bổ.
3. Các nội dung hỗ trợ khác
Ngoài các nội dung đã được quy định ở trên, các nội
dung hỗ trợ nhằm thực hiện hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới khác thực hiện
theo các chính sách hiện hành của tỉnh và Trung ương.
IV. GIẢI PHÁP
1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận
động tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động của các cấp chính quyền, cơ
quan, tổ chức, đơn vị, các thành phần kinh tế, các tầng lớp nhân dân về xây dựng
nông thôn mới
- Tiếp tục tổ chức quán triệt, đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, vận động hướng về cơ sở, cộng đồng dân cư bằng hình thức và nội
dung đa dạng, phong phú. Tăng cường thông tin, phổ biến các cách làm hay, mô
hình hiệu quả, gương điển hình tiên tiến về xây dựng nông thôn mới. Kịp thời
khuyến khích, động viên, khen thưởng các tập thể, cá nhân điển hình trong phong
trào xây dựng nông thôn mới ở các cơ quan, đơn vị, địa phương;
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính
quyền các cấp, nhất là vai trò người đứng đầu trong xây dựng nông thôn mới;
- Các Sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh đưa vào chương
trình công tác hàng năm các nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới. Nội dung xây dựng nông thôn mới phải trở thành nhiệm vụ chính trị
trọng tâm của các Sở, ngành, địa phương.
2. Thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” nhằm không ngừng củng cố và phát huy
khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo nên sức mạnh tổng hợp góp phần hoàn thành
các mục tiêu xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh và giảm nghèo bền vững
trên địa bàn toàn tỉnh
Trên cơ sở bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông
thôn mới và thống nhất với Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban MTTQ Việt Nam xã căn cứ tình
hình thực tế của địa phương, lựa chọn các tiêu chí phù hợp, cụ thể hóa thành
các nội dung để vận động nhân dân tham gia thực hiện ở từng khu dân cư.
Đối với các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới, vận động
nhân dân tiếp tục phát huy kết quả, tích cực tham gia các hoạt động góp phần
nâng cao chất lượng xã đạt chuẩn nông thôn mới. Đối với các xã chưa đạt chuẩn, Ủy
ban MTTQ Việt Nam xã hiệp thương với các tổ chức thành viên để phân công vận động
nhân dân phát huy tính sáng tạo, tích cực đóng góp sức người, sức của, góp phần
thực hiện các tiêu chí xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới. Các tổ chức thành
viên cần xây dựng các mô hình tự quản đảm nhận các phần việc cụ thể, hỗ trợ các
gia đình để phát huy sức mạnh đoàn kết của nhân dân chung sức xây dựng nông
thôn mới.
3. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
Thực hiện công tác rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường nông thôn, đảm bảo hài
hòa giữa phát triển nông thôn với phát triển đô thị; phát triển các khu dân cư
mới theo cơ chế phát triển quỹ đất, tạo cơ sở hạ tầng và chỉnh trang các khu
dân cư hiện có trên địa bàn xã gắn với quy hoạch phát triển đô thị. Rà soát, bổ
sung quy hoạch sản xuất gắn với tái cơ cấu nông nghiệp, phát triển các ngành
công nghiệp phục vụ nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp vật
liệu xây dựng, gia công, phát triển làng nghề gắn với du lịch sinh thái, từ đó
chuyển dịch lao động nông thôn sang lĩnh vực dịch vụ, công nghiệp-xây dựng, sử
dụng hết nguồn lực lao động nông nhàn.
4. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả các
tiêu chí nông thôn mới đảm bảo thực chất và sự hài lòng của người dân
Các cấp, ngành, địa phương tổ chức rà soát, đánh
giá lại hiện trạng tiêu chí nông thôn mới đảm bảo thực chất và đúng quy định.
Xác định rõ tiêu chí trọng tâm để tập trung chỉ đạo, trong đó cần tập trung vào
các tiêu chí nhằm khắc phục triệt để tình trạng ô nhiễm môi trường nông thôn,
các tiêu chí liên quan đến đời sống người dân, giảm nghèo, nâng cao thu nhập,
an toàn vệ sinh thực phẩm, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; các tiêu
chí về văn hóa, bảo tồn, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc của
các vùng, miền, sự vững mạnh của hệ thống chính trị.
Xây dựng các mô hình nông thôn mới kiểu mẫu gắn liền
với đô thị văn minh. Nghiêm túc công nhận xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới đảm
bảo chất lượng, thực chất, không chạy theo thành tích và huy động quá sức dân.
Đối với các địa phương đã đạt chuẩn nông thôn mới,
cần tập trung rà soát, nâng cao chất lượng và duy trì các tiêu chí để tiếp tục
phấn đấu xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu.
5. Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp,
phát triển ngành nghề, dịch vụ nông thôn, tạo sự chuyển dịch hợp lý cơ cấu kinh
tế nông thôn
Chú trọng tổ chức sản xuất gắn với Đề án cơ cấu ngành
nông nghiệp, nhất là việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao vào
sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hình
thức tổ chức sản xuất trong nông thôn. Thúc đẩy phát triển các hình thức liên kết
hợp tác trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Quan tâm phát triển ngành nghề, dịch vụ nông thôn,
tạo việc làm, góp phần xóa đói, giảm nghèo, tăng thu nhập cho người dân.
6. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các
ngành, các cấp trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới
Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra
giám sát của Ban Chỉ đạo tỉnh, huyện, xã và Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới
xã, Ban Phát triển thôn/bản.
Bố trí đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực và tâm
huyết làm chuyên trách về xây dựng nông thôn mới, tăng cường đào tạo và phát
triển đội ngũ cán bộ cộng đồng thôn, bản.
Thực hiện giám sát cộng đồng, kiểm tra, đôn đốc tất
cả các khâu trong quy trình quản lý đầu tư và xây dựng từ chủ trương đầu tư, lập
và thẩm định dự án đầu tư, công tác đấu thầu, thực hiện dự án và thanh quyết
toán công trình đưa vào sử dụng.
Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của
cấp ủy, HĐND các cấp đối với việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới theo quy định.
Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể chính trị xã hội trong tổ chức vận động, giám sát, phản biện
thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới.
Thực hiện nghiêm túc công tác tổ chức sơ kết, tổng
kết Chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh theo quy định để chỉ đạo có hiệu
quả Chương trình.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối
hợp với các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội tiếp tục thực hiện tốt công tác
tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia thực hiện Phong trào thi đua
“Chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016-2020 gắn với việc thực hiện
cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và
phong trào “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”, “Dân vận khéo”, “Tuổi trẻ chung
tay xây dựng nông thôn mới”, “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết
giúp nhau làm giàu, giảm nghèo bền vững” v.v...; để góp phần thực hiện thành
công Chương trình nông thôn mới.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, địa phương liên
quan tham mưu đề xuất UBND tỉnh các giải pháp thực hiện có hiệu quả tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, Chương trình quốc gia “mỗi xã một sản phẩm”;
- Tham gia xây dựng cơ chế, chính sách và hướng dẫn
tổ chức thực hiện các mục tiêu xây dựng thôn mới trên địa bàn tỉnh;
- Tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn cơ chế hỗ trợ và chỉ
đạo thực hiện các mô hình phát triển sản xuất trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan
tham mưu UBND tỉnh phân bổ vốn để triển khai thực hiện chương trình.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp
và PTNT, Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh và các đơn vị, địa phương liên
quan nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh phương án phân bổ vốn và lồng ghép các nguồn
vốn thực hiện chương trình nhằm hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đến năm 2020 theo
đúng kế hoạch đề ra;
- Tham mưu rà soát, bổ sung, đề xuất cơ chế, chính
sách quản lý thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới; rà soát và hướng
dẫn bổ sung cơ chế, chính sách còn thiếu hoặc chưa phù hợp;
- Phối hợp với các Sở, ngành tổ chức rà soát, điều chỉnh
thiết kế mẫu các công trình hiện có phù hợp với tình hình thực tế của các địa
phương; lập thiết kế mẫu đối với những công trình áp dụng cơ chế đặc thù đã được
UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 1862/QĐ-UBND ngày 07/7/2017 của UBND tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa
phương hướng dẫn, lồng ghép, huy động các nguồn vốn trong và ngoài ngân sách
cho Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 đảm bảo đúng cơ cấu
nguồn vốn của Chương trình.
4. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Nông nghiệp và PTNT, Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh tham mưu UBND tỉnh
bố trí ngân sách tỉnh phục vụ xây dựng nông thôn mới theo quy định;
- Chủ trì hướng dẫn cơ chế tài chính, thanh quyết
toán các nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình nông thôn mới.
5. Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện Chương
trình, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan kịp thời tham mưu Ban
Chỉ đạo tỉnh phương án huy động và phân bổ các nguồn lực đầu tư cho Chương
trình xây dựng nông thôn mới;
- Hằng năm, tổ chức rà soát hiện trạng nông thôn mới
của các xã đăng ký đạt chuẩn, huyện đạt chuẩn, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để hỗ trợ các xã đạt chuẩn
theo lộ trình hằng năm và huyện đạt chuẩn giai đoạn 2016-2020;
- Tham mưu UBND tỉnh quy định chính sách về hỗ trợ
xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn;
- Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc,
giám sát tình hình thực hiện Chương trình định kỳ hằng quý, năm; tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và đề
xuất các giải pháp chỉ đạo thực hiện nhằm đảm bảo kế hoạch đề ra.
6. Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh trực tiếp phụ
trách các tiêu chí nông thôn mới
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, phối hợp
với các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo các huyện, thị xã triển khai các chỉ
tiêu, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nội dung tiêu chí thuộc lĩnh vực mình quản
lý; hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương thực hiện Bộ tiêu chí về xã đạt chuẩn nông
thôn mới theo lĩnh vực được phân công; ưu tiên bố trí nguồn lực và lồng ghép
nguồn lực từ các chương trình, dự án mà đơn vị đang quản lý để hỗ trợ các xã phấn
đấu đạt chuẩn nông thôn mới;
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra cơ sở, địa bàn được
phân công phụ trách; chủ động giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các tiêu
chí, nhiệm vụ, nội dung được phân công chủ trì; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện
gửi Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ
đạo tỉnh;
- Tham mưu, đề xuất bổ sung cơ chế, chính sách quản
lý thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới theo chức năng nhiệm vụ
được giao; hướng dẫn xây dựng kế hoạch; tổng hợp và đề xuất các chỉ tiêu, nhiệm
vụ, kế hoạch thực hiện các nội dung thành phần thuộc lĩnh vực mình quản lý gửi
Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh) để tổng hợp vào kế
hoạch chung theo quy định.
7. Các đơn vị liên quan tham gia thực hiện
Chương trình nông thôn mới
- Thực hiện các nhiệm vụ của thành viên Ban Chỉ đạo
tỉnh theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh; có trách nhiệm lồng ghép các
chương trình, dự án thuộc lĩnh vực, ngành phụ trách gắn với nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng
Trị chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện các
chương trình, chính sách tín dụng liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh phục vụ
xây dựng nông thôn mới;
- Các cơ quan thông tin, truyền thông có trách nhiệm
thường xuyên cập nhật thông tin đầy đủ về hoạt động xây dựng nông thôn mới của
các địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh: Có trách nhiệm phối
hợp với Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh tham mưu UBND tỉnh kịp thời biểu
dương, khen thưởng, động viên các địa phương, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có
những đóng góp, sáng kiến hay, việc làm tốt trong xây dựng nông thôn mới.
8. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
- Chủ động xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện
chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn; chỉ đạo và phân công các
Phòng, ban cấp huyện trực tiếp hỗ trợ các xã để triển khai thực hiện Chương
trình nông thôn mới;
- Hàng năm, cân đối bố trí nguồn vốn ngân sách địa
phương để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Lồng
ghép các chương trình, dự án và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để ưu tiên
hỗ trợ các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới theo lộ trình đề ra;
- Chỉ đạo các xã khẩn trương tiến hành rà soát, điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch, Đề án xây dựng xã nông thôn mới, Đề án phát triển sản
xuất phù hợp với tình hình thực tế. Xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ, giải pháp thực
hiện đạt chuẩn các tiêu chí nông thôn mới theo lộ trình từng năm, phù hợp với
điều kiện cụ thể của địa phương.
Giao Văn phòng điều phối nông thôn mới tỉnh theo
dõi, hướng dẫn và đôn đốc triển khai thực hiện Kế hoạch này, báo cáo UBND tỉnh
theo quy định./.